Với mục tiêu rõ ràng, đưa ra mục tiêu hoàn thành tiến độ thực hiện nhưng quá trình thực hiện Luận văn giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Hải Phòng. đã phát sinh nhiều vấn đề trong công tác quản lý dự án, đặc biệt là trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng dẫn đến tiến độ dự án chậm so với quyết định đã được phê duyệt. Việc nghiên cứu, tìm ra các giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng nhằm khắc phục những hạn chế trên. Do thời gian ngắn, khả năng có hạn nên không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót nhất định trong đề tài Nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý dự án tại khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi nên các bạn tham khảo thêm lấy ý tưởng cho bài luận của mình nhé.
Nội dung chính
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi
Thực hiện Kết luận số 72-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XI về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW của Bộ Chính trị “về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Để xây dựng và phát triển đô thị Hải Phòng theo hướng đô thị cảng biển xanh, văn minh, hiện đại thành phố Hải Phòng cần phải thực hiện tốt ba khâu đột phá chiến lược, trong đó phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phải bảo đảm đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố và vùng.
Vì vậy, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi sớm được hoàn thành sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của Hải Phòng theo định hướng trên. Điều này đòi hỏi Ban QLDA khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi cần tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, nhân sự theo hướng chủ động linh hoạt để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý dự án đầu tư. Để thực hiện được như vậy, cần tuân theo một số nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc thứ nhất: Các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng được thực hiện phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
- Nguyên tắc thứ hai: Tất cả các giai đoạn của QLDA phải được lập kế hoạch một cách chi tiết, quản lý theo kế hoạch được duyệt giúp công tác quản lý luôn chủ động, khi phát hiện các yếu tố làm thay đổi kế hoạch phải có sự tương tác và xem xét khắc phục hoặc điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.
- Nguyên tắc thứ ba: Con người là yếu tố quyết định hiệu quả của công tác quản lý, phải xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo hướng chủ động linh hoạt, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, quản lý thông qua quy trình, quy chế để giải quyết công việc một cách hiệu quả nhất.
3.2. Giải pháp về tổ chức cơ cấu của Ban quản lý dự án Khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi ( Luận văn giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng )
3.2.1. Mô hình và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án
Cải tiến để thúc đẩy việc khoa học hóa, hiệu suất hóa công việc quản lý nói chung và quản lý chất lượng các dự án công trình xây dựng nói riêng. Bên cạnh đó cũng để kích thích sự nhiệt tình công tác và tính tích cực của mỗi thành viên phát huy đầy đủ năng lực sáng tạo của họ.
Mô hình tổ chức các phòng ban của Ban quản lý dự án ( tại mục 1.3.1) chưa hợp lý. Mô hình này hoạt động đến nay đã bộc lộ một số vấn đề là cùng một phòng ban làm cả hai nhiệm vụ khác nhau ( Kế toán – giải phóng mặt bằng).
Trong các phòng kỹ thuật chưa có sự phân công bố trí công việc cụ thể, các hoạt động còn chồng chéo nhau. Công tác thẩm định, giám sát, đấu thầu, lựa chọn nhà thầu chưa có tổ phụ trách chuyên môn, không có tính chuyên môn hóa trong công tác quản lý dự án.
Trong cùng một phòng dưới sự chỉ đạo của Trưởng phòng lại đồng thời thực hiện các nhiệm vụ: thẩm định hồ sơ thiết kế; lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu; giám sát thực hiện dự án v…v. Các công việc đều do cán bộ báo cáo trực tiếp cho Trưởng phòng dẫn đến việc nắm bắt công việc gặp nhiều khó khăn.
Công tác giải phóng mặt bằng của dự án đang gặp nhiều khó khăn mà nguồn nhân lực thực hiện công tác còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu công việc.
Hiện nay một số dự án về nhà ở của Ban quản lý dự án đã hoàn thiện và bàn giao đưa vào sử dụng, còn lại là các dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện. Còn các dự án về giao thông và hạ tầng kỹ thuật đang vướng mặt bằng thi công nên việc bố trí 3 Phó giám đốc phụ trách dự án là không cần thiết.
Với mô hình đề xuất này, phòng Kế toán – Giải phóng mặt bằng sẽ được tách thành 2 phòng với chức năng và nhiệm vụ riêng biệt sẽ hạn chế được các khó khăn vướng mắc, công tác quản lý dự án sẽ được chuyên môn hóa. Công tác giải phóng mặt bằng sẽ được bố trí nhân lực phù hợp đáp ứng được với yêu cầu và tiến độ của dự án. Phòng Giải phóng mặt bằng có chức năng: Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của UBND thành phố và địa phương để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.
Trong các phòng dự án sẽ có sự chuyên môn hóa trong công tác quản lý dự án do có các tổ chức năng riêng biệt. Phòng quản lý dự án sẽ thành lập 2 tổ chuyên môn: Tổ thẩm định và Tổ giám sát, tổ thẩm định sẽ quản lý về hồ sơ còn tổ giám sát sẽ quản lý về kỹ thuật hiện trường.
3.2.2. Xây dựng chức năng và nhiệm vụ của các phòng Ban QLDA ( Luận văn giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng )
- Phòng quản lý dự án
Phòng quản lý dự án 1 quản lý về công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật; Phòng quản lý dự án 2 quản lý về công trình nhà ở và các công trình của Ban thực hiện.
Mỗi phòng quản lý dự án sẽ có 2 tổ chuyên môn và mỗi tổ do 1 tổ trưởng phụ trách quản lý.
- Tổ thẩm định:
- Tham mưu cho lãnh đạo Ban quản lý dự án:
+ Công tác kiểm tra hồ sơ thiết kế và dự toán, lựa chọn các phương án tối ưu, đề xuất các biện pháp xử lý sai sót theo yêu cầu và quy định về quản lý dự án và chất lượng công trình.
+ Công tác đấu thầu, lựa chọn đơn vị tư vấn theo Luật Đấu thầu, Nghị định và các thông tư có liên quan.
+ Các văn bản pháp luật, các chính sách của Nhà nước về dự án và công tác quản lý dự án.
- Thẩm định các hồ sơ thiết kế và dự toán của các công trình được phân công thực hiện.
- Thẩm định hồ sơ thiết kế phát sinh, sửa đổi, dự toán phát sinh tăng giảm.
- Thẩm định hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu và các công tác liên quan đến lựa chọn nhà thầu.
- Phối hợp với các phòng ban chuyên môn của Ban cũng như các cơ quan chuyên môn của Nhà nước trong công tác quản lý dự án.
- Tổ trưởng thường xuyên nắm kịp thời công việc báo cáo với ban lãnh đạo Ban quản lý dự án.
- Tổ giám sát:
- Công tác quản lý thi công được đảm nhiệm bởi tổ trưởng phụ trách. Trên cơ sở thống nhất với tổ trưởng và các cán bộ kỹ thuật tham gia quản lý, kiểm tra trong suốt quá trình triển khai thi công tại công trình, chịu trách nhiệm chính công tác theo dõi kỹ thuật thi công.
- Phối hợp với đơn vị tư vấn giám sát theo dõi kiểm tra, xác định khối lượng, chất lượng, tiến độ, an toàn vệ sinh các công trình được giao nhiệm vụ. Yêu cầu đảm bảo thi công đúng hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành.
- Phối hợp với các phòng ban chuyên môn của Ban cũng như các cơ quan chuyên môn của Nhà nước trong công tác quản lý dự án.
- Tổ trưởng thường xuyên nắm kịp thời công việc báo cáo với ban lãnh đạo Ban quản lý dự án.
- Phòng Giải phóng mặt bằng
Tham mưu cho lãnh đạo Ban quản lý dự án về công tác đền bù thu hồi đất, đề xuất các phương án lập phương án đền bù thu hồi đất, kế hoạch sử dụng đất. ( Luận văn giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng )
Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của UBND thành phố và địa phương trong công tác đền bù thu hồi đất và giải phóng mặt bằng.
Thống kế khối lượng đền bù giải phóng mặt bằng, lập phương án đền bù, giải phóng mặt bằng đối với từng loại hạng mục.
Lập báo cáo thường xuyên về các vướng mắc, khó khăn cũng như tiến độ thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
Đảm bảo thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo đúng quy định của pháp luật.
- Phòng Kế toán và phòng Hành chính – tổng hợp
Phòng Kế toán và phòng Hành chính tổng hợp vẫn giữ nguyên chức năng nhiệm vụ đã được giao như đã nêu ở mục (1.3.1)
Có thể bạn quan tâm:
3.2.3. Công tác kiện toàn bộ máy nhân sự và đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
- Kiện toàn năng lực quản lý, chuyên môn của các cán bộ, công chức, viên chức trong Ban QLDA, bố trí công việc phù hợp với năng lực, chuyên môn để thuận tiện trong giải quyết công việc. Nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo ban trong chỉ đạo và điều hành giải quyết công việc.
- Ban hành quy chế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và mối quan hệ công tác của các bộ phận và từng cá nhân trong Ban QLDA để phân định rõ vai trò, trách nhiệm khi thực hiện các công việc, nhiệm vụ được giao. Phải thống nhất trong hướng dẫn, chỉ đạo, không để xảy ra tình trạng chống chéo gây khó khăn cho các bộ phận và từng cá nhân khi giải quyết công việc.
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng, phát triển nguồn nhân lực để phù hợp với tình hình mới. Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cả về chất lượng, ý thức, trình độ, trách nhiệm trong quản lý điều hành.
- Có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế thừa nhằm đánh giá năng lực chuyên môn, có phẩm chất đạo đức chính trị và gắn bó lâu dài với Ban. Đặc biệt cần chú trọng đào tạo mới những cán bộ trẻ có năng lực đưa vào quy hoạch cán bộ nguồn. Cần phải tạo điều kiện thuận lợi, công bằng cho đội ngũ cán bộ có khả năng cạnh tranh lành mạnh, cần phải có chế độ đãi ngộ thích đáng đối với những cán bộ có bằng cấp, có trình độ, có kinh nghiệm, có năng lực hoàn thành xuất sắc các công việc được giao.
- Việc nâng cao trình độ, năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ là một trong những ưu tiên hàng đầu của lãnh đạo Ban QLDA để có thể đáp ứng được yêu cầu công việc trong tình hình hiện
- Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật, nhằm nắm bắt kiến thức, cơ chế chính sách và nhằm hội tụ được những kiến thưc tổng hợp, có tầm nhìn bao quát cho các cán bộ, ưu tiên cử các công chức, viên chức tham gia khóa đào tạo lý luận chính trị, quản lý nhà nước, học tập nâng cao trình độ chuyên môn trên nguyên tắc bảo đảm công việc được
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng không phải chỉ là vấn đề chứng chỉ để đủ điều kiện tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng, mà để lĩnh hội những kiến thức, kinh nghiệm thực tế để áp dụng có hiệu quả trong công việc hàng ngày tại Ban QLDA.
- Cung cấp tài liệu hướng dẫn, chủ động lập kế hoạch, xây dựng quy trình, kinh phí cho công tác bồi dưỡng cán bộ. Qua đó, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ trong Ban QLDA ngày càng được nâng cao, tiếp cận nhanh với các quy định, quy phạm hiện hành cũng như tiếp cận nhanh với các công nghệ khoa học tiên tiến trong lĩnh vực xây dựng.
- Ngoài ra, các cán bộ trong Ban QLDA cần phải chủ động, thường xuyên cập nhật kiến thức mới, các văn bản pháp lý mới để có thể áp dụng kịp thời các công kỹ, các biện pháp, các chính sách mới trong công việc của mình được
3.2.4. Công tác kiện toàn bộ máy nhân sự và đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ( Luận văn giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng )
- Khi làm việc theo nhóm giữa các phòng ban và tổ bộ phận trong Ban QLDA sẽ phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến công việc của mỗi thành viên đang đảm nhận. Đồng thời, nâng cao tinh thần làm việc của mỗi thành viên, phát triển các ý tưởng nhằm đưa ra các giải pháp tốt nhất trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được
- Làm việc theo nhóm giữa các bộ phận sẽ giúp cho các công tác kiểm tra thẩm định thiết kế và dự toán công trình, quản lý giám sát thi công công trình nhằm phát hiện ra các vấn đề khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ. Khi đó, làm việc theo nhóm sẽ hỗ trợ nhau, giúp cho từng tổ, bộ phận phát hiện sai sót của mình để hoàn thiện hơn, cũng như chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình làm việc.
- Sự phối hợp trong làm việc giữa các bộ phận sẽ nâng cao hiệu quả trong công việc, tăng năng suất lao động. Mặt khác, khi tham gia làm việc theo nhóm, các vấn đề khó khăn của mỗi thành viên sẽ được đưa ra và giải quyết dễ dàng hơn, những cán bộ trẻ thiếu kinh nghiệm sẽ tiếp thu các kinh nghiệm trong công việc nhanh hơn.
- Xây dựng kỹ năng làm việc theo nhóm và hình thành văn hóa nội bộ nhằm nâng cao hình ảnh, uy tín và lòng tin với các cấp và đối tác. Tạo dựng các mối quan hệ và phong cách giao tiếp chuyên nghiệp.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa Ban QLDA và các phòng ban, cơ quan chức năng trong Quận nhằm đẩy nhanh tiến độ, cũng như giải quyết các khó khăn khi thực hiện đầu tư dự án xây dựng công trình.
- Hàng tháng các bộ phận phải có báo cáo chi tiết, cụ thể về tình hình thực hiện các nhiệm vụ, công việc được giao để lãnh đạo Ban QLDA kịp thời nắm bắt tình hình và có các giải pháp xử lý khi cần thiết.
- Hàng tuần, lãnh đạo Ban QLDA được phân công phụ trách các dự án phải họp trực tiếp tại công trường của từng dự án với cán bộ kỹ thuật của Ban và các đơn vị tư vấn và đơn vị thi công để đôn đốc kiểm tra chất lượng tiến độ công trình. Cán bộ kỹ thuật của Ban có mặt thường xuyên ở công trình để giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh, sai khác giữa thực tế và bản vẽ, đồng thời tham gia phối hợp tăng cường giám sát, kiểm soát chất lượng công trình.
3.3. Giải pháp đẩy nhanh công tác đền bù, giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất là một nhiệm vụ quan trọng nhưng rất khó khăn và phức tạp, đây được coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong việc thực hiện các dự án liên quan đến mặt bằng. Làm tốt công tác này sẽ giúp các dự án thực hiện được đúng tiến độ, giảm chi phí và tăng hiệu quả đầu tư của dự án. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng phải đồng thời đảm bảo lợi ích của các bên có liên quan: Nhà nước, Chủ đầu tư, người bị thu hồi đất. Để thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, ta phải vận dụng linh hoạt các chính sách cũng như các trình tự thủ tục cho phù hợp với tình hình thực tế tại từng địa phương nhưng phải đảm bảo đúng quy định của Nhà nước. Một trong những yếu tố quan trọng trong công tác giải phóng mặt bằng là công tác tuyên truyền vận động nhân dân khi có quyết định thu hồi đất để thực hiện một dự án nào đó. Khi mà người dân hiểu được mục đích của việc thu hồi đất là phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, hay trước tiên là lợi ích kinh tế cho vùng, cho khu vực đó thì việc thu hồi đất, tổ chức di dời sẽ thuận lợi hơn rất nhiều.
3.3.1. Xây dựng chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng phù hợp ( Luận văn giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng )
Do các văn bản chính sách pháp luật liên quan đến GPMB đã được công khai nhưng giải thích chưa rõ ràng nên người bị thu hồi đất chưa hiểu cặn kẽ dẫn đến thắc mắc, khiếu kiện. Cần chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục trong quá trình thu hồi đất GPMB. Phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng, khuyến khích người dân, người bị thu hồi đất tham gia vào dự án.
Cần tiến hành điều tra, tìm hiểu kĩ các hộ gia đình trong khu vực sẽ GPMB. Có thể tổ chức buổi gặp gỡ giữa chủ dự án, các cấp ngành liên quan và nhân dân để có phương án GPMB hợp lý và hiệu quả nhất.
Áp lực trong công tác giải phóng mặt bằng là rất lớn, phải di dời và ổn định cuộc sống cho hàng chục nghìn hộ dân, trong quá trình thực hiện công tác quy hoạch, thu hồi đất, bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư không tránh khỏi những thiếu sót, nên đã phát sinh nhiều đơn khiếu nại, tố cáo. Vì vậy giải quyết dứt điểm và kịp thời những khiếu kiện của nhân dân, xử lý nghiêm minh các trường hợp chây lỳ hoặc có ý định trục lợi khi tiến hành công tác GPMB.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến công tác giải phóng mặt bằng của dự án Khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi sau hơn 12 năm vẫn còn nhiều vướng mắc là do chính sách bồi thường chưa thỏa đáng cũng như việc giải quyết đơn thư khiếu nại còn chậm, chưa đáp ứng được sự mong mỏi của nhân dân.
Xây dựng các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Chính phủ có xem xét áp dụng phù hợp thực tế địa phương, thành lập Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ tái định cư và thành lập đoàn công tác liên ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo là hết sức cần thiết.
Chính sách tái định cư cho các hộ dân trong diện phải thu hồi đất cần được triển khai một cách nhanh chóng và hợp lý. Tránh tình trạng các hộ dân đã chấp thuận thu hồi đất nhưng không bố trí được nơi tái định cư. Chất lượng các công trình tái định cư cũng cần phải được nâng cao, hiện nay một số dự án tái định cư sau khi đưa vào sử dụng một thời gian đã xuống cấp, bong tróc, nứt gẫy gây ảnh hưởng tâm lý đến các hộ dân trong diện bị thu hồi đất.
Công tác kiểm đếm, đo đạc thu hồi đất cần được thực hiện một cách dân chủ, công khai, minh bạch. Phẩm chất của cán bộ trong công tác GPMB cũng là một vấn đề khó khăn. Trong đội ngũ cán bộ có một bộ phận không nhỏ gây cản trở trong công tác đền bù dẫn đến việc khiếu nại, tố cáo từ các hộ gia đình có đất bị thu hồi lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền. ( Luận văn giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng )
Trên thực tế ta thấy mức giá đất quy định của nhà nước để căn cứ tính giá đền bù thường thấp hơn nhiều so với mức giá trên thị trường. Nên khi người dân nhận tiền bồi thường theo giá của nhà nước mà người dân dùng số tiền này để đi mua một mảnh đất khác theo giá cả của thị trường là điều không thể. Chính vì vậy người dân khi bị thu hồi đất thấy mình được đền bù với mức giá thấp hơn quá nhiều so với thị trường nên sẽ không chấp nhận, sinh ra các hiện tượng chống đối, không cho cán bộ khảo sát, không chịu bàn giao mặt bằng.
Ngoài mức giá đất thì cũng nên tăng các khoản hỗ trợ lên đặc biệt là khoản hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và ổn định cuộc sống. Khi bị thu hồi đất, họ lại mất luôn nghề nghiệp nên cuộc sống gặp rất nhiều khó khăn. Do đó để người dân chấp nhận di dời bàn giao mặt bằng thì chúng ta nên cố gắng xây dựng mức giá đất đền bù sát với mức giá thị trường, đồng thời cũng tăng cường các khoãn chi phí hỗ trợ sao cho phù hợp với sự biến động của điều kiện kinh tế-xã hội.
3.3.2. Tuyên truyền vận động nhân dân
- Công bố, công khai chi tiết các vấn đề liên quan đến dự án (quy hoạch, quy mô xây dựng, chính sách đền bù ..v)
Các thông tin về dự án đặc biệt là thông tin về đền bù, giải phóng mặt bằng cần phải được công bố công khai cho dân cư nơi thuộc diện thu hồi đất để nhân dân nắm rõ các thông tin liên quan. Có thể thông qua các kênh thông tin đại chúng như loa đài phát thanh của địa phương.
Các thông tin cần công khai gồm: địa điểm, vị trí, diện tích mặt bằng cần giải tỏa, bản đồ quy hoạch, quy mô và diện tích dự án, thời gian thực hiện, chủ dự án là ai, ai là người có thẩm quyền trong công tác thu hồi và đền bù đất, chính sách và phương án đền bù, mức giá đền bù và hỗ trợ; diện tích đất được đền bù; hình thức đền bù v..v. Tất cả phải công bố, công khai chi tiết đến từng hộ dân trong diện GPMB.
- Công tác tuyên truyền vận động nhân dân
Công tác tuyên truyền vận động nhân dân trong giải phóng mặt bằng là một khâu hết sức quan trọng, vì vậy ngay phương án đền bù thu hồi đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt cần phải thực hiện công tác tuyên truyền đến từng hộ dân. Phát huy vai trò của hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên… vận động quần chúng tạo điều kiện cho công tác GPMB diễn ra thuận lợi. Tổ kê khai đăng kí nên phối hợp với tổ vận động tuyên truyền của xã, phường, thị trấn tới từng hộ gia đình để vận động, tuyên truyền, giải thích, động viên các hộ thực hiện tốt công tác GPMB, tự giác chấp hành việc dỡ bỏ công trình, vật kiến trúc và di dời để giao lại mặt bằng cho chủ đầu tư.
Chủ đầu tư phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức các buổi giao lưu, tuyên truyền đến các hộ dân về dự án, chính sách và phương án đền bù giải phóng mặt bằng.
3.3.3. Tăng cường phối hợp giữa Ban QLDA và chính quyền địa phương trong công tác GPMB ( Luận văn giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng )
- Đối với Ban QLDA khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi
Lãnh đạo Ban QLDA cần có sự phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, đặc biệt là sự ủng hộ, giúp đỡ của UBND quận Ngô Quyền và quận Hải An để có các phương án GPMB đối với các hộ dân còn chưa nhận đề bù; những hộ dân đã nhận đền bù nhưng chưa di dời. Điều này đòi hỏi Ban QLDA khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi cần phải quán triệt sâu sắc đến từng cán bộ trong công tác bồi thường GPMB, cần phải chủ động phối hợp tốt hơn với các cấp, vận động hành lang để đạt được nhiệm vụ.
Thường xuyên đôn đốc công tác GPMB đối với Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư ở các địa phương còn vướng mắc trong các khâu kiểm đếm, đo đạc, xác định nguồn gốc đất, v..v để tập trung tháo gỡ các vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ GPMB diện tích đất còn lại của dự án.
Ban QLDA khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi phải giám sát kiểm tra kỹ khối lượng bồi thường giải tỏa, áp giá, chính sách áp dụng phù hợp với các quy định của nhà nước, áp dụng các chính sách về bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Nhà nước.
Phối hợp với các cơ quan chính quyền, an ninh của địa phương để sau khi hoàn thành chi trả tiền bồi thường cho nhân dân, Ban QLDA cần yêu cầu nhân dân tháo dỡ ngay các công trình xây dựng cũng như cây cối hoa màu trên đất để bàn giao mặt bằng cho Ban QLDA và đơn vị thi công quản lý, không để tình trạng nhân dân tái chiềm trồng cây, đổ phế thải xây dựng hay xây dựng công trình trên diện tích đất đã thu hồi.
Tăng cường sự phối hợp giữa cán bộ Ban QLDA và các chính quyền địa phương sở tại trong tuyên truyền, vận động nhân dân để người dân thấy được lợi ích xã hội khi dự án hoàn thành.
- Đối với chính quyền địa phương
UBND thành phố Hải Phòng và UBND quận Ngô Quyền, Hải An tập trung đẩy nhanh tiến độ GPMB các “điểm nghẽn” về công tác đền bù thu hồi đất. Ngoài việc tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của người dân vì sự phát triển của dự án đô thị lớn, thành phố vận dụng cơ chế đền bù với đơn giá cao có lợi cho các hộ dân gắn với bố trí tái định cư tiện ích, đồng thời sẽ kiên quyết thực hiện cưỡng chế đối với các hộ dân cố tình dây dưa, không trả lại mặt bằng cho nhà nước.
Mặt khác, thành phố chỉ giao đất tái định cư cho các tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện, còn lại những đơn vị không có nhu cầu sử dụng hoặc đang cho thuê đất kiếm lời thì sẽ không được cấp đất sau khi thu lại mặt bằng phục vụ lợi ích cộng đồng.
UBND quận Ngô Quyền, Hải An phải tăng cường cán bộ hỗ trợ, giải đáp và hướng dẫn các hộ dân còn vướng mắc trong khâu kiểm đếm, đo đạc, xác định nguồn gốc sử dụng đất. Không được để tình trạng cán bộ địa chính nhũng nhiễu, hạch sách người dân.
Cơ quan chính quyền địa phương cần giải quyết dứt điểm các trường hợp đơn thư khiếu nại về công tác thu hồi đất, tập trung rà soát, kiên quyết thực hiện lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng. Việc UBND quận Ngô Quyền và Hải An không kiên quyết trong công tác GPMB càng khiến nhiều hộ dân trong diện thu hồi đất càng chây ỳ, cho rằng chưa chấp hành việc thu hồi đất sẽ càng được Nhà nước bồi thường với đơn giá cao hơn.
Đối với các hộ dân sau khi được hướng dẫn và giải quyết đơn thư khiếu nại mà vẫn không chịu thực hiện di dời, đề nghị UBND thành phố Hải Phòng, đặc biệt là UBND quận Ngô Quyền và Hải An phải hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất, tiến hành cưỡng chế giải phóng mặt bằng.
3.3.4. Đề xuất giải pháp cụ thể ( Luận văn giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng )
- Xây dựng quy trình GPMB cho Ban QLDA khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi
Với mô hình cơ cấu tổ chức mới của Ban QLDA khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi (tại mục 3.1.1), Ban sẽ thành lập phòng Giải phóng mặt bằng với chức năng nhiệm vụ:
- Tiếp xúc, làm việc, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người có đất nằm trong diện GPMB, báo cáo lãnh đạo Ban, hội đồng GPMB những ý kiến và yêu cầu của người dân trong việc đền bù thu hồi đất.
- Giải đáp thắc mắc của người dân bị thu hồi đất, người có đất nằm trong diện GPMB về các vấn đề liên quan tới công tác thu hồi trên cơ sở các quy định hiện hành của Pháp Luật.
- Là đầu mối vận động, tuyên truyền cho người dân, để công tác thu hồi đất được nhân dân ủng hộ.
- Tiếp nhận những thông tin tiêu cực trong công tác bồi thường, thu hồi đất, kịp thời báo cáo lãnh đạo Ban cũng như cơ quan chức năng để ngăn ngừa các tiêu cực có thể phát
- Cơ cấu nhân sự tại phòng Giải phóng mặt bằng
- Các nhiệm vụ cần triển khai của Ban QLDA trong công tác GPMB
+ Đối với Lô 2 – trụ sở tiếp dân thành phố: đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng hộ dân còn lại, tập trung cao khu vực xây dựng đường vào và trụ sở tiếp dân theo đúng ý kiến chỉ đạo của UBND thành phố.
+ Lô 26BC – Khu Trung tâm hành chính quận Ngô Quyền: tập trung giải quyết kiến nghị, thu hồi giải phóng mặt bằng trước mắt đối với 02 hộ gia đình có diện tích 6.000m2 để thi công đấu nối hạ tầng kỹ thuật đường vào khu xây dựng trung tâm hành chính quận Ngô Quyền và đảm bảo việc tiêu thoát nước khu dân cư; đồng thời tổ chức đối thoại, giải quyết, trả lời kiến nghị hộ gia đình ông Nguyễn Văn Doanh 1.200m2 chấp hành nhận tiền bồi thường, bàn giao mặt bằng, nếu gia đình không chấp hành sẽ hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất theo luật định.
+ Lô 20 và 21 đất ở tái định cư: đã thực hiện.
+ Nút giao thông Ngã 6 Máy Tơ: Trước mắt cần giải phóng 07 hộ dân thuộc phường Lạc Viên phục vụ thi công hạ tầng giao thông tạo cảnh quan và mở rộng giao thông tránh ùn tắc cục bộ vào những giờ cao điểm.
+ Các lô 10, 11, 13, 15, 18, 19 đất phát triển đô thị, các tuyến đường nhánh cấp 2 và tái định cư tại địa bàn phường Hải An: tập trung giải quyết dứt điểm các tồn tại đối với các hộ đã có quyết định phê duyệt bồi thường nhưng chưa chấp hành bàn giao mặt bằng. Trong đó đặc biệt hộ ông Hoàng Văn Thỉnh Lô 10 chưa bàn giao mặt bằng phục vụ kết nối hạ tầng giao thông từ Lô 9 ra đường Lê Hồng Phong (khu vực trường PTTH chuyên Trần Phú) và 06 hộ dân xây dựng nhà trên đất nông nghiệp Lô 19.
+ Hai bên tuyến đường Lê Hồng Phong khu vực phường Đông Khê: tiến hành kiểm kê lập phương án thu hồi mỗi bên 100m để xây dựng các tuyến đường đô thị song song với đường Lê Hồng Phong tránh nút thắt giao thông tại các điểm như Cục Hải quan thành phố và một số Trung tâm thương mại tại khu vực này.
- Để triển khai thực hiện dự án có hiệu quả, cần sự quyết tâm, vào cuộc một cách đồng bộ, thống nhất của cả hệ thống chính trị thành phố. Kiến nghị UBND thành phố xác định đây là dự án đô thị trọng điểm để đôn đốc, chỉ đạo, giám sát các cấp chính quyền địa phương: quận Ngô Quyền, quận Hải An, các phường nơi dự án đi
- Đề nghị các cấp chính quyền địa phương tập trung cao cho công tác GPMB: giải quyết các kiến nghị kết hợp tuyên truyền vận động, đối thoại, thuyết phục các hộ dân thuộc diện phải di dời tại dự án chấp hành kiểm kê và bàn giao mặt bằng; kiên quyết xử lý các trường hợp tái lấn chiếm, bảo vệ mặt bằng đã thu hồi; chủ động tham mưu, đề xuất, phối kết hợp thường xuyên tháo gỡ những khó khăn vướng mắc khi thực hiện, cụ thể: ( Luận văn giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng )
+ Đối với các hộ dân đã có Quyết định thu hồi đất: địa bàn quận Ngô Quyền tồn tại hơn 500 lượt hộ dân với diện tích 6,68ha đã có quyết định phê duyệt bồi thường nhưng chưa thực hiện bàn giao (trong đó 157 hộ dân đã nhận tiền) tập trung tại khu vực Lô 2 – trụ sở tiếp dân thành phố, khu vực Lô 26BC – khu Trung tâm hành chính quận Ngô Quyền, khu vực Lô 20+21 – khu tái định cư phục vụ di dân GPMB; địa bàn quận Hải An tồn tại gần 60 lượt hộ dân với diện tích 1,12ha đã có quyết định phê duyệt bồi thường nhưng chưa thực hiện bàn giao tập trung tại khu vực Lô 19 – tuyến đường cấp 2 rộng 30m, khu vực Lô 10 – đường vào khu tái định cư Lô 9, khu vực Lô 13, 15. Đề nghị UBND quận Ngô Quyền, UBND quận Hải An tích cực vận động để thu hồi mặt bằng tại các khu vực này; kể cả sử dụng biện pháp cưỡng chế đối với các hộ đã nhận tiền nhưng chưa bàn giao mặt bằng nói trên. Trước mắt đề nghị UBND quận Ngô Quyền xây dựng Phương án cưỡng chế đối với các hộ dân Lô 2, 20, 26BC và UBND quận Hải An xây dựng Phương án cưỡng chế đối với các hộ dân Lô 10, 19 như đã nêu trên.
+ Đối với các hộ dân đã tiến hành kiểm kê nhưng chưa phê duyệt phương án: Đề nghị UBND quận Ngô Quyền, quận Hải An nhanh chóng tiến hành xác định, trình thẩm định giá đất để có căn cứ lập Phương án bồi thường đối với các hộ dân đã thực hiện kiểm kê, tập trung chủ yếu tại Nút giao thông Ngã 6 Máy Tơ, Lô 2, 26, 20, 21 quận Ngô Quyền và Lô 10, 11, 13, 18, 19 quận Hải An với tổng diện tích khoảng 2,3ha. Nếu có thể UBND thành phố xem xét ủy quyền cho các Quận chủ động phê duyệt giá đất cụ thể tại địa phương để đẩy nhanh tiến độ lập phương án bồi thường.
+ Đối với các hộ dân chưa chấp hành kiểm kê hoặc chưa kiểm kê với tổng diện tích khoảng 68ha: chủ đầu tư sẽ chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng khu, cụm dân cư; phối hợp với các Quận xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Cùng với đó là công tác tuyên truyền vận động; hài hòa, linh hoạt trong vận dụng chế độ chính sách đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người dân bị thu hồi đất. Riêng với địa bàn quận Ngô Quyền, đề nghị UBND thành phố sớm phê duyệt kế hoạch sử dụng đất bổ sung để có căn cứ triển khai kiểm kê, lập phương án bồi thường.
- Do đặc thù trong công tác giải phóng mặt bằng bị xen kẹt, việc xác định chi phí để tính giá đất tái định cư theo Quyết định số 2680/2014/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 về việc ban hành quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố là khó khả thi. Đề nghị UBND thành phố cho phép được áp dụng theo Quyết định số 2610/2013/QĐ-UBND ngày 30/12/2013, Quyết định số 2970/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 ban hành giá đất thành phố để thực hiện thu tiền tái định cư của các hộ dân phải di dời tại Dự án.
Mời bạn tham khảo thêm:
3.4. Một số giải pháp quản lý giai đoạn thực hiện dự án
Công tác Quản lý dự án đạt được hiểu quả tốt có nghĩa là sử dụng nguồn lực được giao một cách hiệu quả và hữu hiệu nhằm hoàn thành các mục tiêu: Đúng tiến độ được giao, đúng chi phí được duyệt và chất lượng tốt như yêu cầu. Công tác Quản lý dự án tại Ban QLDA khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi đạt được rất nhiều thành tựu nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế. Dựa trên một số mặt còn hạn chế trong công tác quản lý dự án đầu tư của Ban QLDA, có thể đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án:
- Thực hiện quản lý dự án theo một quy trình được chuẩn bị từ trước kể từ khâu lập, thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, đấu thầu, thi công và giám sát thi công công trình…
- Có kế hoạch và quy trình kiểm tra, giám sát chất lượng công việc của các nhà thầu, của Tư vấn đảm bảo dự án được thực hiện đúng như thiết kế đã phê duyệt (chất lượng, tiến độ dự án) và hợp đồng đã ký kết.
- Quản lý tiến độ thi công và năng lực của các nhà thầu. Sau khi dự án triển khai Ban quản lý dự án cần phân công cán bộ phụ trách dự án kiểm tra lực lượng, trang thiết bị, máy móc của nhà thầu có đáp ứng với khối lượng công việc không, kiểm tra đôn đốc thường xuyên tiến độ dự án.
- Ban quản lý dự án phải tổ chức bộ máy, số lượng cán bộ tham gia quản lý dự án có đủ năng lực và chuyên môn phù hợp với dự án.
3.4.1. Giải pháp quản lý đấu thầu và lựa chọn nhà thầu ( Luận văn giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng )
Thông qua quá trình đấu thầu có thể lựa chọn được nhà thầu có năng lực đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, tài chính, tiến độ thi công… đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo thời gian xây dựng, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, chống lại tình trạng độc quyền về giá. Nhưng thực tế xảy ra tình trạng nhiều nhà thầu được lựa chọn không đạt yêu cầu về năng lực cũng như khả năng tài chính, chuyên môn kém, bố trí nhân lực, máy móc không phù hợp… làm ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện dự án. Vì vậy hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu và lựa chọn nhà thầu là rất cần thiết.
- Con người đóng vai trò quyết định trong công tác đấu thầu, là nhân tố trực tiếp tham gia lựa chọn nhà thầu mà không một công cụ hay máy móc thiết bị nào có thể thay thế được. Mỗi một gói thầu, một dự án đều có những đặc điểm riêng, đòi hỏi người tham gia công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu phải linh hoạt, nhạy bén để ứng biến với những tình huống phát sinh trong đấu thầu. Để thực hiện giải pháp này cần:
+ Tổ chuyên gia đấu thầu phải được thành lập gồm những cán bộ có kinh nghiệm, có trình độ, được đào tạo bài bản, được tập huấn về đấu thầu và phải có chứng chỉ đấu thầu theo quy định. Chuyên môn hóa trong tổ chuyên gia, phân chia nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong tổ.
+ Thường xuyên nâng cao trình độ của những cán bộ chuyên trách về đấu thầu, thường xuyên tổ chức những lớp học nhằm nâng cao năng lực, chuyên môn của cán bộ.
+ Đối với những gói thầu có quy mô lớn, phức tạp cần mời thêm các chuyên gia có kinh nghiệm tham gia vào tổ xét thầu để công việc được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác, đúng quy định của Nhà nước.
- Tuân thủ trình tự đấu thầu theo đúng quy định của Nhà nước về đấu thầu từ khâu lập phê duyệt kế hoạch đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu và chấm thầu.
- Đánh giá hồ sơ dự thầu phải dựa trên tiêu chí khách quan, công bằng, minh bạch. Đây là công tác quan trọng, nếu đánh giá không chính xác sẽ dẫn đến việc lựa chọn nhà thầu không đủ yêu cầu đã đề ra.
+ Giải pháp về kỹ thuật và tiến độ phải là 2 tiêu chí hàng đầu trong chấm thầu, sau đó mới đến năng lực và giá gói thầu.
+ Nâng cao chất lượng hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời thầu có tốt, chất lượng, không thiếu sót và chặt chẽ, rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu tham gia cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc xét thầu.
+ Việc đề ra các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật là cơ sở quan trọng để xét thầu. Chất lượng lựa chọn nhà thầu phụ thuộc khá nhiều vào tiêu chí này, vì vậy đòi hỏi người đưa ra các tiêu chí phải là người có chuyên môn cao, kinh nghiệm và phải được các thành viên trong tổ chuyên gia thông qua.
- Phải đưa ra những quy định xử phạt đối với các nhà thầu vi phạm về đấu thầu như: giàn xếp, thông đồng giữa các nhà thầu; nhà thầu muốn trúng thầu cố tình bỏ giá trúng thầu thấp nhưng không có tính toán về mặt biện pháp thi công, dự trù được nguồn tài chính sử dụng cho công trình.
3.4.2. Giải pháp quản lý chất lượng công trình trong thi công công trình ( Luận văn giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng )
- Đối với Ban quản lý dự án
- Kiểm tra các điều kiện khởi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 72 của Luật xây dựng.
- Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào công trường; xác nhận số lượng, chất lượng máy móc, thiết bị (giấy chứng nhận của nhà sản xuất, kết quả kiểm định thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận) của nhà thầu chính, nhà thầu phụ theo hợp đồng xây dựng hoặc theo hồ sơ trúng thầu; kiểm tra công tác chuẩn bị tập kết vật liệu (kho, bãi chứa) và tổ chức công trường thi công (nhà ở, nhà làm việc và các điều kiện sinh hoạt khác).
- Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng nội bộ của nhà thầu: hệ thống tổ chức và phương pháp quản lý chất lượng, các bộ phận kiểm soát chất lượng (từ khâu lập hồ sơ bản vẽ thi công, kiểm soát chất lượng thi công tại công trường, nghiệm thu nội bộ).
- Nghiên cứu bản vẽ, lập biện pháp thi công chi tiết cho các công việc. Kiểm tra bản vẽ thiết kế thi công nhằm phát hiện ra các sai sót về mặt kết cấu, những vấn đề chưa hợp lý để có phương án xử lý kịp thời.
- Giám sát chất lượng vật liệu tại nguồn cung cấp và tại công trường theo yêu cầu của chỉ dẫn kỹ thuật. Lập biên bản không cho phép sử dụng các loại vật liệu, cấu kiện, thiết bị và sản phẩm không đảm bảo chất lượng do nhà thầu đưa đến công trường, đồng thời yêu cầu chuyển khỏi công trường.
- Có kế hoạch sử dụng vật tư, vật liệu, thiết bị máy móc đảm bảo cung cấp đầy đủ và đúng tiến độ cho công trình, bố trí ca máy làm việc phù hợp tránh lãng phí ca máy, bảo đảm năng suất
- Kiểm tra, nghiệm thu chất lượng thi công của từng phần việc, từng hạng mục khi có yêu cầu từ nhà thầu theo quy định. Kết quả kiểm tra phải ghi nhật ký giám sát của tổ chức tư vấn giám sát hoặc biên bản kiểm tra theo quy định.
- Giám sát việc lấy mẫu thí nghiệm, lưu giữ các mẫu đối chứng của nhà thầu; giám sát quá trình thí nghiệm, giám định kết quả thí nghiệm của nhà thầu và xác nhận vào phiếu thí nghiệm.
- Chứng chỉ vật liệu, vật tư, thiết bị, các công tác hiện trường luôn được cập nhật lưu trữ.
- Phát hiện các sai sót thi công, khuyết tật, hư hỏng, sự cố các bộ phận công trình; lập biên bản hoặc hồ sơ sự cố theo quy định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền giải quyết.
- Kiểm tra tiến độ thi công và biện pháp thi công của nhà thầu đảm bảo đáp ứng được tiến độ đã đề ra và biện pháp thi công phù hợp với mặt bằng công trình.
- Kiểm tra đánh giá kịp thời chất lượng, các hạng mục công việc, bộ phận công trình: yêu cầu tổ chức và tham gia các bước nghiệm thu theo quy định hiện hành.
- Trong quá trình thực hiện mọi công tác hiện trường phải được ghi vào trong nhật ký công trình, thường xuyên đôn đốc nhà thầu bảo đảm an toàn lao động tránh xảy ra những tai nạn.
- Hàng tháng Lãnh đạo Ban được phân công phụ trách dự án họp trực tiếp tại công trường với Tư vấn giám sát, Tư vấn thiết kế, Nhà thầu để đôn đốc kiểm tra chất lượng tiến độ. Các cán bộ của Ban có mặt thường trực tại hiện trường để giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh, sai khác giữa thực tế và bản vẽ, đồng thời tham gia phối hợp tăng cường giám sát, kiểm soát chất lượng công trình.
- Khi phát hiện Nhà thầu có biểu hiện thi công chậm, không đảm bảo chất lượng thì lập ngay biên bản hiện trường, yêu cầu Lãnh đạo Nhà thầu ký cam kết. Sau một thời gian nếu Nhà thầu không có chuyển biến thì kiên quyết có giải pháp xử lý ngay, tránh để tình trạng kéo dài ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình.
- Trong từng giai đoạn kiểm soát chất lượng được thực hiện trên cơ sở một số tiêu chí theo quy trình và nguyên tắc trong hình dưới đây:
- Lựa chọn nhà thầu thi công Kiểm tra chất lượng công trình hạng mục
- Lập và phê duyệt biện pháp thi công Kiểm tra công tác nghiệm thu
- Kiểm tra điều kiện khởi công Lập hồ sơ hoàn thành công trình
- Tổ chức thi công, giám sát nghiệm thu
- Phối hợp giữa Ban quản lý dự án và đơn vị tư vấn giám sát ( Luận văn giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng )
+ Kiểm tra, xác nhận tiến độ thi công tổng thể và chi tiết các hạng mục công trình do nhà thầu lập đảm bảo phù hợp tiến độ thi công đã được duyệt.
+ Kiểm tra, đôn đốc tiến độ thi công. Khi cần thiết, yêu cầu nhà thầu điều chỉnh tiến độ thi công cho phù hợp với thực tế thi công và các điều kiện khác tại công trường, nhưng không làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án. Đề xuất các giải pháp rút ngắn tiến độ thi công nhưng không làm ảnh hưởng đến chất lượng và đảm bảo giá thành hợp lý. Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì tư vấn giám sát phải đánh giá, xác định các nguyên nhân, trong đó cần phân định rõ các yếu tố thuộc trách nhiệm của nhà thầu và các yếu tố khách quan khác, báo cáo chủ đầu tư bằng văn bản để chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc điều chỉnh tiến độ của dự án.
+ Thường xuyên kiểm tra năng lực của nhà thầu về nhân lực, thiết bị thi công so với hợp đồng xây dựng hoặc theo hồ sơ trúng thầu và thực tế thi công; yêu cầu nhà thầu bổ sung hoặc báo cáo, đề xuất với chủ đầu tư các yêu cầu bổ sung, thay thế nhà thầu, nhà thầu phụ để đảm bảo tiến độ khi thấy cần thiết.
– Phối hợp trong việc quản lý khối lượng và giá thành xây dựng công trình:
+ Kiểm tra xác nhận khối lượng đạt chất lượng, đơn giá đúng quy định do nhà thầu lập, trình, đối chiếu với hồ sơ hợp đồng, bản vẽ thi công được duyệt và thực tế thi công để đưa vào chứng chỉ thanh toán hàng tháng hoặc từng kỳ, theo yêu cầu của hồ sơ hợp đồng và là cơ sở để thanh toán phù hợp theo chế độ quy định.
+ Đề xuất giải pháp và báo cáo kịp thời lên chủ đầu tư về khối lượng phát sinh mới ngoài khối lượng trong hợp đồng, do các thay đổi so với thiết kế được duyệt. Sau khi có sự thống nhất của chủ đầu tư bằng văn bản, rà soát, kiểm tra hồ sơ thiết kế, tính toán khối lượng, đơn giá do điều chỉnh hoặc bổ sung do nhà thầu thực hiện, lập báo cáo và đề xuất với chủ đầu tư chấp thuận.
+ Theo dõi, kiểm tra các nội dung điều chỉnh, trượt giá, biến động giá: thực hiện yêu cầu của chủ đầu tư trong việc lập, thẩm định dự toán bổ sung và điều chỉnh dự toán; hướng dẫn và kiểm tra nhà thầu lập hồ sơ trượt giá, điều chỉnh biến động giá theo quy định của hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật hiện hành.
3.4.3. Giải pháp quản lý máy móc thiết bị, lao động, an toàn lao động
- Quản lý máy móc thiết bị thi công
Cần khuyến khích thực hiện thi công cơ giới, nâng cao hiệu quả sử dụng máy thi công. Nâng cao hiệu quả sử dụng máy thi công sẽ góp phần rút ngắn thời gian thi công, đảm bảo chất lượng công trình, hạ giá thành công trình.
Xây dựng quy chế quản lý thiết bị, các chế độ đãi ngộ thích đáng như khoán lương theo giờ vận hành máy, gắn lợi ích của thợ vận hành máy vào sản phẩm thì mới nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc vận hành và khai thác thiết bị. Yêu cầu đội ngũ vận hành máy và thiết bị mở sổ nhật trình, sổ lý lịch theo dõi tình trạng hoạt động máy để phục vụ cho công tác bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ.
- Quản lý an toàn kỹ thuật, bảo hộ lao động khi thi công xây dựng công
Muốn tổ chức hợp lý quá trình thi công thì phải không ngừng cải thiện điều kiện lao động và bảo đảm an toàn lao động tuyệt đối.
Bảo hộ lao động là công tác bảo vệ tính mạng và giữ gìn sức khỏe của công nhân trong quá trình sản xuất. Bảo hộ lao động cũng là công tác phòng ngừa trước những tai nạn có thể xảy ra trong quá trình thi công, sản xuất.
Khảo sát hiện trạng công trình cũng như kiểm tra bản vẽ thi công, máy móc thiết bị, vật tư, vật liệu dùng trong công trình để có thể đề ra phương án an toàn lao động phù hợp. Gắn liền biện pháp an toàn, biện pháp thi công và biện pháp kiểm tra chất lượng thành một thể thống nhất.
Trên công trường phải có biển báo, nội quy thực hiện an toàn lao động, quy định chế độ làm việc và nghỉ ngơi phù hợp. Trang bị đầy đủ giầy, quần áo, mũ bảo hộ cho công nhân, đặc biệt là đối với các công tác ở trên cao phải có dây đai bảo hộ. ( Luận văn giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng )
Quy định chế độ làm việc và nghỉ ngơi phù hợp (không để công nhân làm thêm quá giờ quy định, thêm ca quá nhiều), bố trí thời gian làm việc phù hợp với tình hình thực tế tại công trường.
Cán bộ phụ trách an toàn lao động phải thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện an toàn lao động trên công trường. Không cho thi công ở nơi nguy hiểm, không sử dụng các thiết bị máy móc không an toàn, công nhân không trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ sẽ bị xử phạt theo nội quy an toàn lao động.
Tổ chức đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động, có quy chế xử phạt khen thưởng đối với các trường hợp vi phạm cũng như các trường hợp thực hiện tốt các quy định.
- Giải pháp nâng cao quản lý tiến độ của dự án trong giai đoạn thi
Mục đích của việc quản lý tiến độ dự án là thiết lập trình tự thực hiện các nhiệm vụ theo mục tiêu đặt ra, phù hợp với điều kiện thực hiện cụ thể, những yêu cầu nhất định về nhân lực, thiết bị, vật tư, tài chính và quy định của pháp luật để hoàn thành dự án hay công trình với chất lượng tốt nhất, thời gian xây dựng ngắn nhất với chi phí thấp nhất.
* Quản lý lập tiến độ
Khi lập tiến độ cần phải khảo sát hiện trạng của dự án, đối chiếu bản vẽ thiết kế để xác định những điểm không hợp lý giữa bản vẽ và thực tế (như vị trí, ranh giới, hình dạng khu đất v..v), nhu cầu máy móc trang thiết bị, vật tư vật liệu sử dụng cho dự án, nguồn nhân lực thực hiện, để có thể đề ra được tiến độ thi công hợp lý nhất, ngắn nhất.
Kiểm tra khối lượng công việc từng thời điểm, chu kỳ để có thể lên kế hoạch bố trí nhân lực, máy móc thiết bị phù hợp. Cân đối nguồn vốn của dự án để có thể bố trí kế hoạch giải ngân thanh toán hợp lý, tránh tình trạng nợ đọng vốn gây ảnh hướng tiến độ đã đề ra.
Cán bộ kỹ thuật lập tiến độ thi công cần phải có năng lực và kinh nghiệm, sử dụng được các phần mềm quản lý tiến độ mới nhất để có thể áp dụng.
Phối hợp với cán bộ kỹ thuật an toàn để có thể đề ra phương án thi công và tiến độ thi công hợp lý nhất đảm bảo tiêu chuẩn, an toàn và quy định của Nhà nước.
Luôn có phương án dự phòng, biện pháp để khắc phục các tình huống gây chậm tiến độ.
* Quản lý thực hiện tiến độ
Quản lý thực hiện tiến độ phải đi kèm với quản lý chất lượng công trình, biện pháp an toàn thi công, không được để vì để kịp tiến độ đã đề ra mà gây ảnh hường tới chất lượng công trình, an toàn lao động. Chất lượng công trình trong xây dựng và an toàn lao động luôn là các yếu tố quan trọng nhất.
Thực hiện tốt quản lý tiến độ sẽ giúp giảm thời gian thi công công trình, giảm chi phí thực hiện, làm tăng hiệu quả của dự án.
- Dựa trên tiến đã được phê duyệt, cán bộ giám sát của Ban QLDA phải chủ động tham gia vào quá trình kiểm soát, khống chế tiến độ với nhiều mức độ như: kiểm tra, góp ý với nhà thầu, có biện pháp xử lý khi bị chậm tiến độ.
- Sau mỗi chu kỳ làm việc (1 tuần hay 10 ngày tùy theo sự bố trí) phải cập nhật thông tin, tổ chức hợp giao ban kiểm tra tiến độ thực hiện công trường. Căn cứ khối lượng hoàn thành thực tế so với kế hoạch tiến độ đã đề ra. Nếu tiến độ bị chậm, Ban QLDA và đơn vị thi công có thể đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp để kịp thời hạn chế đến mức thấp nhất sự chậm trễ tiếp theo.
- Lập báo cáo hàng ngày, hàng tuần về tiến độ thi công, thường xuyên cập nhật thông tin về tiến độ của từng hạng mục, từng công trình của dự án. Nội dung báo cáo bao gồm: ( Luận văn giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng )
+ Mô tả chung công việc đã thực hiện, nêu những khó khăn vướng mắc đã gặp phải.
+ Tỷ lệ hoàn thành các khối lượng công việc so với tiến độ báo cáo trước.
+ Bảng kê các máy móc thiết bị, vật tư, vật liệu chính đã sử dụng và số vật tư còn lại chưa sử dụng. Để có thể lên phương án bổ sung kịp thời, không gây thiếu hụt vật liệu ảnh hưởng tới tiến độ thi công.
+ Báo cáo về số lượng công nhân đang làm việc trên công trường.
+ Khối lượng các công việc sẽ thực hiện trong giai đoạn tới.
+ Các yêu cầu của đơn vị thi công nhằm đảm bảo tiến độ đã đề ra.
- Họp giao ban định kỳ, nhằm đưa ra các giải pháp thực hiện tiến độ cũng như kiểm tra chất lượng, an toàn lao động trên công trường.
- Sử dụng các phần mềm quản lý và kiểm soát tiến độ.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi là một trong những dự án đầu tiên được thực hiện để đáp ứng chủ trương phát triển thành phố Hải Phòng tương xứng với vị thế là đô thị loại 1, thành phố trực thuộc Trung ương, là trung tâm thương mại công nghiệp, dịch vụ của vùng Duyên hải Bắc bộ theo quy hoạch tổng thể xây dựng đô thị Hải Phòng đến năm 2020 đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt. Tuy nhiên với sự nỗ lực hết mình, luận văn cơ bản đã giải quyết được các mục tiêu đặt ra:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và pháp lý để nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi một cách trung thực, khách quan. Rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại thiếu sót cần khắc phục. Đây là những vấn đề quan trọng làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi .
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính thiết thực nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi bao gồm: Giải pháp về bộ máy và nhân sự; Giải pháp về đẩy nhanh công tác đền bù giải phóng mặt bằng; Giải pháp về quản lý dự án; Giải pháp hoàn thiện công tác QLCLCT, Giải pháp về tiến độ nhằm năng cao hiệu quả đầu tư của dự án.
Những giải pháp trên sẽ góp phần giúp Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án khắc phục được những khó khăn vướng mắc tồn tại, nâng cao chất lượng, tiến độ, quản lý dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi.
Kiến nghị. ( Luận văn giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng )
- Để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi đúng tiến độ đã được UBND thành phố điều chỉnh thì cần phải giải quyết ngay các vướng mắc trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Điều này không chỉ cần sự cố gắng của Chủ đầu tư mà còn cần sự phối hợp, giúp đỡ của UBND thành phố Hải Phòng, các cơ quan chuyên môn phụ trách công tác đền bù giải phóng mặt bằng và đặc biệt là chính quyền hai quận Ngô Quyền và Hải An.
- Các dự án xây dựng hiện nay chất lượng đã được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn những mặt hạn chế vì vậy cần phải thường xuyên đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cán bộ kỹ thuật tham gia trực tiếp quản lý dự án tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát
- Ban quản lý dự án phải xây dựng, bố trí môi trường làm việc đoàn kết, làm việc theo nhóm giữa các tổ và phòng ban trong cơ quan, sự phối hợp giữa Ban quản lý dự án và các cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương.
- Để tạo điều kiện giúp Ban quản lý dự án hoàn thành dự án đảm bảo đúng thời gian, kính đề nghị UBND thành phố Hải Phòng, xem xét chỉ đạo:
- Bố trí nguồn vốn phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng các hộ dân trong diện thu hồi đất của dự án.
- Các cấp chính quyền 2 quận Ngô Quyền và Hải An phối hợp vận động, tuyên truyền nhân dân sớm bàn giao mặt bằng cho dự án.
- Sớm giải quyết các đơn thư, khiếu nại, tố cáo trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
Mời bạn tham khảo thêm:
→ Luận văn công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Hải Phòng.

Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com