Luận văn thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Hải Phòng

Rate this post

Với mục tiêu rõ ràng, đưa ra mục tiêu hoàn thành tiến độ thực hiện nhưng quá trình thực hiện Luận văn thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Hải Phòng đã phát sinh nhiều vấn đề trong công tác quản lý dự án, đặc biệt là trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng dẫn đến tiến độ dự án chậm so với quyết định đã được phê duyệt. Việc nghiên cứu, tìm ra các giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng nhằm khắc phục những hạn chế trên. Do thời gian ngắn, khả năng có hạn nên  không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót nhất định trong đề tài Nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý dự án tại khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi nên các bạn tham khảo thêm lấy ý tưởng cho bài luận của mình nhé.

2.1. Cơ sở khoa học về quản lý dự án đầu tư xây dựng

2.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư và dự án đầu tư xây dựng

  • Dự án đầu tư

Có khá nhiều các định nghĩa, khái niệm về dự án đầu tư trong các tài liệu nghiên cứu hoặc các văn bản hướng dẫn.

Dự án đầu tư được hiểu là: “ một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về một số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định”.

Dự án đầu tư là một tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

Các khái niệm trên đây có một số điểm chi tiết, câu chữ có thể khác nhau, nhưng tựu chung có thể định nghĩa ngắn gọn như sau:

Dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng đầu tư ( hoặc bỏ vốn) được hình thành và hoạt động theo một kế hoạch cụ thể, với các điều kiện rằng buộc để đạt được mục tiêu nhất định (các lợi ích) trong một khoảng thời gian xác định. [13]

Trong đó các rằng buộc gồm: Pháp luật; Tiêu chuẩn; Quy chuẩn; Tiền ( nguồn vốn – tài chính); Tiến độ; Không gian (đất đai, tổng mặt bằng xây dựng).

Một dự án đầu tư thường bao gồm bốn thành phần chính:

  • Mục tiêu của dự án: Thể hiện ở hai mức là mục tiêu phát triển và mục tiêu trước mắt. Mục tiêu phát triển là những lợi ịch kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem lại và mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án.
  • Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có định lượng được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu của dự án.
  • Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phân thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
  • Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án.

Trong bốn thành phần trên thì các kết quả đạt được coi là cột mốc đánh dấu tiến độ của dự án. Vì vậy trong quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên theo dõi các đánh giá kết quả đạt được. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp đối với việc tạo ra các kết quả được coi là hoạt động chủ yếu phải được đặc biệt quan tâm.

  • Dự án đầu tư xây dựng

Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH-13 thì dự án ĐTXD được định nghĩa:

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng. ( Luận văn thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng )

Như vậy, nói tới dự án ĐTXD, đó là một hoạt động có liên quan tới việc bỏ vốn. Vốn không nên hiểu chỉ là tiền mặt mà vốn còn bao gồm cả của cải (vàng bạc, quyền sử dụng đất, thương hiệu..) và sức lực do con người bỏ ra. Một dự án ĐTXD bao giờ cũng phải gắn với một hoặc nhiều mục đích cụ thể, không có dự án ĐTXD nào không có mục đích, chỉ có điều mục đích đó là đúng hay là sai, phù hợp hay không phù hợp. Hơn nữa, để thực hiện một dự án ĐTXD cần phải xác định rõ thời gian bắt đầu khi nào và kết thúc vào lúc nào. Chỉ rõ được khoảng thời gian bắt đầu và kết thúc sẽ giúp cho dự án có những kế hoạch triển khải cụ thể để đạt được những mục đích đã đề ra.

  • Vòng đời của một dự án đầu tư xây dựng
  • Giai đoạn trước đầu tư: Giai đoạn trước đầu tư còn gọi là giai đoạn trước khi có dự án. Đây là thời gian không xác định được và không tính vào thời gian quản lý dự án. Tuy nhiên giai đoạn này hết sức quan trọng, nó là thời kỳ làm xuất hiện các nguyên nhân hình thành dự án.
  • Giai đoạn thực hiện dự án:
    • Giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm:

+ Nghiên cứu thị trường, khả năng đầu tư và lựa chọn địa điểm xây dựng công trình.

+ Lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình để cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư.

+ Lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật.

  • Giai đoạn thực hiện đầu tư gồm:

+ Đền bù giải phóng mặt bằng.

+ Thiết kế và lập dự toán.

+ Đấu thầu.

+ Thực hiện thi công xây dựng.

  • Giai đoạn kết thúc đầu tư gồm:

+ Nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.

+ Bảo hành công trình.

+ Quyết toán vốn đầu tư.

  • Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng

Dự án ĐTXD có những đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất, dự án có tính duy nhất:

Dự án ĐTXD có tính đơn chiếc, mỗi dự án đều có đặc trưng riêng biệt, lại được thực hiện trong những điều kiện khac biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian và môi trường luôn thay đổi đã tạo nên tính duy nhất cho mỗi dự án.

Cũng bởi đặc điểm này khiến cho dự án đã hàm chứa rủi ro. Những sai lầm của việc lập dự án, nhất là các sai lầm về chủ trương đầu tư thường hay gây nên nhiều hậu quả to lớn, khó sửa chữa và tồn tại lâu dài.

Thứ hai, dự án bị hạn chế về thời gian và quy mô

Các dự án ĐTXD thường có quy mô đầu tư xây dựng lớn, cho nên đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Trong quá trình thực hiện thì nhu cầu về vốn là hết sức cần thiết.

Dự án bị hạn chế về thời gian và quy mô. Mỗi dự án có thời điểm bắt đầu và kết thúc rất rõ ràng, tức là thời gian quản lý dự án có thể các định được và chỉ xảy ra một lần.( Luận văn thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng )

Thứ ba, dự án ĐTXD thường đòi hỏi diện tích sử dụng lớn. Điều này có ảnh hưởng tới nhiều bên liên quan do phải đền bù giải phóng mặt bằng (GPMB) và những phương án tái định cư. Do đó công tác GPMB và phương án tái định cư có ảnh hưởng rất lớn tới tiến độ thực hiện của dự án.

Thứ tư, do tính chất phức tạp của dự án ĐTXD nên dự án có liên quán nhiều đến tư vấn và cá nhà thầu.

Thứ năm, dự án ĐTXD liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau. Việc quản lý các nguồn lực của một dự án trong trạng thái luôn biến động sẽ phức tạp hơn các quá trình sản xuất thường ngày trong trạng thái ổn định của những đơn vị sản xuất chế tạo.

Thứ sáu, dự án ĐTXD có tính thay đổi, QLDA là quá trình quản lý sự thay đổi của dự án và là một quá trình phức tạp hơn nhiều so với việc quản lý công việc thường ngày của một công ty sản xuất chế tạo. Bởi lẽ, công việc thường ngày là những công việc có tính lặp đi lặp lại, diễn ra theo các quy tắc chặt chẽ và được xác định rõ ràng. Công việc của dự án và những thay đổi của nó có xu hướng là quá trình “ một lần ” duy nhất, không được xác định rõ ràng và bất thường. Đó chính là bản chất đặc trưng của dự án đầu tư xây dựng.

Thứ bảy, dự án ĐTXD có tính đa mục tiêu. Trong mỗi dự án thường tồn tại hai loại mục tiêu đó là mục tiêu công khai và mục tiêu bí mật. Các mục tiêu công khai là các mục tiêu xác định rõ ngay từ khi bắt đầu dự án nhằm đạt được sự thay đổi theo mong muốn. Các mục tiêu này có thể không tương thích với nhau, chẳng hạn, như các mục tiêu về thời gian, chất lượng và chi phí đều hàm chứa các mâu thuẫn, nhưng trong tất cả các mục tiêu đó phải tương thích và phù hợp với mục tiêu hay kế hoạch kinh doanh của mỗi tổ chức. Các mục tiêu bí mật được con người hay đơn vị, phòng ban nào đó xác định một cách bí mật, chúng thường mâu thuẫn với các mục tiêu công khai. [8] [6] [7]

Có thể bạn quan tâm:

Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ

2.1.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng ( Luận văn thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng )

  • Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng

Quản lý dự án đầu tư

Quản lý dự án đầu tư là tập hợp những biện pháp của chủ đầu tư để quản lý quá trình đầu tư kể từ bước xác định dự án đầu tư, đến các bước thực hiện đầu tưu và bước khai thác dự án để đạt được mục tiêu đã định.

Theo quan điểm hệ thống, dự án đầu tư được coi là một hệ thống, một đơn vị hoàn chỉnh, độc lập với bối cảnh và môi trường nhưng không đơn độc riêng rẽ và vẫn trao đổi với môi trường. Dự án bao giờ cũng có các biến đầu vào và đầu ra xác định có môi liên hệ với nhau. Có nghĩa là dự án bao gồm một tập hợp các hoạt động hoặc nhiệm vụ có khởi đầu và điểm kết thúc riêng trong đó mỗi nhiệm vụ, mỗi hoạt động chỉ diễn ra một lần. Như vậy, QLDA ở đây là phải xác định được các biến điều khiển nhằm tác động vào hệ thống (dự án) để đạt được các mục tiêu đã định.

Mục tiêu chung của QLDA đầu tư là bảo đảm đạt được mục đích đầu tư, tức là lợi ích mong muốn của chủ đầu tư.

Nhiệm vụ chủ yếu của quản lý dự án là điều phối kiểm tra đánh giá các hoạt động và các kết quả trong toàn bộ chu kỳ của dự án. Quá trình QLDA gắn liền với các giai đoạn của dự án; chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả thực hiện đầu tư cho đến khi dự án chám dứt hoạt động. Các chỉ tiêu chung để đánh giá quá trình quản lý dự án là thời gian, chi phí và chất lượng. [6]

Quản lý dự án bao gồm:

+ Quản lý phạm vi dự án:

Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội dung công việc của dự án nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án … ( Luận văn thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng )

+ Quản lý thời gian dự án:

Quản lý thời gian dự án là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các công việc như xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian. khống chế thời gian và tiến độ dự án.

+ Quản lý chi phí dự án:

Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự án mà chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu. Nó bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.

+ Quản lý chất lượng dự án:

Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao gồm việc quy hoạch chất lượng. khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng …

+ Quản lý nguồn nhân lực:

Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi nguời trong dự án và tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc như quy hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban quản lý dự án.

+ Quản lý việc trao đổi thông tin dự án:

Quản lý việc trao đổi thông tin dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp lý các tin tức cần thiết cho việc thực hiện dự án cũng như việc truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự án

+ Quản lý rủi ro trong dự án:

Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố rủi ro mà chúng ta không lường trước được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm tận dụng tối đa những nhân tố có lợi không xác định và giảm thiểu tối đa những nhân tố bất lợi không xác định cho dự án. Nó bao gồm việc nhận biết. phân biệt rủi ro, cân nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.

+ Quản lý việc thu mua của dự án

Quản lý việc thu mua của dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm sử dụng những hàng hóa, vật liệu thu mua được từ bên ngoài tổ chức thực hiện dự án. Nó bao gồm việc lên kế hoạch thu mua. lựa chọn việc thu mua và trưng thu các nguồn vật liệu

+ Quản lý việc giao nhận dự án

Đây là một nội dung quản lý dự án mới mà Hiệp hội các nhà quản lý dự án trên thế giới đưa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự án. Một số dự án tương đối độc lập nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng cũng kết thúc cùng với sự chuyển giao kết quả. Nhưng một số dự án lại khác, san khi dự án hoàn thành thì khách hàng lập tức sử dụng kết quả dự án này vào việc vận hành sản xuất. Dự án vừa bước vào giai đoạn đầu vận hành sản xuất nên khách hàng (người tiếp nhận dự án) có thể thiếu nhân tài quản lý kinh doanh hoặc chưa nắm vững được tính năng, kỹ thuật của dự án. Vì thế cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi công dự án giúp đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề này, từ đó mà xuất hiện khâu quản lý việc giao – nhận dự án. Quản lý việc giao – nhận dự án cần có sự tham gia của đơn vị thi công dự án và đơn vị tiếp nhận dự án, tức là cần có sự phối hợp chặt chẽ gian hai bên giao và nhận, như vậy mới tránh được tình trạng dự án tốt nhưng hiệu quả kém, đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp.

Trong rất nhiều dự án đầu tư quốc tế đã gặp phải trường hợp này, do đó quản lý việc giao – nhận dự án là vô cùng quan trọng và phải coi đó là một nội dung chính trong việc quản lý dự án.

Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ( Luận văn thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng )

Quản lý dự án ĐTXD là sự điều hành các công việc theo một kế hoạch đã định hoặc các công việc phát sinh xảy ra trong quá trình hoạt động xây dựng, với các điều kiện rằng buộc nhằm đạt được các mục tiêu đề ra một cách tối ưu.

Các rằng buộc bao gồm: Quy phạm pháp luật (Luật; Tiêu chuẩn, Quy chuẩn…); Ngân sách: (nguồn vốn, tài chính); Thời gian: (tiến độ thực hiện – ngang- mạng – lịch – dây chuyền); Không gian (đất đai, tổng mặt bằng xây dựng ). [8]

Quản lý dự án ĐTXD bao gồm: Quản lý chất lượng xây dựng; Quản lý tiến độ xây dựng, Quản lý khối lượng thi công xây dựng; Quản lý môi trường xây dựng.

Mặc dù cá định nghĩa có vẻ khac nhau nhưng công tác QLDA nói chung và QLDA ĐTXD nói riêng đều có bốn yếu tố chung như sau:

  • Muốn quản lý được dự án cần phải có một chương trình, một kế hoạch định trước.
  • Phải có các công cụ, các phương tiện để kiểm soát và quản lý.
  • Phải có các quy định theo luật lệ cho quản lý.
  • Phải có con người có đủ năng lực để vận hành bộ máy quản lý.

QLDA là quá trình chủ thể quản lý thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra dự án nhằm đảm bảo các phương diện thời gian, chất lượng và chi phí của dự án.

Bản chất của QLDA chính là sự điều khiển một hệ thống trên cơ sở ba thành phần: con người, phương tiện, hệ thống. Sự kết hợp hài hòa ba thành phần này cho ta sự QLDA tối ưu.

Tuy nhiên, để QLDA xây dựng cần nhiều bộ phận hợp thành. Đó là các kiến thức chung, các lý thuyết chung về quản lý, các kiến thức về chuyên môn như: quy hoạch, kiến trúc, kết cấu, công nghệ xây dựng, tổ chức xây dựng, kinh tế xây dụng và các kiến thức bổ trợ như: pháp luật, tổ chức nhân sự, tin học, môi trường….

  • Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng

Nguyên tắc cơ bản quản lý dự án đầu tư xây dựng

Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

Thực hiện quản lý đầu tư theo những nguyên tắc cơ bản sau:

  • Phân định rõ chức năng quản lý của Nhà nước và phân cấp quản lý về đầu tư và xây dựng phù hợp với từng loại nguồn vốn và chủ đầu tư. Thực hiện quản lý đầu tư theo dự án, quy hoạch và pháp luật.
  • Dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tưu phát triển của nhà nước và vốn do doanh nghiệp nhà nước đầu tư phải được quản lý chặt chẽ theo trình tự đầu tư và xây dựng đối với từng loại vốn.
  • Đối với các hoạt động đầu tư xây dựng của nhân dân, nhà nước chỉ quản lý về quy hoạch, kiến trúc và môi trường sinh thái.
  • Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư, của tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư và xây dựng.

Nguyên tắc cụ thể quản lý dự án đầu tư xây dựng ( Luận văn thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng )

  • Tập trung dân chủ: Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý đầu tư xây dựng công trình nghĩa là kết hợp lãnh đạo kinh tế tập trung có kế hoạch với quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, của người lao động, là sự thống nhất giữa ba lợi ích trong sản xuất.
  • Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế: Cơ sở của việc áp dụng nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế thể hiện ở chỗ không có thứ chính trị nào lại không phụ thuộc vào kinh tế, ngược lại không thể có một nền kinh tế nào lại không được quy định bởi một chính sách nhất định.
  • Nguyên tắc thủ trưởng: Bản chất của nguyên tắc thủ trưởng thể hiện ở chỗ quyền lãnh đạo từng đơn vị sản xuất được trao cho một người điều hành và người đó phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước tập thể và trước pháp luật.
  • Quan tâm đến lợi ích vật chất và tinh thần của người lao động: Sự quan tâm cuả người lao đọng đến kết quả lao động luôn mang tính khách quan quan. Quản lý phải biết quan tâm lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của người lao động. Vấn đề có tính nguyên tắc và phải kết hợp giữa khuyến khích lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần đối với người lao động trước thành quả của họ.
  • Tiết kiệm và hạch toán kinh tế: Nguyên tắc tiết kiệm và hoạch toán kinh tế trong quản lý phản ánh nhu cầu khách quan của lãnh đạo kinh tế trong xã hội chủ nghĩa. Hạch toán kinh tế là công cụ để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất một cách tiết kiệm nhất.
  • Tầm quan trọng của quản lý dự án đầu tư xây dựng

Mặc dù phương pháp QLDA ĐTXD đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và yêu cầu hợp tác, nhưng tác dụng của nó rất lớn. Phương pháp QLDA ĐTXD có những tác dụng chủ yếu sau:

  • Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án.
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm QLDA với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
  • Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án.
  • Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đooán được. Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.
  • Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn. [5]
  • Nhiệm vụ thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng

Nhiệm vụ thực hiện quản lý dự án là thực hiện các kỹ năng quản lý ( tổ chức, nghiệp vụ) và theo dõi, kiểm tra các hoạt động trong quá trình đầu tư để đạt được mục tiêu dự án.

Để thực hiện quản lý dự án là thực hiện các nhiệm vụ trên cần áp dụng các biện pháp phù hợp với từng nhiệm vụ, bao gồm các giải pháp về tài chính, nhân sự, phương pháp, công nghệ, máy móc thiết bị và tổ chức quản lý.

Trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư nhiệm vụ quản lý là tiến hành các hoạt động cần thiết để bảo đảm thi công xây dựng công trình:

  • Đúng tiến độ, khối lượng thi công xây dựng công trình;
  • Đáp ứng yêu cầu chất lượng (theo quy phạm, tiêu chuẩn chất lượng thiết kế); ( Luận văn thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng )
  • Trong giới hạn chi phí cho phép;
  • Bảo đảm an toàn cho công trình và lực lượng lao động;
  • Bảo đảm vệ sinh môi trường.
  • Nội dung cơ bản của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

Để quản lý dự án ĐTXD phải quản lý ba khâu cơ bản gồm:

  • Quản lý khảo sát, thiết kế xây dựng công trình: Quản lý thực hiện khảo sát xây dựng; Quản lý các bước thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán xây dựng công trình ;
  • Quản lý thi công xây dựng công trình: Quản lý chất lượng xây dựng công trình; Quản lý tiến độ thi công xây dựng; Quản lý khối lượng thi công xây dựng;

Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Quản lý hợp đồng xây dựng; Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng.

  • Quản lý kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng: Nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng; Kết thúc xây dựng công trình; Vận hành công trình xây dựng dự án đầu tư xây dựng.

Công tác QLDA đầu tư xây dựng công trình:

Lập kế hoạch tổng quan: đây là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự logic, là việc chi tiết hóa các mục tiêu của dự án thành những công việc cụ thể và hoạch định một chương trình thực hiện những công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.

  • Quản lý chất lượng: là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án.
  • Quản lý nhân lực: là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Đó chính là việc sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mực nào.
  • Quản lý thông tin: là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác
  • Quản lý rủi ro: là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của dự án, lượng hóa mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
  • Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: quán lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn nhà cung cấp, cấp hàng hóa và dịch vụ, thượng lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, … cần thiết cho dự án. [8]
  • Các tiêu chuẩn đánh giá công tác quản lý dự án

Quản lý dự án là điều khiển một kế hoạch đã hoạch định trước và những phát sinh xảy ra, trong một hệ thống bị ràng buộc bởi các yêu cầu về pháp luật, về tổ chức, về con người, về tài nguyên nhằm đạt được các mục tiêu đã định ra về chất lượng, thời gian, giá thành, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.

Quản lý dự án gồm những yếu tố chung nhất:

  • Thứ nhất: muốn quản lý được dự án cần phải có một chương trình, một kế hoạch được hoạch định trước.
  • Thứ hai: phải có các công cụ, phương pháp để kiểm soát và quản lý.
  • Thứ ba: phải có con người, tổ chức có đủ điều kiện năng lực để vân hành bộ máy quản lý.

Một dự án thành công có các đặc điểm sau:

  • Hoàn thành trong thời hạn quy định (Within Time)
  • Hoàn thành trong chi phí cho phép (Winthin Cost)
  • Đạt được chất lượng mong muốn (Desigin Peformance)

2.1.3. Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình( Luận văn thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng )

Theo Điều 62 Luật Xây dựng năm 2014, hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau: [12]

Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:

  • Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
  • Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước.
  • Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
  • Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng đồng.
  • Hình thức Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực [12]

Hình thức Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được áp dụng với các trường hợp

+ Quản lý các dự án được thực hiện trong cùng một khu vực hành chính hoặc trên cùng một hướng tuyến.

+ Quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc cùng một chuyên ngành.

+ Quản lý các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay của cùng một nhà tài trợ có yêu cầu phải quản lý thống nhất về nguồn vốn sử dụng.

Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án cho các dự án khác trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được giao, có đủ điều kiện về năng lực thực hiện.

  • Hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
    • Chủ đầu tư quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để quản lý thực hiện dự án quy mô nhóm A có công trình xây dựng cấp đặc biệt, dự án áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản, dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước, dự án sử dụng vốn khác.
  • Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức sự nghiệp trực thuộc chủ đầu tư, có tư cách pháp nhân độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án được chủ đầu tư giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về hoạt động quản lý dự án của mình.
  • Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc thuộc nhiệm vụ quản lý dự án của mình.
  • Chủ đầu tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án .
  • Hình thức thuê đơn vị tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng [12]
    • Trường hợp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực không đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc quản lý dự án đầu tư xây dựng thì được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện.
    • Đối với các doanh nghiệp là thành viên của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước nếu không đủ điều kiện năng lực để quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách hoặc vốn khác thì được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này để thực hiện.
    • Tổ chức tư vấn quản lý dự án có thể đảm nhận thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.
    • Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án, xử lý các vấn đề có liên quan giữa tổ chức tư vấn quản lý dự án với các nhà thầu và chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án.
  • Hình thức Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện dự án [12]
    • Chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc để trực tiếp quản lý đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình xây dựng quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng, dự án có sự tham gia của cộng đồng và dự án có tổng mức đầu tư dưới 2 (hai) tỷ đồng do Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư.
  • Cá nhân tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để giám sát thi công và tham gia nghiệm thu hạng mục, công trình hoàn thành. Chi phí thực hiện dự án phải được hạch toán riêng theo quy định của pháp luật.

Mời bạn tham khảo thêm:

Tổng hợp bài mẫu Luận văn Thạc Sĩ

2.2. Cơ sở pháp lý về quản lý dự án đầu tư xây dựng( Luận văn thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng )

Các văn bản quy phạm pháp luật là căn cư quan trọng nhất để cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc quản lý và các bên tham gia dự án xây dựng công trình thực hiện theo. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp không thể hòa giải thì các văn bản pháp lý sẽ là cơ sở đối chiếu và giải quyết các tranh chấp.

Lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình luôn là một trong những lĩnh vực quan trọng, nhận được sự quan tâm của các chủ thể có liên quan. Trong nhiều năm qua, qua nhiều giai đoạn điều chỉnh và sửa đổi, đến nay Nhà nước đã ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật tương đối đầy đủ nhằm hoàn thiện từng bước công tác quản lý dự án nói chung và hoạt động quản lý chất lượng xây dựng nói riêng. Ngoài các Bộ Luật điều chỉnh chung, thì các hoạt động thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng cùng với các Nghị định hướng dẫn, Thông tư quy định chi tiết, Quyết định áp dụng có liên quan.

2.2.1. Văn bản quy phạm pháp luật do Chính Phủ ban hành

  • Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội.[11]

Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 26/11/2013 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014.

Luật đấu thầu gồm 13 chương và 96 điều quy định về các hoạt động đấu thấu: hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu, nhà thầu đầu tư và tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp; hướng dẫn lập kế hoạch và quy trình lựa chọn nhà thầu; phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, xét duyệt trúng thầu; lựa chọn nhà đầu tư; lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng; hợp đồng; trách nhiệm của các bên trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu; giải quyết tranh chấp trong đấu thầu.

Một số điểm mới trong Luật đấu thầu:

+ Tạo cơ hội cho nhà thầu trong nước, nhất là trong đấu thầu quốc tế, có khả năng trúng thầu hơn, theo tinh thần “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

+ Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động đấu thầu, đồng thời quy định cụ thể hơn về các quy trình lựa chọn nhà thầu với từng trường hợp cụ thể.

+ Quy định cụ thể và đầy đủ hơn về các phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu theo từng lĩnh vực, loại hình và quy mô của gói thầu.

+ Quy định mới về hình thức mua săm tập trụng, quy định riêng về đấu thầu thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước, nguồn quỹ bảo hiểm y tế … của cơ sở y tế công lập.

+ Sữa đổi một số quy định hiện hành về ký kết thực hiện và quản lý hợp đồng, theo đó hợp đồng trọn gói sẽ là loại hợp đồng cơ bản trong đấu thầu.

+ Việc quyết định chỉ định thầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp … không còn phải trình Thủ tướng xem xét, quyết định.

  • Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội. [12]

Kỳ họp thứ 7, khóa XIII ngày 18 tháng 6 năm 2014 Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua luật xây dựng. Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Luật xây dựng với 10 chương, 168 điều quy định về các hoạt động xây dựng bao gồm các công tác quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng, quá trình xây dựng công trình, quản lý chi phí đầu tư xây dựng của các cơ quan nhà nước và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. Luật Xây dựng điều chỉnh toàn bộ các vấn đề liên quan đến các hoạt động xây dựng, là cơ sở pháp lý chu yếu để điều chỉnh tất cả các mối quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động xây dựng, tạo điều kiện để hoạt động xây dựng phát triển lành mạnh, đúng hướng, có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. ( Luận văn thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng )

Luật xây dựng kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục những nhược điểm tồn tại và là bước phát triển hệ thống pháp luật về xây dựng hiện hành đồng thời bổ sung các quy định để điều chỉnh kịp thời các mối quan hệ mới phát sinh đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động xây dựng trong hiện tại và xu thế phát triển trong tương lại. Trong sự nghiệp Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, Luật xây dựng thiết lập được khung pháp lý có hiệu quả cao để tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tham gia hoạt động xây dựng để thúc đẩy thị trường xây dựng phát triển nhanh chóng và có định hướng.

Luật xây dựng đảm bảo nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, xác định trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng; phân định quản lý Nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, đảm bảo để các công trình xây dựng có chất lượng, an toàn phù hợp với quy hoạch, kiến trúc và tiết kiệm; thúc đẩy cải cách hành chính trong quản lý xây dựng phù hợp với tiến trình cải cách hành chính của nhà nước hội nhập khu vực và quốc tế.

Những điều thuộc Luật Xây dựng liên quan đến đầu tư xây dựng công trình:

  • Điều Phân loại dự án đầu tư xây dựng.
  • Điều Trình tự đầu tư xây dựng.
  • Điều Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng.
  • Điều Lập dự án đầu tư.
  • Điều Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư.
  • Điều Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư.
  • Điều Nội dung Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
  • Điều Thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
  • Điều Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
  • Điều Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
  • Điều Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
  • Điều Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng.
  • Điều Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng.
  • Điều Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư.
  • Điều Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án.
  • Điều Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
  • Điều Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
  • Điều Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
  • Điều Quyền và nghĩa vụ của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.
  • Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội.( Luận văn thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng )

Luật đầu tư công có hiệu lực từ ngày 1/1/2015. Luật Đầu tư công được kết cấu thành 6 chương với 108 điều. Các quy định tại Luật Đầu tư công là các nội dung mới, chưa được chế định tại các văn bản Luật khác, với nhiều tác động cụ thể như sau:

  • Luật Đầu tư công góp phần hoàn thiện, tạo ra hệ thống cơ sở pháp lý thống nhất đồng bộ với các văn bản pháp luật khác trong quản lý các nguồn vốn đầu tư công.
  • Nội dung đổi mới quan trọng nhất của Luật Đầu tư công là đã thể chế hóa quy trình quyết định chủ trương đầu tư. Đó là điểm khởi đầu quyết định tính đúng đắn, hiệu quả của chương trình, dự án, nhằm ngăn ngừa tình trạng tùy tiện, chủ quan, duy ý chí và đơn giản trong việc quyết định chủ trương đầu tư, nâng cao trách nhiệm của người có thẩm quyền ra quyết định chủ trương đầu tư.
  • Tăng cường và đổi mới công tác thẩm định về nguồn vốn và cân đối vốn, coi đó là một trong những nội dung quan trọng nhất của công tác thẩm định chương trình, dự án đầu tư công.
  • Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công. Luật Đầu tư công dành hằn một chường quy định các nội dung về triển khai kế hoạch: theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch chương trình, dự án đầu tư công của tất cả các cấp, các ngành. Đây là lần đầu tiên, công tác theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư và các chương trình, dự án đầu tư công, đặc biệt các quy định về giám sát cộng đồng được quy định trong Luật, phù hợp với thông lệ quốc tế.
  • Đổi mới hoàn thiện quy chế phân cấp quản lý đầu tư công, phân định quyền hạn đi đôi với trách nhiệm của từng cấp. Trên cơ sở giữ các nguyên tắc về phân cấp quản lý đầu tư công, quyền hạn của các cấp, các ngành như hiện nay. Luật đã chế định các quyền hạn và trách nhiệm của các cấp trong toàn bộ quá trình đầu tư của các chương trình, dự án lập kế hoạch, phê duyệt, đến triển khai theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công.

Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 [14]

Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

Việc bồi thường được thực hiện bằng giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

  • Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng. [4]

Nghị định này thay thế Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình kể từ ngày 10/5/2015.

Nghị định này quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng, thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng; thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; quyền và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng và nhà thầu tư vấn trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Nghị định nêu rõ, việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng được thực hiện theo nguyên tắc phải đảm bảo mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án đã được phê duyệt, phù hợp với trình độ đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Xây dựng và nguồn vốn sử dụng. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện xây dựng, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định chi phí và khu vực xây dựng công trình.

  • Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng( Luận văn thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng )

Nghị định này thay thế Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 6/12/2010 về bảo trì công trình xây dựng và Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng kể từ ngày 1/7/2015.

Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng gồm 8 chương và 48 điều hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng; áp dụng cho CĐT, nhà thầu, tổ chức và cá nhân tham gia công tác khảo sát thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì và quản lý sử dụng công trình xây dựng ở Việt Nam.

Một số quy định liên quan đến công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình:

+ Điều 4. Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng.

  1. Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan từ chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến quản lý, sử dụng công trình nhằm đảm bảo an toàn cho người, tài sản, thiết bị, công trình và các công trình lân cận.
  2. Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên
  3. Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định, phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện, Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
  4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình phù hợp với hình thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật.
  1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng, tổ chức thực hiện giám định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
  2. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc do mình thực hiện.

+ Điều 11. Trình tự quản lý chất lượng khảo sát xây dựng.

  1. Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
  2. Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
  3. Quản lý chất lượng công tác khảo sát xây dựng.
  4. Nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát xây dựng.

+ Điều 17. Trình tự quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình.

  1. Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
  2. Quản lý chất lượng công tác thiết kế xây dựng.
  3. Thẩm định, thẩm tra thiết kế xây dựng.
  4. Phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
  5. Nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình.

+ Điều 23. Trình tự quản lý chất lượng thi công xây dựng. ( Luận văn thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng )

Chất lượng thi công xây dựng công trình phải được kiểm soát từ công đoạn mua sắm, sản xuất, chế tạo các sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị được sử dụng vào công trình cho tới công đoạn thi công xây dựng, chạy thử và nghiệm thu đưa hạng mục công trình, công trình hoàn thành vào sử dụng. Trình tự và trách nhiệm thực hiện của các chủ thể được quy định như sau:

  1. Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng.
  2. Quản lý chất lượng của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.
  3. Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
  4. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công xây dựng công trình.
  5. Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
  6. Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng (nếu có).
  7. Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
  8. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  9. Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn giao công trình xây dựng.

+ Nghị định số 46/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các chủ thể tham gia gồm: Trách nhiệm của Chủ Đầu tư; Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng, trách nhiệm của nhà thầu chế tạo sản xuất, cung cấp vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng; Trách nhiệm của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình; Trách nhiệm giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.

  • Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. [2]

Nghị định này thay thế Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 64/2012/NĐ-CP về cấp giấy phép xây dựng; các quy định về thẩm tra thiết kế quy định tại nghị định số 15/2013/NĐ-CP; Nghị định số 71/2015/NĐ-CP về quản lý đầy tư xây dựng công trình đặc thù; quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định số 37/2010/NĐ-CP về lập thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam; Quyết định số 03/2012/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam ban hành kèm Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg; Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg về việc hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật xây dựng. Các quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương trái vớiNghị định này đều bãi bỏ kể từ ngày 5/8/2015.

Nghị định này quy định chi tiết một số nội dung thi hành Luật Xây dựng năm 2014 về quản lý dự án đầu tư, tư vấn thiết kế gồm: Lập,thẩm định, phê duyệt dự án, thực hiện dự án, tư vấn thiết kế, kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng; hình thức và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng.

+ Điều 6. Trình tự đầu tư xây dựng

Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014 được quy định cụ thể như sau:

  • Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.
  • Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác.
  • Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.

+ Điều 31. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình. Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm:

  1. Quản lý chất lượng xây dựng công trình. ( Luận văn thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng )
  2. Quản lý tiến độ xây dựng thi công xây dựng công trình.
  3. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình.
  4. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng.
  5. Quản lý hợp đồng xây dựng.
  6. Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng.

+ Điều 32. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình.

  1. Công trình xây dựng trước khi triển khai phải có tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình do nhà thầu lập phải phù hợp với tiến độ tổng thể của dự án được chủ đầu tư chấp thuận.
  2. Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
  3. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án.
  4. Trường hợp xét thấy tiến độ tổng thể của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể của dự án.

+ Điều 33. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình.

  1. Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.
  2. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
  3. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý.

Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.

  1. Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.

+ Điều 34. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng

  1. Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người lao động, thiết bị, phương tiện thi công và công trình trước khi thi công xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận.
  2. Các biện pháp an toàn và nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải được bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
  3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi xảy ra sự cố mất an toàn phải tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đến khi khắc phục xong mới được tiếp tục thi công, Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. ( Luận văn thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng )
  4. Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, phổ biến, tập huấn các quy định về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận huấn luyện an toàn lao động theo quy định của pháp luật về an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được huấn luyện và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.
  5. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các trang thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.
  6. Nhà thầu thi công có trách nhiệm bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác an toàn, vệ sinh lao động như sau:
  7. Đối với công trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp đến dưới 50 (năm mươi) người thì cán bộ kỹ thuật thi công có thể kiêm nhiệm làm công tác an toàn, vệ sinh lao động.
  8. Đối với công trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp từ 50 (năm mươi) người trở lên thì phải bố trí ít nhất 1 (một) cán bộ chuyên trách làm công tác an toàn, vệ sinh lao động.
  9. Đối với công trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp từ 1.000 (một nghìn) người trở lên thì phải thành lập phòng hoặc ban an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí tối thiểu 2 (hai) cán bộ chuyên trách làm công tác an toàn, vệ sinh lao động.
  10. Người làm công tác chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 51 Nghị định này.
  11. Số lượng cán bộ chuyên trách làm công tác an toàn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 6 Điều này cần được bố trí phù hợp với quy mô công trường, mức độ rủi ro xảy ra tai nạn lao động của công trường cụ thể.
  12. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp quản lý có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý an toàn lao động trên công trường của chủ đầu tư và các nhà thầu. Trường hợp công trình xây dựng thuộc đối tượng cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra công tác nghiệm thu thì công tác kiểm tra an toàn lao động được phối hợp kiểm tra đồng thời.
  13. Bộ Xây dựng quy định về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng.

8) Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/5014 của Chính phủ quy định về bồi thường , hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. [1]

Nghị định này bao gồm 3 chương và 36 điều quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định này thay thế Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Một số quy định liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

+ Điều 4. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

+ Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở.

+ Điều 7. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân.

+ Điều 8. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải đất ở của tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh.

+ Điều 9. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất.

+ Điều 11. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Điều 13. Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

+ Điều 19. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất.

+ Điều 20. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

+ Điều 21. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.

+ Điều 26. Về lập và thực hiện dự án tái định cư.

+ Điều 27. Suất tái định cư tối thiểu.

2.2.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi. ( Luận văn thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng )

– Quyết định số 1100/TTg ngày 17/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Ngã Năm

  • Sân bay Cát Bi, thành phố Hải Phòng;
  • Quyết định số 1285/QĐ-UBND ngày 27/7/1999 của UBND thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi;
  • Quyết định số 130/QĐ-TTg ngày 21/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao đất để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi;
  • Quyết định số 103/QĐ-TTg ngày 24/1/2003 của Thủ tướng Chính phủ về nguồn vốn để đầu tư tuyến đường trung tâm thuộc dự án Khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi;
  • Quyết định số 1438/QĐ-UBND ngày 19/5/2004 của UBND thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt dự án khu chung cư lô 20 và lô 27 để tái định cư phục vụ đền bù giải phóng mặt bằng khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi;
  • Quyết định số 3013/QĐ-UBND ngày 14/11/2004 của UBND thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt dự án xây dựng hạ tầng chi tiết khu trung tâm đa chức năng, công trình công cộng và nhà ở khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi;
  • Công văn số 4935/CV-UB ngày 11/10/2004 của UBND thành phố Hải Phòng về việc thỏa thuận quy hoạch tỷ lệ 1/2000 các lô đất thuộc dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi;
  • Quyết định số 1078/QĐ-UBND ngày 09/6/2009 của UBND thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi;
  • Công văn số 1224/UBND-KTĐN ngày 14/3/2012 của UBND thành phố Hải Phòng về việc gia hạn thời gian thực hiện và điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi;

Mời bạn tham khảo thêm:

  Luận văn giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Hải Phòng.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993