Chia sẻ chuyên mục Luận văn Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính tại Ngân hàng hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội. dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
Nội dung chính
2.1. Tổng quan về NHNo&PTNT Nam Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
Năm 2000, năm cuối cùng của thế kỷ XX, năm có nhiều lịch sử trọng đại của dân tộc. Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục ổn định và tăng trưởng. Hệ thống ngân hàng trong đó có NHNo&PTNT Việt Nam đã hoàn thành toàn diện trên các chỉ tiêu: Nguồn vốn, dư nợ và kết quả tài chính. Kể từ ngày thành lập 1988, màng lưới các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam được phát triển nhanh chóng. Nhưng chủ yếu mới tập trung phát triển ở các vùng nông thôn. Việc phát triển các chi nhánh đủ mạnh ở các địa bàn thành thị nhất là trong hai đô thị lớn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh còn rất chậm. Đến năm 2000 mạng lưới của NHNo&PTNT Việt Nam đã phát triển đến 1282 chi nhánh, nhưng mới chỉ có 81 chi nhánh tại các thành phố, thị xã.
Tại địa bàn quận Thanh Xuân- Hà Nội với diện tích 913,2 ha với 39.142 hộ nhân khẩu, là quận mới thành lập nhưng đã có nhiều cơ sở kinh tế lớn như: Nhà máy cao su Sao Vàng; thuốc lá Thăng Long; Xà phòng DASO; Tổng công ty Sông Đà; Tổng công ty đầu tư và phát triển đô thị, Mobifone… quận đang trong quá trình đô thị hoá với nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. Hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam trong khi đã có một cơ sở vật chất đang xây dựng tại C3 Phương Liệt nhưng chưa có một cơ sở ngân hàng tương xứng với yêu cầu phát triển kinh tế địa bàn cho trước mắt và tương lai.
Thực hiện chỉ thị 06/2000/CT-NHNN ngày 9/8/2000 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mô hình cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành ngân hàng thương mại. Trụ sở NHNo&PTNT Việt Nam sắp xếp lại 13 ban và 41 phòng xuống 21 ban không có phòng trực thuộc.( Luận văn Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính tại Ngân hàng )
Thành lập một chi nhánh hoàn toàn mới trong điều kiện các khách hàng đã mở tài khoản hoạt động ở ngân hàng khác, các bộ ngân hàng chưa có thực tế trong môi trường cạnh tranh khá khốc liệt là một điều hết sức khó khăn đối với Ngân hàng.
Quyết định số 48/NHNo/QĐHĐQT ngày 12/3/2001 của chủ tịch HĐQT V/v thành lập chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam.
Trụ sở chính tại C3 Phương Liệt – Quận Thanh Xuân – Hà Nội Biền chế gồm 36 người, chia ra:
- + Từ trụ sở chính chuyển về
- + Từ các ngân hàng địa phương chuyển về
- + Tuyển dụng mới từ bên ngoài Tổ chức bộ máy gồm:
- Ban giám đốc 4 người do đồng chí Nguyễn Văn Dương – Giám đốc
- Các phòng ban chuyên môn gồm 5 phòng:
- + Kế hoạch kinh doanh
- + Thanh toán quốc tế
- + Kế toán ngân quỹ
- + kiểm tra kiểm toán nội bộ
- + Hành chính nhân sự
Thực hiện chỉ thị của tổng giám đốc về việc mở rộng mạng lưới ngân hàng, chi nhánh đã tích cực tìm địa điểm, tự đào tạo cán bộ nhân viên để ra đời được 3 phòng giao dịch:
- Tháng 4/2002: Phòng giao dịch Giảng Võ
- Tháng 10/2002: Phòng giao dịch số 2 Triệu Quốc Đạt
- Tháng 11/2002: Phòng giao dịch Chùa Bộc
Đang tìm địa điểm để mở thêm phòng giao dịch Khâm Thiên, Phòng giao dịch Nguyễn Trãi, mở thêm điểm giao dịch trong trường Kinh tế quốc dân.
2.1.2 Kết quả hoạt động của chi nhánh
Hoạt động huy động vốn
Tổng nguồn vốn đến thời điểm 31/12/2003 đạt 2.552 tỷ đồng, tăng so với thời điểm đầu năm là 1.415 tỷ đồng với tốc độ tăng 224%; Đạt 185% kế hoạch năm. Tuy nhiên, trong tổng nguồn có nguồn vốn huy động hộ Trung ương là 486 tỷ đồng theo chủ trương của Tổng giám đốc. Như vậy, tổng nguồn vốn của chi nhánh sau khi loại trừ phần vốn này sẽ là 2.066 tỷ đồng tăng 931 tỷ đồng so với thời điểm đầu năm và bằng 150% kế hoạch năm. Trong đó nguồn nội tệ là 2.105 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 82,5%; Nguồn ngoại tệ quy đổi VNĐ là 455 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 17,5%.
Trong năm 2003, doanh số cho vay của chi nhánh trong 12 tháng là 2.823 tỷ đồng, doanh số thu nợ 12 tháng là 1.966 tỷ đồng.
Tổng dư nợ đến 31/12/2003 là 1.278 tỷ đồng tăng so với thời điểm đầu năm 810 tỷ đồng với tốc độ tăng 269%, bằng 167% so với kế hoạch cả năm (Nếu loại trừ dư nợ cho vay chỉ định của Trung Ương thì dư nợ thực tế đạt được 610 tỷ đồng, tăng so với đầu năm là 142 tỷ đồng) Trong đó: Dư nợ ngắn hạn là 418 tỷ đồng, chiếm 33% tổng dư nợ, dư nợ cho vay trung hạn là 31 tỷ đồng, chiếm 3%, dư nợ cho vay dài hạn 830 tỷ đồng, chiếm 64% tổng dư nợ (Nếu loại trừ dư nợ cho vay theo chỉ định của Trung ương thì dư nợ trung và dài hạn chiếm 34,7% tổng dư nợ).( Luận văn Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính tại Ngân hàng )
Trong cơ cấu tổng dư nợ, có 164 tỷ là dư nợ cho vay uỷ thác đầu tư chiếm tỷ trọng 15,3%, dư nợ cho vay thông thường chiếm 84,7%.
Hiện nay, chi nhánh đang có 546 khách hàng còn dư nợ vay, trong đó 62 khách hàng là doanh nghiệp (41 doanh nghiệp Nhà nước và công ty cổ phần, còn lại là doanh nghiệp ngoài quốc doanh) và 484 hộ gia đình cá nhân. So với thời điểm đầu năm thì tăng 17 doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 109 hộ gia đình (Chủ yếu là vay cầm cố sổ tiết kiệm và vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp Nhà nước).
· Về nợ quá hạn:
Doanh số nợ quá hạn (NQH) phát sinh trong năm 2003 là 46.787 triệu đồng, doanh số thu nợ NQH là 44.523 triệu đồng, đến 31/12/2003 toàn chi nhánh có số dư NQH 2.263 triệu đồng, chiếm 0,17%/ Tổng dư nợ. Trong đó có 992 triệu đồng của khách hàng là doanh nghiệp do chưa thu hồi kịp tiền hàng, còn lại là của các hộ vay tiêu dùng. Nguyên nhân là do đến kỳ hạn trả nợ nhưng người vay thường là cán bộ công nhân viên đi công tác vắng nên không trả nợ kỳ hạn kịp, ngân hàng chuyển toàn bộ số dư sang NQH; Xét về bản chất thì đây không phải phát sinh NQH xấu, đảm bảo khả năng thu nợ.
· Về trích lập dự phòng rủi ro:
Trong năm 2003, toàn chi nhánh không có NQH phải trích lập dự phòng rủi ro. Tuy nhiên, theo quy chế điều hành của Tổng giám đốc tại công văn số 311/NHNo-TCK, trong năm chi nhánh đã thực hiện trích 0,3% trên tổng số dư nợ hữu hiệu với tổng giá trích lập dự phòng rủi ro là 1.582 triệu đồng, nộp phí bảo hiểm bảo toàn tiền gửi của khách hàng 201 triệu đồng.
Hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế trong năm 2002 của chi nhánh khá nhộn nhịp, đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu của khách hàng về xuất nhập khẩu; góp phần tích cực tăng trưởng nguồn vốn, tín dụng nội, ngoại tệ và mở rộng nguồn thu dịch vụ. Doanh số thanh toán quốc tế tăng cao, gấp trên 10 lần so với năm 2001 cả về số món và số tiền; thu hút tốt nguồn ngoại tệ xuất khẩu đạt trên 8 triệu USD tăng 27 lần so với năm trước.
Tuân thủ chặt chẽ quy trình, kỹ thuật, thao tác nghiệp vụ về tiếp nhận, quản lý, kiểm tra xử lý bộ hồ sơ thanh toán; đảm bảo trên 800 điện thanh toán tra soát với nước ngoài an toàn, chính xác.
Tăng cường công tác tiếp thị khách hàng đặc biệt là khách hàng, khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế tại các phòng giao dịch. Số khách hàng trong năm 2002 có quan hệ thanh toán: 41 đơn vị tăng hơn 2 lần so với năm 2001( chỉ có 16 đơn vị).
Các sản phẩm dịch vụ mới cung cấp
Như trên đã đề cập, trong năm 2003 chi nhánh đã triển khai, ứng dụng một số sản phẩm dịch vụ ngân hàng như sau:
- Thực hiện thành công chương trình giao dịch 1 cửa (Ngân hàng bán lẻ) theo chủ trương của Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc. Tiếp cận chuẩn bị triển khai chương trình WB ở Hà Nội và chương trình Ngân hàng bán lẻ tới 100% chi nhánh, phòng giao dịch của chi nhánh.
- áp dụng thí điểm hình thức huy động tiết kiệm gửi góp để huy động nguồn tiền gửi nhàn rỗi của dân cư.
- Thực hiện thí điểm hợp đồng huy động vốn và cho vay đối với các tổ chức tài chính trên địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện mô hình cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên thông qua tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp Nhà nước.
- Cung ứng dịch vụ giải ngân phục vụ các dự án đầu tư nước ngoài; Làm đầu mối triển khai tới các tỉnh trong phạm vi dự án.
- Từng bước triển khai thử nghiệm nghiệp vụ cho vay thấu chi đối với các nhà phân phối trong chương trình phối hợp với Ngân hàng Deustche Bank và Công ty liên doanh( Luận văn Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính tại Ngân hàng )
2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
2.2.1 Khái quát quy trình thẩm định dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Việc thẩm định cho vay nói chung và thẩm định dự án nói riêng do phòng Kế hoạch-Kinh doanh của chi nhánh đảm nhiệm, thẩm định cho vay được coi là một công cụ đắc lực cho quyết định cho vay của Chi nhánh. Do đó công tác nâng cao chất lượng thẩm định rất được Ngân hàng coi trọng.
Quy trình thẩm định dự án của Chi nhánh tuân thủ theo các bước trong quy trình thẩm định của NHNo&PTNT Việt Nam. Việc thẩm định dự án của Chi nhánh tập trung vào khía cạnh tài chính và khả năng trả nợ của dự án., bao gồm nội dung chính sau:
- Thẩm định khả năng tài chính của chủ đầu tư:
- Thẩm định dự án vay vốn dài hạn:
- Mục đích đầu tư của dự án
- Sự cần thiết đầu tư dự án
- Quy mô vốn đầu tư và cơ cấu
- Phân tích về sản phẩm và thị trường
- Thẩm định phương thức thực hiện dự án
- Xác định kế hoạch vay và trả nợ các nguồn đầu tư (biểu kèm theo)
- Xem xét hiệu quả của dự án ( các thông số kỹ thuật chính, vấn đề về bảo vệ môi trường, về tổ chức quản lý thực hiện dự án, hiệu quả kinh tế).
- Thẩm định hình thức bảo đảm tiền
Khi khẳng định dự án có tính khả thi, cán bộ thẩm định sẽ lập tờ trình Trưởng phòng Kế hoạch-Kinh doanh xem xét trình Giám đốc xem xét, quyết định cho vay hay không cho vay đối với dự án.
Nội dung thẩm định dự án đầu tư trên tuân thủ quy định tại văn bản “ Quy trình thẩm định dự án đầu tư” của NHNo&PTNT Việt Nam. Trong quá trình cho vay, chi nhánh phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam., đảm bảo hạn chế tối đa những rủi ro có thể xẩy ra.( Luận văn Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính tại Ngân hàng )
Xem thêm → Luận văn chất lượng thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng
2.2.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Nội dung thẩm định tài chính dự án ở Chi nhánh bao gồm các phần chủ yếu sau:
- Thẩm định tổng mức đầu tư của dự án
- Thẩm định cơ cấu nguồn vốn của dự án
- Thẩm định chi phí khai thác
- Thẩm định về doanh thu và hiệu quả của dự án
- Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư
- Minh hoạ thẩm định tài chính dự án “Đầu tư mua vật tư, linh kiện để sản xuất cột bơm” của công ty TNHN hệ thống Điện tử và Tin học
Để rõ hơn về chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng sau đây ta xem xét Báo cáo thẩm định của Ngân hàng về dự án xin vay vốn để đầu tư mua vật tư, linh kiện thiết bị để sản xuất cột bơm theo hợp đồng có sẵn.
Giới thiệu khách hàng
- Tên khách hàng: Công ty TNHN hệ thống Điện tử và Tin học
- Trụ sở giao dịch: 42C Lý Thường Kiệt – Hà Nội
- Ngành nghề SXKD: : Dịch vụ tư vấn lắp đặt và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện tử ,tin học ,viễn thông; Đại lý mua, bán , ký gửi hàng hoá ; Bán buôn các loại vật tư, thiết bị phục vụ trong ngành : điện, điện tử, tin học, xăng dầu ,xây dựng, cơ khí , máy móc, thiết bị công nghiệp; Mua bán ,sản xuất gỗ.
- Hiện công ty đang thuê một địa điểm sản xuất tại Nhà máy xe lửa Gia Lâm làm xưởng lắp ráp máy móc. Số công nhân 20 người, Công ty hiện tại sản xuất cột bơm nhiên liệu, ngoài ra công ty còn bán buôn thêm các loại vật tư, phụ tùng, của cột bơm nhiên liệu phục vụ khách hàng gần và một số tỉnh lân cận.

Thẩm định khả năng tài chính
- Số liệu bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2001, 2002( Luận văn Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính tại Ngân hàng )
Bảng cân đối kế toán
Đánh giá về khả năng tài chính:
- Tiền của đơn vị tại thời điểm 31/12/2002 là 218 triệu – chiếm 16,5 % /tổng tài sản, tăng so với năm 2001 là 95 trđ.
- Công nợ phải thu: Tại thời điểm 31/12/2002 là 622 trđ, chiếm 47%/ tổng tài sản, giảm so với năm 2001 : 111 trđ, trong đó các khoản phải thu khác liên tục giảm trong các năm là do doanh nghiệp sử dụng, quản lý tốt các khoản tạm ứng và thu hồi công nợ.
- Đến thời điểm 31/12/2002 có 24 khách hàng còn nợ công ty với số tiền hơn 566,850 trđ, nhưng đây là khoản phải thu không có nợ khó đòi đang trong thời hạn thanh toán đảm bảo trả nợ cho công
- Hàng tồn kho của đơn vị tại thời điểm 31/12/2002 là 260 trđ tăng so với thời điểm 31/12/2001 là 1,773 trr, lượng hàng tồn kho chủ yếu là lượng hàng gửi đi bán là 211,9 trđ năm 2001 là 18,476 tđ tại thời điểm 30/09/2003 hàng tồn kho là 570 trđ chủ yếu là mô tơ điện và vỏ đèn cao áp, dây ống( có bảng kê chi tiết kèm theo)
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của đơn vị tại thời điểm xin vay là 500 trđ. Trong đó tài sản cố định của công ty là máy móc thiết bị và 2 chiếc ô tô tải để chở hàng đã được khấu hao gần hết. Năm 2003 công ty vừa mua một chiếc xe Ford trị giá 376 trđ (giá trên hóa đơn).
- Nguồn chủ sở hữu của đơn vị tại thời điểm 31/12/2002 là 1.276,6 triệu , chiếm tỷ trọng cao so với tổng nguồn (96,76%). Trong đó, nguồn kinh doanh chiếm 90,6%. Tỷ trọng nguồn chủ sở hữu cao không chỉ có năm 2002 mà còn thể hiện qua các năm trước đó theo bảng kê đến ngày xin vay tổng nguồn chủ sở hữu là 260 trđ.
- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của đơn vị đều ở mức cao, đảm bảo khả năng thanh toán của các khoản nợ đến hạn.
- Quy mô hoạt động của đơn vị tăng, thể hiện ở chỉ tiêu tổng doanh thu cả năm 2002 đạt 322,3 triệu, tăng so với năm 2001 là 2.747,5 trđ với tốc độ tăng 93,7%.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị năm 2001,2002, lãi; lợi nhuận sau thuế đạt 17.612.000 đ và đạt 22.403.665 đ năm 2002.
- Khả năng trả nợ : Đảm bảo.
- Khả năng thực hiện phương án:
- Nguồn và khả năng cung cấp thiết bị đầu vào mua của trung tâm máy lạnh ô tô Hà nội theo hợp đồng mua bán số 12 ngày 19/10/2003 và hợp đồng mua bán của công ty Vạn Lộc số 12 ngày 04/02/ 2003 ( tổng giá trị mua của hai hợp đồng là 5001 triệu đồng chẵn)
- Đầu ra theo hợp đồng kinh tế ngày 20/09/2003 với công ty điện tử tin học Hà nội lắp đặt thiết bị bảng tin điện và hợp đồng kinh tế bán cột bơm điện số 52 HĐKT ngày 12/10/2003.
- Thực trạng và khả năng tiêu thụ sản phẩm : Bán cho công ty thương mại Phú Bình, công ty TNHH Yên Huấn, và các công ty khác (có hợp đồng mua bán kèm theo).( Luận văn Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính tại Ngân hàng )
Bảo đảm tiền vay
Cầm cố (01 xe nhãn hiệu Ford 5 chỗ ngồi, màu ghi với giá trị ghi hóa đơn mua ngày 30/11/2002 là 376 triệu đồng) áp dụng hình thức người vay giữ tài sản và Ngân hàng giữ giấy tờ tài sản. Cụ thể Ngân hàng giữ các giấy tờ xe bao gồm:
- + Đăng ký xe ô tô biển số 29S-5764 số máy 831833 số khung 02967 cấp ngày 22/01/2003.
- + Bảo hiểm xe cơ giới số XCG1236877. Cấp ngày 23/.3/2003 đến ngày 23/03/2005.
- + Giấy kiểm định an toàn kỹ thuật xe ô tô A:0418355 cấp ngày 22/01/2003.
Có đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản tại trung tâm đăng ký 27A Cát Linh, Hà Nội và gửi thông báo đến công an giao thông 86 Lý Thường Kiệt, Hà Nội đề nghị phối hợp quản lý tài sản cầm cố.
Công ty từ trước chưa có quan hệ tín dụng với Ngân hàng nào ngoài NHNNo&PTNT Nam Hà Nội và trong quá trình vay mượn công ty đã vay một lần và thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng ký kết.
Phán quyết của Ngân hàng:
Đồng ý cho vay.
Phương thức vay: từng lần Số tiền: 150.000.000 đ Thời hạn cho vay : 9 tháng Lãi suất : 0,85%/tháng
2.3. Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
2.3.1 Kết quả đạt được
Mặc dù mới thành lập và đi vào hoạt động gần 3 năm, còn bỡ ngỡ với môi trường kinh doanh nên Chi nhánh gặp không ít khó khăn. Tuy vậy, với sự quyết tâm và đoàn kết cao của mình, Chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Doanh số nợ quá hạn phát sinh trong năm 2003 là 46.787 triệu đồng, doanh số thu nợ quá hạn là 44.523 triệu đồng, đến 31/12/2003 toàn chi nhánh có số dư nợ quá hạn 2.263 triệu đồng, chiếm 0,17%/ Tổng dư nợ. Trong đó có 992 triệu đồng của khách hàng là doanh nghiệp do chưa thu hồi kịp tiền hàng, còn lại là của các hộ vay tiêu dùng. Nguyên nhân là do đến kỳ hạn trả nợ nhưng người vay thường là cán bộ công nhân viên đi công tác vắng nên không trả nợ kỳ hạn kịp, ngân hàng chuyển toàn bộ số dư sang nợ quá hạn. Xét về bản chất thì đây không phải phát sinh nợ xấu, đảm bảo khả năng thu nợ. Để có những thành tích trên thì phải kể đến sự đóng góp của công tác thẩm định cho vay mà trong đó thẩm định tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng.( Luận văn Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính tại Ngân hàng )
Trong nội dung thẩm định Chi Nhánh đã chú trọng đến khâu thẩm định tài chính dự án. Nó là căn cứ quan trọng để ra quyết định cho vay hay không, vay với mức bao nhiêu, thời gian bao lâu, mức lãi suất như thế nào để đạt được mục tiêu chung của Ngân hàng đó là an toàn và sinh lợi.
Sở dĩ đạt được những kết quả như vậy là vì :
- Quy trình thẩm định dự án được thực hiện một cách nghiêm túc và đúng quy chế tín dụng ban hành kèm theo quyết định 1627 của NHNN và quyết định 72 của NHNo&PTNT Việt Nam cùng với tài liệu, văn bản hướng dẫn về quy trình thẩm định dự án đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Việt
- Khi thẩm định dự án, Chi nhánh đã chủ trọng vào công việc thẩm định tài chính khách hàng. Với khả năng tài chính tốt thì sẽ đảm bảo cho dự án được thực hiện có hiệu quả.
- Con người: Nhân tố con người luôn đóng vai trò quyết định đến thành công của công việc. Phòng Kế hoạch- Kinh doanh của Chi nhánh với một đội ngũ cán bộ trẻ, đầy năng động kết hợp với những người nhiều kinh nghiệm trong hoạt đong ngân hàng. Họ luôn nhiệt tình, tận tụy với công việc và xác định được tầm quan trọng của thẩm định dự án, họ không ngừng trau dồi kiến thức, tích lũy kinh nghiệm. Trong công tác thẩm định dự án ngoài những thông tin, số liệu, báo cáo do chủ đầu tư cung cấp thì cán bộ tín dụng đã đi thực tế doanh nghiệp, địa bàn nơi dự án được đầu tư nhằm nắm chắc tình hình kinh doanh của khách hàng vay vốn.
- Ngoài ra cũng phải kể đến sự đoàn kết, gắn bó, tin tưởng lẫn nhau, trong tập thể Chi Nhánh, trong cơ quan luôn tạo ra bầu không khí vui vẻ, học hỏi, hỗ trợ, phối hợp lẫn nhau từ đó tạo ra sự tin tưởng giữa nhân viên và ban lãnh đạo.
- Mặt khác, các bộ phận của phòng đều được trang bị máy tính và phần mềm chuyên dụng để tăng độ chính xác và hiệu quả của công việc.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành công đã đạt được trong công tác thẩm định, ngân hàng còn có nhiều mặt hạn chế cần khắc phục.
- Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam thành lập năm 1988 theo nghị định số 53/HĐBT và Chi nhánh Nam Hà nội mới được thành lập và đi vào hoạt động gần 3 năm so với lịch sử hình thành với Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt nam (47 năm) và Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam (41 năm) thì còn rất ngắn ngủi. Mặt khác, hoạt động của NHNNo& PTNT chủ yếu đi vào lĩnh vực nông nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu phát triển đẩy nhanh Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa Nông nghiệp, Nông thôn theo tinh thần NQTƯ 5 khóa IX, do đó trong việc thẩm định tài chính dự án đầu tư các ngành khác thì gặp không ít khó khăn.( Luận văn Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính tại Ngân hàng )
- Đánh giá tình hình tài chính của dự án trong điều kiện rủi ro chưa được thực hiện. Mặc dù trong một số báo cáo thẩm định đã đưa chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án trong điều kiện rủi ro như phân tích độ nhạy … những việc phân tích này chỉ mới dựa trên sự giả thiết chủ quan sự thay đổi các nhân tố ảnh hưởng.
- Việc xác định tổng mức vốn đầu tư của dự án chưa chính xác. Có một thực tế là các chủ đầu tư tính tổng mức vốn đầu tư lớn hơn thực tế nhưng đồng thời lại giảm chi phí xuống nhằm làm tăng doanh
- Việc xác định doanh thu, chi phí, dòng tiền của dự án chưa sát với thực tế, phần lớn Chi nhánh thường chủ yếu xem xét thông qua hồ sơ khách hàng gửi lên.
- Việc tính toán chưa được nhanh, trong các chỉ tiêu về tình hình tài chính doanh nghiệp thì Ngân hàng mới chỉ tính đến các chỉ tiêu về khả năng thanh toán mà chưa tính đến các chỉ tiêu khác để đánh giá một cách toàn diện về tình hình doanh nghiệp và có thể tư vấn giúp doanh nghiệp.
Xem thêm → Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên:
- Nguyên nhân chủ quan: Đây là những nguyên nhân thuộc về nhân tố nội tại của NHNo&PTNT Nam Hà Nội vì vậy mà Ngân hàng có thể kiểm soát được.
+ Thông tin: Mặc dù cán bộ tín dụng thường xuyên cập nhật và xử lý thông tin về khách hàng không chỉ từ hồ sơ xin vay mà còn từ báo chí và các nguồn khác, nhưng để lấy được thông tin nhanh chóng, chính xác đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đầy đủ, đa dạng. Điều này chưa thể thực hiện được vì ngân hàng chỉ mới có những thông tin từ hồ sơ của dự án với những thông tin không đầy đủ và chính xác.
+ Con người: Cán bộ thẩm định của phòng tuy còn trẻ nhưng còn thiếu kinh nghiệm, còn các cán bộ tín dụng lâu năm thì thường gặp nhiều khó khăn trước những ứng dụng hiện đại về công nghệ thông tin. Nhìn chung lực lượng cán bộ do chưa được trang bị đầy đủ kiến thức và chưa nhiều kinh nghiệm nên còn gặp nhiều khó khăn trong việc thẩm định các dự án lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp. Bên cạnh đó chưa có được một chương trình đào tạo, phát triển tổng thể, cơ bản cho đội ngũ các bộ thẩm định, việc đào tạo hiện nay chỉ mới là tập huấn hoặc tự đào tạo.( Luận văn Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính tại Ngân hàng )
+ Tính chuyên môn hoá trong công tác thẩm định dự án chưa cao: Cán bộ thẩm định phải đảm nhiệm nhiều công việc một lúc như: vừa đi tìm kiếm khách hàng, vừa thu thập thông tin, vừa thẩm định, vừa giải ngân, vừa theo dõi khoản vay, vừa thu nợ. Điều đó làm cho công việc của họ không mang tính tập trung. Đồng thời nó làm cho hiệu quả công việc không cao. Cán bộ thẩm định do làm một lúc nhiều công việc nên không tránh khỏi những sai sót trong công việc. Hay cũng chính là làm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng.
+ Nội dung thẩm định chưa chặt chẽ: Nội dung thẩm định tuy được thống nhất trong toàn ngành Ngân hàng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Trong các dự án dự tính doanh thu và chi phí, Ngân hàng thường dựa vào mức công suất dự kiến và giá bán dự kiến sau khi tham khảo tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại, định hướng của ngành, dự báo nhu cầu thị trường. Vì vậy trên thực tế, không thể nói là Ngân hàng đã có một kết quả dự tính chính xác được, nhất là trong nền kinh tế thị trường luôn luôn biến động khó lường trước. Ngân hàng chưa chú trọng đến tất các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình doanh nghiệp và cũng chưa đưa ra được các chỉ tiêu chuẩn đối với từng ngành nghề.
+ ứng dụng tin học còn rất hạn chế khi đánh giá các dự án mà phải thông qua các chỉ tiêu phức tạp tạo nên sự thiếu chính xác cũng như kéo dài thời gian thẩm định của một dự án.
Nguyên nhân khách quan: Đây là những nguyên xuất phát từ những nhân tố bên ngoài, tự bản thân Ngân hàng không thể điều chỉnh được mà phải thích nghi, hạn chế và đưa ra kiến nghị.
+ Hệ thống văn bản pháp luật còn nhiều bất cập: Hoạt động thẩm định nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung liên quan chặt chẽ với các quy định của pháp luật mà các văn bản về hoạt động tín dụng thì đang còn trong giai đoạn xây dựng và hoàn thiện nên còn nhiều vấn đề bất cập, chưa đầy đủ, còn chồng chéo lên nhau, thủ tục còn rườm rà. Mặc dù trong tình hình hiện nay đã có nhiều đổi mới song cơ chế, chính sách quản lý đầu tư , tính công khai trong hoạt động của doanh nghiệp, về các quy định trong hoạt động tín dụng,…còn rất yếu. Điều đó làm cho công tác thẩm định của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn.
+ Hệ thống thông tin giữa các Ngân hàng chưa phát triển: Chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định trong ngành ngân hàng chưa cao một phần là do chưa có sự phối hợp hỗ trợ thông tin về khách hàng, về từng lĩnh vực ngành nghề … một cách chặt chẽ giữa Ngân hàng nhà nước với các Ngân hàng thương mại cũng như giữa các Ngân hàng thương mại với nhau. Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) trực thuộc Vụ tín dụng Ngân hàng nhà nước ra đời cách đây vài năm nhưng cũng chưa thực hiện được đầy đủ vai trò của mình trong việc hỗ trợ các Ngân hàng. Điều này làm giảm chất lượng thẩm định tài chính dự án ở nghành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội nói riêng. ( Luận văn Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính tại Ngân hàng )
+ Tình trạng thiếu trung thực và năng lực han chế của các chủ đầu tư; Trình độ quản lý, kiến thức về pháp luật cung như trình độ về lập dự án của chủ đầu tư còn yếu nên dẫn tới dự án thiếu chính xác, thiếu căn cứ khoa học đã gây không ít khó khăn cho công tác thẩm định trong đó có thẩm định tài chính dự án. Ngoài ra, có những dự án có tính khả thi nhưng năng lực quản lý, điều hành dự án kém, việc sử dụng vốn sai mục đích dẫn tới hậu quả là không thực hiện thành công. Đây là những nguyên nhân đến chất lượng thẩm định tài chính dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng không được như mong muốn.

Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com
[…] Xem thêm → Luận văn Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính […]