Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án

 Đối với ngân hàng, chất lượng, hiệu quả, an toàn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng là điều kiện tồn tại và hội nhập. Điều đó chỉ có thể có được trước hết và bắt đầu từ công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Vì vậy, công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được đặt đúng vị trí của nó, dưới sự chỉ đạo chặt chẽ, có cơ chế quy trình công nghệ toàn diện và đồng bộ với quy trình công nghệ của các nghiệp vụ khác, tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược trong định hướng phát triển cũng như điều hành.

Để củng cố, phát triển công tác này trong thời gian tới được tốt hơn, ngân hàng trên cơ sở phương hướng hoạt động kinh doanh trong năm tới, đã đưa ra định hướng công tác này:( Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính )

  • Xác định phương hướng, nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức đúng vị trí, vai trò và nội dung của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Thực hiện tốt công tác này là một trong những yếu tố chính quyết định, góp phần bảo vệ và nâng cao vị thế, uy tín và sức mạnh của ngân hàng.
  • Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức thẩm định dự án: phát triển lực lượng thẩm định cả về số lượng và chất lượng. Tăng cường công tác đào tạo cụ thể nghiệp vụ thẩm định cho cán bộ thẩm định và bồi dưỡng, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn.
  • Đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để thích ứng và phù hợp với xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế.
  • Ngoài thẩm định dự án trong kế hoạch Nhà nước, ngân hàng sẽ chủ động tìm kiếm các dự án có hiệu quả để cho Để đạt được điều này, ngân hàng sẽ chủ động tiếp cận dự án ngay từ giai đoạn đầu – từ ý tưởng và kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp, cùng với họ lập dự án.

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

3.2.1 Hoàn thiện quy trình và nội dung thẩm định tài chính dự án

Quy trình thẩm định đã được Chi nhánh soạn thành tài liệu tham khảo để cán bộ thẩm định lấy căn cứ thẩm định dự án. Việc thực hiện thống nhất quy trình sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án.

Hiện nay các văn bản hướng dẫn chỉ đưa ra hướng dẫn thẩm định chung cho mọi dự án mà trên thực tế mỗi loại dự án có một chuẩn mực riêng. Vì vậy Ngân hàng cần xem xét vừa phải đưa ra một quy trình thẩm định làm tiêu chuẩn để có sự thực hiện thống nhất giữa các cán bộ thẩm định, vừa phải đề ra yêu cầu về nội dung thẩm định cho phù hợp với từng loại dự án. Về nội dung thẩm định tài chính dự án, cần có một số biện pháp nhằm giải quyết những bất cập hiện tại.

Tính toán một cách đầy đủ hơn tỷ số tài chính .

Hiện nay, chất lượng thẩm định tài chính dự án là khía cạnh được lưu tâm nhất trong quá trình thẩm định dự án. Trong đó, các ngân hàng rất quan tâm đến việc đánh giá tình hình tài chính của khách hàng thông qua phân tích các nhóm tỷ số.Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được phân thành 4 nhóm:

* Tỷ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu thường sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

  • Tỷ số về khả năng hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
  • Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũnh như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.
  • Tỷ số về khả năng sinh lãi: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp.

Ngân hàng thường quan tâm nhiều hơn đến nhóm tỷ số về khả năng thanh toán. Nhưng để đánh giá một cách toàn diện về khách hàng thì cần phải xem xét tất cả các nhóm, tù đó Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng để nâng cao hiệu quả hoạt động của khách hàng. Điều đó sẽ có tác động tích cực đến dự án, cũng như tạo nên sự tin tưởng của khách hàng đối với Ngân hàng. Cũng do đảm nhiệm nhiều công việc mà thời gian cho công tác thẩm định không có nhiều và phải đảm bảo độ chính xác cao nên cán bộ thẩm định chưa thể tính toán, phân tích hết được các tỷ số tài chính được. Để tính toán các tỷ số tài chính và phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn một cách nhanh chóng chính xác nhằm nâng phục vụ công tác thẩm định tài chính dự án em xin giới thiệu một bảng tính Excel. Đầu vào của bảng là bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh, đẩu ra của bảng là các tỷ số tài chính diễn biến nguồn vỗn và sử dụng nguồn vốn. Từ đó ta có thể đánh giá tình tài chính công ty TNHH hệ thống Điện tử và Tin học như sau:( Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính )

Trong năm 2001, 2002 tổng tài sản của doanh nghiệp tăng 1,04 lần tương ứng gần 48 trđ do : TSLĐ&ĐTNH tăng rất cao gần 53,5 trđ chiếm tỷ trọng là 111,5% trong số tăng thêm trong khi đó TSCĐ&ĐTDH thì lại giảm 5,5 trđ (10,3% ). Cụ thể là :

  • + TSLĐ&ĐTNH tăng do mức tăng của Tiền ( 94,7 trđ), TSLĐ khác ( 67 trđ) và Hàng tồn kho (1,8 trđ) cao hơn sự giảm đi của các Khoản phải thu ( 110 trđ).
  • + TSCĐ&ĐTDH giảm 5,5 trđ chỉ là do khấu hao TSCĐ tăng lên chứ doanh nghiệp không giảm TSCĐ của mình cả.

Nguồn vốn của doanh nghiệp có sự gia tăng tương ứng là do sự gia tăng của Vốn chủ sở hữu ( 22,5 trđ) và Nợ phải trả (25,5 trđ, do nợ ngắn hạn tăng lên).

Kết quả kinh doanh trong 2 năm đều có lãi, năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, vẫn còn thấp và tốc độ tăng chưa tương ứng với tốc độ tăng của doanh thu.

Sau khi tính toán các tỷ số tài chính của Doanh nghiệp, chúng ta đi phân tích cụ thể từng tỷ số trong các nhóm tỷ số tổng thể :

Thứ nhất, nhóm tỷ số phản ánh khả năng thanh toán :

Khả năng thanh toán hiện thời năm 2002 là 30.70 đây là một con số rất cao chứng tỏ doanh nghiệp đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn bằng tài sản lưu động của mình. Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải xem xét lại mình có đầu tư quá nhiều vào TSLĐ hay không, vì TSLĐ dư thừa thường không tạo ra doanh thu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.

Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp năm 2002 (19.68 lần) giảm hơn so với năm 2001 (49.39 lần) do sự gia tăng của nợ ngắn hạn trong khi đó tổng tiền, chứng khoán và các khoản phải thu lại giảm. Tuy vậy đây vẫn là một con số rất cao.

Thứ hai là nhóm tỷ số phản ánh khả năng hoạt động: Đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của Doanh nghiệp

Kỳ thu tiền bình quân năm 2002 (42.08 ngày) đã giảm so với năm 2001 (96.02 ngày) do doanh thu tăng khá mà khoản phải thu lại giảm không tương ứng ( ít hơn). Tuy vậy đây là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực SXKD thì con số này càng giảm càng tốt.

Vòng quanh hàng tồn kho năm 2002 (20.42 lần) là một con số khá cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, đã giảm được vốn đầu tư cho hàng hoá dự trữ.

Số ngày dự trữ hàng tồn kho năm 2002(17.63 ngày) đã giảm nhiều so với năm 2001(33.92 ngày) chứng tỏ hàng hoá của doanh nghiệp được tiêu thu khá tốt, doanh nghiệp giảm được chi phí dự trữ.

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2002(4.03 lần) cao hơn năm 2001(2.16 lần) chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp đã được sử dụng ngày càng hiệu quả.( Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính )

Thứ ba là nhóm tỷ số phản ánh khả năng cân đối vốn : Nó phản ánh mức ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ của vay của doanh nghiệp.

Tỷ số nợ trên tổng tài sản năm 2001 là 1.36%; năm 2002 là 3.24 %. Tỷ số năm 2002 cao hơn 2001 do nợ phải trả tăng chậm hơn tổng tài sản, tỷ số này vẫn là rất thấp. Doanh nghiệp chủ yếu sử dụng Vốn chủ sở hữu trong hoạt động SXKD nên khả năng trả nợ của doanh nghiệp khi phá sản là rất cao. Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải xem xét lại cơ cấu vốn của mình để đạt hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng vốn.

Xem thêm → Luận văn chất lượng thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng

Cuối cùng là nhóm tỷ só phản ánh khả năng sinh lãi

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2002 (1.88%) tăng so với năm 2001 (1.4%) nhưng không đáng kể do mức tăng của lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu ở mức xấp xỉ nhau. Tỷ lệ này vẫn còn thấp cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu còn thấp do doanh nghiệp sử dụng quá nhiều Vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn.

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) cả hai năm đều gần giống như ROE vì Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng quá cao.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2001 là 0.64%; năm 2002 là 0.45% cho thấy 100 đồng doanh thu năm 2002 tạo ra ít lợi nhuận hơn so với năm 2001. Tỷ suất này còn quá thấp, doanh nghiệp cần xem xét hiệu hoạt động sản xuất kinh doanh quả mình.

Nhận xét: Tuy doanh nghiệp cũng chưa thật sự đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhưng doanh nghiệp vẫn có lãi trong các năm, có chiều hướng tiến đi lên và đặc biệt khả năng thanh toán các khoản nợ là rất cao.

Vì vậy có thể chấp nhận cho doanh nghiệp vay, ngân hàng phải tư vấn cho doanh nghiệp trong việc tổ chức lại cơ cấu vốn của doanh nghiệp để có một cơ cấu vốn tối ưu nhằm đem lại hiệu quả SXKD tốt hơn.

Đánh giá khả năng trả nợ của dự án phải dựa trên những nguồn trả nợ thực tế.

Đối với các Ngân hàng thương mại, thẩm định khả năng trả nợ là một nội dung khá quan trọng, thậm chí nhiều Ngân hàng còn coi đây là nội dung quan trọng nhất. Xét về bản chất thì khả năng trả nợ của dự án phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của dự án

Có thể tính nguồn trả nợ của dự án theo công thức sau

Khấu hao tài sản cố định trên thực tế là một trong hai nguồn trả nợ cơ bản của mỗi dự án. Trong quá trình lập dự án, doanh nghiệp thường tăng mức khấu hao tài sản cố định trong những năm đầu để làm tăng khả năng trả nợ của dự án. Do đó Ngân hàng cần thẩm định, kiểm tra để đảm bảo mức trích lập khấu hao tài sản cố định trong những năm đầu để tăng khả năng trả nợ của dự án. Do đó Ngân hàng cần thẩm định, kiểm tra để đảm bảo mức trích lập khấu hao được thực hiện tính đúng các văn bản, quy chế tài chính được ban hành. Sau khi tính được nguồn trả nợ dự án. Ngân hàng cần xây dựng bảng kế hoạch trả nợ từng năm của dự án. Nợ phải trả hàng năm phải bao gồm đầy đủ các khoản trả nợ. Ngân hàng sẽ tính được chênh lệch giữa nguồn trả nợ hàng năm với nợ phải trả. Nếu chênh lệch âm, Ngân hàng cần yêu cầu chủ đầu tư giải trình phương án bù đắp. Cũng từ bảng trả nợ, Ngân hàng có thể tính được số năm trả nợ của dự án.( Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính )

Rủi ro của dự án cần được thẩm định một cách cụ thể, chi tiết.

Trên thực tế, trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, các cán bộ thẩm định mới chỉ đánh giá rủi ro về mặt định tính mà chưa đưa ra được cách phân tích về mặt định lượng. Điều này đã dẫn đến việc không thấy hết sự phụ thuộc của lợi ích dự án vào các yếu tố.

Phân tích rủi ro có ý nghĩa quan trọng đối với thẩm định tài chính dự án, đặc biệt trong điều kiện không xác định được chính xác các yếu tố đầu vào. Do vậy trong thời gian tới, Ngân hàng cần mạnh dạn áp dụng các hình thức thẩm định này. Bước đầu có thể áp dụng ngay phân tích độ nhạy và phân tích tình huống. Còn trong tương lai khi có cơ sở dữ liệu phong phú, hệ thống máy vi tính và phần mềm hiện đại có thể áp dụng thêm phương pháp phân tích mô phỏng (Motne – Carlo)

+ Phân tích độ nhạy: Được thực hiện bằng cách tính toán các chỉ tiêu đánh giá kết quả tài chính của dự án (NPV, IRR…) theo biến thiên của các yếu tố ảnh hưởng. Trong phân tích độ nhạy Ngân hàng cần đánh giá sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính công suất, giá bán sản phẩm, … thay đổi 5%, 10%, 20%.

+ Phân tích tình huống: Đánh giá kết quả dự án trong một số trường hợp với những điều kiện nhất định của các yếu tố xác định dự án và tiến hành phân tích phân phối xác suất của chỉ tiêu được lựa chọn.

+ Phân tích rủi ro theo mô phỏng Monte Carlo: Phân tích kết quả dự án dưới tác động đồng thời của các nhân tố có tính tới phân bố xác suất và phạm vi khác nhau có giá trị có thể của các biến số nhân tố đó.

Trong quá trình thực hiện, quy trình phương pháp thẩm định không phải là một nội dung đóng mà mang tính chất mở. Những vấn đề nêu trên là những nội dung cơ bản cần có đối với phần lớn các dự án đầu tư. Tuy nhiên tùy vào đặc thù của từng dự án, Ngân hàng có thể lựa chọn áp dụng một số nội dung nhất định hoặc áp dụng thêm một số nội dung thẩm định khác. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng linh hoạt trong quá trình thẩm định của mỗi cán bộ tín dụng, thẩm định.

Bên cạnh các nội dung trên, để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án Ngân hàng cũng cần quan tâm đến thẩm định kỹ thuật, thị trường, tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp… bởi lẽ kết quả của thẩm định tài chính và các hình thức thẩm định này có mối quan hệ hết sức chặt chẽ. Từ đó có thể hạn chế và quản lý những rủi ro không có trong hệ thống bằng cách tác động trực tiếp vào dự án. Chẳng hạn, có biện pháp đảm bảo chủ động về nguồn cung cấp nguyên liệu và bao tiêu sản phẩm, yêu cầu Nhà nước có biện pháp bảo hộ để hạn chế cạnh tranh…

3.2.2. Tổ chức quản lý và thực hiện công tác thẩm định tài chính dự án một cách chặt chẽ và hiệu quả

Phân công cán bộ thẩm định phụ trách khách hàng theo từng lĩnh vực kinh doanh nhất định.

Các dự án đưa đến ngân hàng xin vay vốn rất đa dạng thuộc mọi ngành nghề khác nhau mà ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ dẫn đến sự khác nhau về chu kỳ kinh doanh, về triển vọng tăng trưởng, về mức vốn đầu tư, cơ cấu chi phí, khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh, sản phẩm thay thế… Một cán bộ tín dụng không thể đồng thời am hiểu về tất cả các dự án thuộc mọi ngành nghề kinh doanh được nên chỉ phân công một cán bộ tín dụng phụ trách một hoặc một số ngành nghề kinh doanh nhất định để từ đó cán bộ tín dụng sẽ có điều kiện đi sâu tìm hiểu các vấn đề có liên quan như các chính sách kinh tế, hệ thống pháp luật, thị trường, tình hình hoạt động, các tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật… Do đó, khi có dự án thuộc lĩnh vực mà mình phụ trách xin vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ dễ dàng thu thập và thẩm định các thông tin cần thiết để đưa ra quyết định cho vay đúng đắn nhất. Việc phân công cán bộ tín dụng quản lý lĩnh vực nào nên căn cứ vào chuyên môn, kinh nghiệm hoặc có thể là sự quen thuộc với lĩnh vực hoạt động đó của cán bộ tín dụng. Tuy nhiên, trong ngân hàng cũng phải có sự trao đổi kinh nghiệm cũng như hiểu biết của mình cho đồng nghiệp( Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính )

Thu thập và nâng cao chất lượng các nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định.

Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, thông tin được sử dụng như một nguồn lực, một loại vũ khí trong môi trường cạnh tranh. Các tổ chức kinh tế nói chung, các ngân hàng nói riêng phải sử dụng thông tin ngày càng nhiều để tăng năng lực, tăng hiệu quả trong hoạt động, đem lại lợi ích cho nền kinh tế cũng như cho bản thân ngân hàng.

Trong công tác thẩm định tài chính dự án thì thông tin luôn đóng vai trò quyết định đến chất lượng thẩm định. Thông tin cung cấp chính xác, kịp thời thì sẽ giúp cho hiệu quả thẩm định cao hơn, hạn chế rủi ro có thể xảy ra, còn thông tin không cập nhật, thiếu chính xác sẽ làm cho quyết định cho vay ngân hàng bị hạn chế. Trong quá trình thẩm định tài chính dự án ngân hàng có thể thu nhập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Nhưng để có được những thông tin cần thiết, chính xác là điều mà rất nhiều ngân hàng đang gặp phải hiện nay, để giải quyết vấn đề này có một số giải quyết như:

+ Đối với nguồn thông tin do khách hàng cung cấp: Để các thông tin này được đầy đủ theo yêu cầu, Chi nhánh nên có một văn bản chính thức liệt kê các hồ sơ, thông tin cần thiết mà khách hàng cung cấp về chủ đầu tư cũng như về dự án. Có như vậy thông tin mà khách hàng cung cấp sẽ không phải bổ sung nhiều lần và cán bộ tín dụng có thể bắt tay vào việc thẩm định. Các báo cáo tài chính là thông tin cơ bản để ngân hàng đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn. Tuy nhiên, hiện nay độ tin cậy của các báo cáo tài chính này chưa cao, đặc biệt là khu vực ngoài quốc doanh. Vì vậy, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải kiểm tra độ chính xác của các thông tin trong báo cáo tài chính. Để làm được điều này cán bộ tín dụng phải xuống tận cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng để có thể có được những thông tin từ tình hình thực tế, kiểm tra các hóa đơn chứng từ và đối chiếu với thông tin từ các nguồn khác. Chi nhánh cũng có thể yêu cầu các đơn vị xin vay phải thuê các Công ty kiểm toán độc lập chứng nhận tính trung thực, chính xác của các thông tin mà họ cung cấp.

+ Đối với thông tin từ hồ sơ sổ sách của ngân hàng: Chi nhánh nên thành lập một bộ phận chuyên phụ trách thu thập, lưu trữ thông tin và đánh giá khách hàng một cách có hệ thống. Thông tin thu thập có thể là những thông tin về khách hàng, ngành nghề sản xuất kinh doanh, thông tin về thị trường, các chính sách vĩ mô của Chính phủ, thông tin về công nghệ… Đối với những khách hàng có quan hệ lâu dài với Chi nhánh cần lưu giữ thông tin từ các lần vay trước để khi cần cán bộ tín dụng có thể sử dụng một cách thuận tiện. Công việc lưu trữ, đánh giá khách hàng cần tiến hành thường xuyên và phân loại theo các tiêu chí khác nhau để dễ tra cứu. Có thể phân công riêng một cán bộ có trình độ nghiệp vụ, sử dụng thành thạo máy tính, biết ngoại ngữ và được đào tạo về thu thập và xử lý thông tin để phụ trách việc này. Các cán bộ khác có trách nhiệm hỗ trợ thêm.

+ Đối với các nguồn thông tin khác: Các cán bộ tín dụng nên điều tra thông tin về khách hàng thông qua bạn hàng và các đối thủ cạnh tranh. Nguồn thông tin này có thể là không chính thức nhưng nhiều khi lại cho thấy những khía cạnh rất khác biệt về khách hàng mà không một nguồn thông tin nào có thể cung cấp, ví dụ như uy tín của khách hàng trên thị trường, phong cách làm việc của khách hàng… Ngân hàng cũng nên khai thác, tham khảo thêm các thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN. Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn phải thường xuyên tìm hiểu các thông tin vĩ mô, thông tin về kinh tế xã hội, thị trường, định hướng phát triển của các ngành kinh tế… thông qua sách báo, Internet, các phương tiện thông tin đại chúng khác, các bộ ngành để có một cái nhìn tổng quan về nền kinh tế giúp cho công tác thẩm định..( Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính )

Không ngừng đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ thẩm định

Đối với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng thì con người hay chính xác là đội ngũ cán bộ thẩm định là nhân tố trung tâm, có vai trò quyết định. Do đó, để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư, ngân hàng cần có sự quan tâm đầu tư thường xuyên để xây dựng một đội ngũ cán bộ tín dụng đủ về số lượng để đáp ứng những đòi hỏi ngày càng khó khăn của công việc. Cụ thể bên cạnh sự nỗ lực của bản thân từng cán bộ, Chi nhánh Nam Hà Nội cũng cần tạo điều kiện cho CBTĐ nâng cao trình độ và sâu sát thực tế, thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn, đào tạo để bổ sung, cập nhật kiến thức, mời các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau về nói chuyện, trao đổi, tổ chức thi kiểm tra nghiệp vụ định kỳ; tổ chức cho cán bộ đi tập huấn hoặc học tập tại nước ngoài… Chi nhánh cần hoạch định một kế hoạch đào tạo cán bộ lâu dài, đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong thời gian tới. Bên cạnh đó, để hạn chế những hành vi tiêu cực trong hoạt động thẩm định, Chi nhánh cũng cần quan tâm bồi dưỡng đạo đức, nâng cao tinh thần trách nhiệm, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ, gắn trách nhiệm với quyền lợi và quy định rõ ràng về chế độ khen thưởng để động viên kịp thời cán bộ trong công tác của mình.

Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án

Tăng cường củng cố trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác thẩm định.

ứng dụng công nghệ thông tin vào các quy trình nghiệp vụ ngân hàng là một yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự thành công của một ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Nếu quy trình tín dụng và thẩm định của ngân hàng được hỗ trợ bằng chương trình phần mềm như phần mềm tính toán theo các tiêu chuẩn thẩm định, các chỉ số tài chính phức tạp… thì tốc độ xử lý thông tin sẽ tăng lên nhiều lần, giảm được nhiều sai sót so với việc xử lý, ghi chép thông tin bằng tay; giảm được chi phí về nhân công và giấy tờ; giúp lưu trữ và tra cứu các thông tin phục vụ việc ra quyết định kinh doanh và ngăn ngừa rủi ro một cách chính xác, kịp thời. Để có thể nhanh chóng hiện đại hóa hệ thống thông tin, ngân hàng nên ưu tiên đầu tư công nghệ thông tin nhằm tự động hóa trong hệ thống thanh toán tại ngân hàng.( Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính )

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ, các Bộ, Ngành có liên quan

Hoàn thiện chế độ kiểm toán

Các báo cáo tài chính là thông tin quan trọng nhất trong hoạt động thẩm định. Các báo cáo tài chính lại do chính khách hàng lập để xin vay vốn nên không thể thoát khỏi ý muốn chủ quan vì muốn vay được tiền nên lập báo cáo sai lệch với thực tế. Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng vì có thể dẫn đến quyết định cho vay sai lầm, cho vay đối với doanh nghiệp không đủ khả năng tài chính thực hiện dự án. Việc kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính, đặc biệt đối với các khách hàng mới chưa có quan hệ với ngân hàng, là điều rất khó khăn và mất rất nhiều thời gian. Vì vậy, để đảm bảo tính tin cậy, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán. Hiện nay Bộ Tài chính đã có pháp lệnh yêu cầu các doanh nghiệp phải nộp các báo cáo tài chính bắt buộc và thực hiện kiểm toán bắt buộc. Nhưng thực tế có rất nhiều doanh nghiệp không chấp hành, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Do đó, đề nghị Bộ Tài chính phải có những biện pháp nghiêm khắc hơn để buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đúng quy định. Cần đưa thêm báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc.

Đề nghị chính phủ và các cơ quan chức năng hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán. Cần có luật quy định rõ trách nhiệm của các công ty kiểm toán đối với các nhận xét đưa ra của mình và các biện pháp xử lý khi có vi phạm để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán. Có các chính sách khuyến khích hoạt động đối với các Công ty kiểm toán độc lập để có thêm nhiều công ty mới được thành lập, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với các công ty kiểm toán, thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kiểm toán bắt buộc.

Hoàn thiện hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế

Đề nghị các cấp Bộ, ngành cùng phối hợp để xây dựng các định mức thông số kỹ thuật của từng ngành, các lĩnh vực kinh doanh để làm cơ sở cho việc so sánh các hiệu quả của dự án được sát hơn như định mức tiêu hao nhiên liệu, điện năng, vật tư cho từng trang thiết bị …

Về việc phê duyệt và thẩm định dự án đầu tư

Đề nghị các Bộ, Ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. Các Bộ, các Tổng công ty, Sở, UBND Thành phố khi xem xét phê duyệt dự án đầu tư cho các doanh nghiệp cần phân tích kĩ lưỡng mọi mặt của dự án để tránh tình trạng chỉ xem xét sơ qua sau đó phê duyệt dự án mang tính hình thức, không tập trung và không mang tính khả thi để Ngân hàng mất nhiều thời gian thẩm định điều tra nhưng kết quả là không cho vay được vì dự án không có tính hiệu quả kinh tế. Nếu cơ quan phê duyệt dự án đầu tư có trách nhiệm về việc nhận định hiệu quả của dự án thì sẽ là cơ sở để Cán bộ thẩm định yên tâm hơn khi thẩm định tính khả thi của dự án.( Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính )

Xem thêm → Luận văn Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước

Hỗ trợ công tác đào tạo cho các NHTM

Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ là yêu cầu tất yếu đối với các NHTM. Bên cạnh nhiệm vụ của mỗi NHTM trong việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ của mình, rất cần sự quan tâm từ phía NHNN. Để hỗ trợ đào tạo cho các NHTM, NHNN có thể mở các lớp đào tạo, tập huấn cho cán bộ của Ngành. Nên chú trọng kỹ năng thực hành bằng các chương trình phần mềm thẩm định (Excel, Rish Master…) trực tiếp trên máy vi tính với những ví dụ thực tế. Cụ thể hơn là phương pháp truyền đạt một chiều sẽ không kích thích được tính tích cực chủ động và không đạt được mục tiêu trang bị kỹ năng thực hành cho cán bộ, là những người đang làm công tác thực tế. Các lớp học, chương trình tập huấn do NHNN tổ chức nên tuyển chọn những cán bộ đã trang bị hoặc đã có tích lũy kiến thức cơ bản về thẩm định, có khả năng tiếp thu và hướng dẫn lại nghiệp vụ về cơ quan công tác để công tác đào tạo, bồi dưỡng đạt hiệu quả cao hơn và tiết kiệm chi phí cho NHNN cũng như các NHTM.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC).

Trong thời gian qua, Trung tâm thông tin tín dụng cũng đã góp phần nào phục vụ cho hoạt động thẩm định của các NHTM thông qua việc cung cấp các thông tin tín dụng. Tuy nhiên, hoạt động của Trung tâm còn rất nhiều hạn chế. Việc cung cấp thông tin từ các NHTM chưa đáp ứng được yêu cầu hoặc là không đầy đủ chính xác (một số NHTM vẫn chưa báo cáo hết số khách hàng đang có dư nợ từ 50 triệu đồng trở lên, một số ngân hàng mới chỉ báo cáo khách hàng là doanh nghiệp, chưa báo cáo khách hàng là tư nhân, cá thể…) hoặc không thường xuyên báo cáo theo định kỳ quy định. Mặt khác, ngay tại trung tâm cũng chưa có bộ phận chuyên phân tích các thông tin đã được cung cấp để chủ động phản hồi lại cho các NHTM những vấn đề cần lưu ý. Bản thân NHTM chưa thật sự chú trọng khai thác sử dụng thông tin trong hoạt động thẩm định, ngược lại khi cần khai thác thông tin từ CIC cũng chưa được dễ dàng, đầy đủ theo yêu cầu.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của CIC, NHNN cần hoàn thiện cơ chế nghiệp vụ thông tin tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả của thông tin tín dụng để cung cấp cho các NHTM. Chuẩn hóa nội dung thông tin và ứng dụng triệt để công nghệ tin học để nâng cao chất lượng thu thập, cung cấp và khai thác thông tin.

Quy định chặt chẽ kỷ luật cung cấp thông tin tín dụng của các NHTM về CIC, áp dụng các chế tài bắt buộc để thúc đẩy các ngân hàng quan tâm đầy đủ về nội dung và thời gian cung cấp tin, chẳng hạn ngân hàng nào chấp hành không tốt có thể nâng cao dự trữ bắt buộc hoặc tăng lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu…

Quy định bắt buộc phải khai thác thông tin từ CIC khi thẩm định cho vay đối với khách hàng quan hệ vay vốn tại nhiều ngân hàng.

CIC phải nâng cao chất lượng phân tích thông tin tổng hợp được và phải chú trọng phản hồi cho các NHTM những vấn đề cần chú ý đến các doanh nghiệp đang và sẽ là khách hàng của họ.

Mở rộng phạm vi cung cấp thông tin của CIC, không những cung cấp thông tin tín dụng mà còn có thể cung cấp các thông tin về kinh tế phục vụ cho hoạt động thẩm định vì CIC thuận lợi hơn các NHTM trong việc hợp đồng và hợp tác với các cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan chuyên cung cấp thông tin.( Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính )

3.3.3. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam

Trung tâm công nghệ thông tin NHNo&PTNT Việt Nam nghiên cứu triển khai một số phần mềm tin học ứng dụng trong công tác thẩm định.

Trong những năm qua, Trung tâm công nghệ thông tin đã đưa nhiều phần mềm tin học ứng dụng vào hoạt động của Chi nhánh như chương trình giao dịch trực tiếp, thông tin báo cáo, chuyển tiền điện tử, thanh toán liên ngân hàng…Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có một phần mềm ứng dụng nào phục vụ cho hoạt động thẩm định. Vì vậy, đề nghị Trung tâm công nghệ thông tin sớm đưa chương trình thông tin nối mạng với khách hàng, xây dựng các chương trình ứng dụng có sẵn bảng biểu về các báo cáo tài chính của khách hàng, các công thức tính toán. Cán bộ tín dụng chỉ cần nhập số liệu về tình hình tài chính của khách hàng cụ thể nó sẽ tự tính toán các hệ số tài chính cũng như các chỉ tiêu dự báo.

Hỗ trợ các Chi nhánh trong công tác đào tạo

Tăng cường tổ chức các khóa học ngắn hạn, các lớp tập huấn chuyên đề thẩm định dự án, tổ chức đi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm công tác thẩm định cho các Chi nhánh nhằm nâng cao năng lực thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng.

Định kỳ có tổng hợp, đúc rút kinh nghiệm trong toàn hệ thống để làm bài học chung trong các lĩnh vực đầu tư.

KẾT LUẬN

Mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng an toàn và sinh lợi. Đó cũng là phương châm đối hoạt động tín dụng. Điều đó chỉ có thể có được trước hết và bắt đầu từ công tác thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng. Việc thẩm định đòi hỏi phải được thực hiện kỹ càng, cẩn thận, chính xác, có phương pháp có khoa học sẽ giúp cho Ngân hàng hạn chế mức tối đa những rủi ro khi thực hiện các khoản vay và kết luận chính xác về tính khả thi và hiệu quả của dự án tức là chất lượng thẩm định phải nâng cao. Từ đó, Ngân hàng có thể chủ động ngăn chặn những dự án không có hiệu quả và tài trợ cho những dự án một cách có hiệu quả.

Thực hiện công tác thẩm định tài chính dự án không những đem lại lợi ích cho Ngân hàng mà còn mang lại lợi ích cho nhà đầu tư và cho cả nền kinh tế.

Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết kết hợp với tìm hiểu thực tế hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội em đã hoàn thành chuyên đề này. ( Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính )

Trong nội dung hạn hẹp của chuyên đề này, với mục đích nêu trên. Em đã tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản là:

1.Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về thẩm định tài chính dự án cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án. Đồng thời nhấn mạnh vào sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay đối với

2.Phân tích và làm rõ thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội, từ đó rút ra được những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.

3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và những tồn tại, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] Xem thêm → Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993