Khóa luận: Hiện trạng công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam

Rate this post

Khóa luận: Hiện trạng công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam được tác giả khắc họa trong bài Khóa luận tốt nghiệp dưới đây của mình cụ thể như chất thải từ một số doanh nghiệp đổ ra môi trường không qua xử lý hoặc xử lý sơ bộ không triệt để, hoạt động quan trắc môi trường chưa được thực hiện, hồ sơ môi trường của các doanh nghiệp chưa hoàn thiện, công tác đăng ký chủ nguồn chất thải nguy hại chưa được tiến hành…Vì yêu thiên nhiên, vì tương lai của đát nước tác giả đã lựa chọn học chuyên ngành Kỹ thuật môi trường với mong muốn có thể góp phần thay đổi đất nước phát triển hơn. Đề tài tốt nghiệp Hiện trạng bảo vệ môi trường của một số doanh nghiệp trên địa bàn quận Hồng Bàng dưới đây xin mời các bạn thưởng thức!

MỞ ĐẦU

Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong những năm gần đây đã có sự phát triển đột phá. Sự phát triển của các doanh nghiệp này đã mang lại những mặt tích cực về kinh tế, xã hội, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống của người dân thành phố.

Hồng Bàng là quận có vị trí địa lý, chính trị quan trọng của thành phố Hải Phòng, với những thế mạnh riêng, tập trung nhiều dự án về giao thông, công nghiệp và tiềm năng phát triển kinh tế xã hội với nhiều đơn vị kinh tế đang sản xuất xen kẽ với khu dân cư. Các doanh nghiệp trong địa bàn quận phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm nhiều ngành nghề kinh doanh, sản xuất. Các doanh nghiệp này đã và đang tạo sự thay đổi lớn về kinh tế xã hội. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực do các doanh nghiệp mang lại vẫn còn tồn tại những vấn đề nan giải như: trật tự xã hội, phòng cháy chữa cháy, quản lý thị trường và đặc biệt là vấn đề đến môi trường. Điều này có thể tác động đến chất lượng môi trường như: ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống của người dân, gây ra những tác động tiêu cực đến hệ sinh thái.

Nhận thức được những mặt trái của quá trình phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là sự phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn quận đang cần quản lý chặt chẽ về vấn đề môi trường, tác giả đã chọn đề tài “Hiện trạng bảo vệ môi trường của một số doanh nghiệp trên địa bàn quận Hồng Bàng”.

Đề tài được thực hiện với mục đích nghiên cứu về thực trạng quản lý môi

trường của các đơn vị kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp, trên cơ sở kết quả nghiên cứu đưa ra một số ý kiến góp phần nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, hoàn thiện hệ thống quản lý môi trường, cải thiện chất lượng môi trường, hạn chế ô nhiễm mà vẫn đảm bảo tốt hoạt động của các doanh nghiệp.

Mục tiêu của đề tài:

  • Đánh giá hiện trạng môi trường tại một số doanh nghiệp trên địa bàn quận Hồng Bàng.
  • Đánh giá hiện trạng công tác quản lý môi trường của một số doanh nghiệp trên địa bàn quận Hồng Bàng.
  • Nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến công tác môi trường tại các doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức.
  • Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường phù hợp với điều kiện sản xuất, vốn và mặt bằng của doanh nghiệp hiện nay trên địa bàn quận Hồng Bàng. Nội dung nghiên cứu:
  • Thu thập số liệu về tình hình kinh tế, xã hội của quận Hồng Bàng.
  • Thu thập số liệu về ô nhiễm môi trường do hoạt động của một số doanh nghiệp trên địa bàn quận Hồng Bàng.
  • Đánh giá hiện trạng công tác quản lý môi trường tại các doanh nghiệp trên địa bàn quận.
  • Xác định những nguồn ô nhiễm chính và đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại một số doanh nghiệp.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý môi trường và giảm thiểu ô nhiễm cho các doanh nghiệp.

CHƯƠNG 1. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

1.1. Luật, quy định và các chính sách liên quan đến doanh nghiệp

Năm 1986, Đảng đã thực hiện cải cách, trong đó cải cách kinh tế chiếm vị trí quan trọng. Những thay đổi này đã hình thành luật pháp, nền móng kinh tế và chính trị cho sự phát triển của hệ thống kinh tế tại Việt Nam bao gồm: quốc doanh, hợp tác xã, các doanh nghiệp tư nhân và hộ gia đình.

Kèm theo những chính sách cải cách nền kinh tế đã hình thành những quy phạm pháp luật cần thiết để thi hành những thay đổi trong luật kinh tế. Hiến pháp năm 1992 được công nhận hợp pháp và phù hợp cho từng thành phần kinh tế. Hiến pháp quy định: quyền xử lý bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong đó nhà nước giữ vai trò lãnh đạo. Bên cạnh đó, nhiều điều luật quan trọng trong pháp luật được thành lập, bao gồm: Luật đất đai(1993), Luật đầu tư nước ngoài (1988), Luật doanh nghiệp (1991), Luật về thuế thu nhập (1993), Luật thuế xuất nhập khẩu (1992), quy định về thuế đất đai và nhà cửa (1992), Luật sửa đổi và bổ sung trong thuế xuất nhập khẩu (1993), Luật sửa đổi và bổ sung trong thuế tiêu dùng (1993), Bộ luật lao động (1993), Luật về thuế sử dụng đất nông nghiệp (1993), Luật phá sản (1994), Luật về khuyến khích đầu tư trong nước (1994), Luật sửa đổi doanh nghiệp (1994), Luật về doanh nghiệp nhà nước (1995), Luật về ngân sách (1996), Luật thương mại (1997).

Sự nỗ lực của Chính phủ tạo nên khung pháp lý, tạo môi trường thuận lợi cho phép những doanh nghiệp tư nhân hoạt động song song với doanh nghiệp quốc doanh và hợp tác xã, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Kết quả, doanh nghiệp đã có một Luật cơ bản để hoạt động, không hoàn toàn phục thuộc vào cơ quan nhà nước. Dưới khung pháp lý ban hành, giới hạn quyền sở hữu doanh nghiệp tại Việt Nam chia ra thành: doanh nghiệp quốc doanh, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn của người Việt Nam, công ty cổ phần của người Việt Nam (chung cổ phần), doanh nghiệp tư nhân Việt Nam (quyền sở hữu duy nhất), công ty liên doanh và công ty 100% vốn nước ngoài. Trong mạng lưới, doanh nghiệp hướng tới các doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn. Thêm vào đó, những loại hình như tư nhân và buôn bán hộ gia đình cũng tồn tại, chúng có thể gọi là doanh nghiệp cực nhỏ. ( Khóa luận: Hiện trạng công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam )

Đại hội Đảng lần thứ VIII đưa ra những hướng dẫn chi tiết “để phát triển doanh nghiệp, cơ bản là dựa trên công nghệ thích hợp mà đòi hỏi vốn đầu tư ít, tạo nhiều việc làm, thời gian hoàn vốn ngắn” trong chính sách về hiện đại hóa, công nghiệp hóa, sự hòa nhập trong vùng và thế giới của Việt Nam. Bên cạnh việc thực thi những chính sách này, Đảng và Nhà nước Việt Nam đang quan tâm nhiều đến vai trò cải cách doanh nghiệp và mở rộng tự do thương mại, đây là mục tiêu để tăng hiệu quả và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.

Ngày 20/8/1998, Chính phủ ban hành văn bản số 681/CP-KTN (Công văn về việc định hướng chiến lược và chính sách phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ) kêu gọi sự hợp tác của Bộ Kế hoạch và đầu tư với các ban, ngành để lập ra chiến lược phát triển doanh nghiệp. Ngày 31/05/1999, chính sách khuyến khích doanh nghiệp của Hội đồng nghiên cứu Chính phủ (PMRC), do Bộ Kế hoạch và đầu tư chủ trì đã thành lập. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất – kinh doanh có tư cách pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn hoặc lao động thỏa mãn các quy định của chính phủ đối với từng ngành nghề tương ứng với từng thời kỳ phát triển nền kinh tế. Doanh nghiệp vừa và nhỏ gồm các loại hình cơ sở sản xuất – kinh doanh nằm trong các quy định của chính phủ như:

  • Các doanh nghiệp nhà nước đăng ký theo luật doanh nghiệp nhà nước.
  • Các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và các doanh nghiệp tư nhân đăng ký hoạt động theo luật công ty, luật doanh nghiệp tư nhân, luật doanh nghiệp và luật đầu tư nước ngoài tại Việt
  • Các hợp tác xã đăng ký hoạt động theo luật hợp tác xã.
  • Các cá nhân và nhóm sản xuất – kinh doanh đăng ký theo Nghị định 66- HĐBT.

Có thể bạn quan tâm:

Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp

1.2. Cách tiếp cận về quản lý và bảo vệ môi trường. ( Khóa luận: Hiện trạng công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam )

Theo sự phát triển của xã hội, sản xuất công nghiệp ngày càng gia tăng như là một hành động tất yếu để tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống của mỗi cộng đồng. Từ đó lượng chất thải ô nhiễm ngày càng tăng theo, khả năng đồng hóa ô nhiễm của môi trường ngày một yếu dần và trở nên quá tải; ô nhiễm môi trường biểu hiện rõ và lúc này con người mới nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý và bảo vệ môi trường. Cùng lúc này, các chính sách và các quy định pháp luật về quản lý môi trường được ban hành, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực tìm kiếm các giải pháp để làm giảm bớt các vấn đề chất thải công nghiệp của họ.

Một cách tiếp cận mới về nhận thức được mở ra tập trung vào việc xử lý các chất thải trước khi thải vào môi trường, gọi là cách tiếp cận “cuối đường ống”. Đây là cách tiếp cận mang tính đối phó lại với chất thải qua việc xây dựng, vận hành các trạm xử lý nước thải, lắp đặt các thiết bị làm sạch khí thải, các lò đốt chất thải rắn, các bộ phận chuyên dùng để khử độc tính kèm theo các bãi chôn lấp rác an toàn và hợp vệ sinh.

Cách tiếp cận “cuối đường ống” tuy có hiệu quả nhưng vẫn bộc lộ nhiều khuyết điểm. Khuyết điểm lớn nhất là chỉ làm giảm bớt mức độ ô nhiễm trước khi thải ra môi trường, còn thực chất đây là việc biến đổi các chất ô nhiễm từ dạng này sang dạng khác. Mặt khác, giải pháp này đòi hỏi những chi phí lớn cho đầu tư và vận hành. Các chi phí này là bắt buộc và không có cơ may cho việc thu hồi lại vốn đầu tư.

Những hạn chế trên đã thôi thúc các giải pháp mới hình thành. Tất nhiên các giải pháp này chính là hướng tới việc ngăn chặn hoặc giảm bớt sự phát thải ô nhiễm tại nguồn. Những chiến lược môi trường với nhiều tên gọi khác nhau như: ngăn ngừa ô nhiễm, giảm thiểu chất thải, sản xuất sạch hơn… dần dần được tiếp cận như là một giải pháp nhằm giảm chi phí cho các hoạt động làm sạch môi trường. Kết quả là hiện nhiều nước trên thế giới đang thay thế dần từ cách tiếp cận “cuối đường ống” cũng như “tái sinh” bằng cách tiếp cận bậc cao hơn là “ngăn ngừa ô nhiễm”. Các biện pháp kỹ thuật ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp có thể chia thành ba nhóm chính:

  • Giảm thiểu tại nguồn
  • Tái sinh
  • Cải tiến sản phẩm

Mỗi nhóm kỹ thuật có thể chia làm các tiểu nhóm và trong mỗi tiểu nhóm có thể có nhiều biện pháp kỹ thuật khác nhau. Những cách tiếp cận về mặt nhận thức đối với quản lý môi trường được tóm tắt trong bảng 1.1:

1.3. Các biện pháp quản lý môi trường áp dụng cho doanh nghiệp ( Khóa luận: Hiện trạng công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam )

1.3.1. ISO 14001

  • Đặc điểm của tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO 14001
  • Chứng nhận ISO 14001 dựa trên cơ sở tự nguyện, mặc dù nó có một sức ép đáng kể từ những người mua hàng Tây Âu.
  • Là một quyết định của đội ngũ quản lý nhằm tránh sự ô nhiễm chất thải và trở nên hiệu quả hơn, cạnh tranh hơn khi tôn trọng môi trường.
  • Các bộ tiêu chuẩn được thể hiện chi tiết dưới dạng thực hiện các công việc cụ thể.
  • Các chính sách môi trường trình bày một cách có hệ thống.
  • Kế hoạch, trách nhiệm và tiến trình thực hiện được ghi chép bằng văn bản. ra.
  • Các cơ chế kiểm soát, điều chỉnh và hoạt động ngăn cản cần được định
  • Yêu cầu kiểm toán nội bộ và kiểm toán bên ngoài.
  • Yêu cầu thực hiện kiểm tra quản lý định kỳ.
  • Giấy chứng nhận do bên thứ ba cấp.
  • Thực hiện hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO

Quá trình thực hiện hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 gồm 5 yếu tố chính:

  • Chính sách
  • Kế hoạch
  • Thực hiện
  • Kiểm tra và hành động khắc phục
  • Xem xét của ban lãnh đạo

Tất cả các yếu tố này tương tác với nhau tạo thành một khung thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau. Mục đích chính của quá trình là xây dựng hệ thống để cải thiện môi trường và được cải tiến liên tục. Với việc cải tiến liên tục hệ thống quản lý môi trường, tổ chức có thể đạt được việc cải tiến kết quả hoạt động môi trường, đây là lợi ích mà tổ chức có được khi thực hiện ISO 14001. Đầu ra của việc thực hiện ISO 14001 là sự phát triển một hệ thống quản lý môi trường độc lập, không phụ thuộc vào cá nhân nào.

  • Lợi ích của việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO

Các doanh nghiệp sản xuất nói chung tin tưởng rằng việc đầu tư trong lĩnh vực môi trường là đầu tư phi lợi nhuận. Quản lý môi trường không chỉ là công cụ thúc đẩy phát triển bền vững việc đầu tư trong lĩnh vực môi trường còn cung cấp lợi nhuận tài chính cho kinh doanh. Thực tiễn, quản lý môi trường tốt sẽ thúc đẩy sử dụng bền vững nguồn lực đồng thời việc định giá sẽ không gây tổn hại đến hoạt động kinh doanh trong thế hệ tương lai. Những lợi ích đem lại nhờ hệ thống quản lý môi trường là rất lớn như:

  • Giảm chi phí thông qua giảm nguyên liệu, năng lượng và sử dụng các sản phẩm phế thải
  • Nâng cao năng suất
  • Cải tiến công nghệ
  • Cải tiến việc thực thi về môi trường
  • Cải tiến các mối quan hệ cộng đồng và công cộng
  • Cải thiện lòng tin của khách hàng và các nhà đầu tư
  • Lợi thế cạnh tranh, tăng thị phần
  • Cải thiện việc tuân thủ pháp luật
  • Giảm phí bảo hiểm
  • Cải thiện tính bảo đảm của tín dụng, giảm nguy cơ và trách nhiệm pháp lý về mặt môi trường.

Khó khăn của việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO

Việc tuân thủ theo tiêu chuẩn ISO 14001 nói chung rất tốn kém cho từng doanh nghiệp. Các chi phí liên quan bao gồm:

  • Chi phí cho việc xây dựng và duy trì một hệ thống quản lý môi trường
  • Chi phí tư vấn
  • Chi phí cho việc đăng ký với bên thứ

1.3.2. Sản xuất sạch hơn ( Khóa luận: Hiện trạng công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam )

  • Ý nghĩa của sản xuất sạch hơn

Định nghĩa về sản xuất sạch hơn:

Theo UNEP sản xuất sạch hơn là việc áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa tổng hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường.

  • Đối với quá trình sản xuất: sản xuất sạch hơn bao gồm bảo toàn nguyên liệu và năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại, giảm lượng và tính độc hại của tất cả các chất thải ngay tại nguồn thải.
  • Đối với sản phẩm: sản xuất sạch hơn bao gồm việc giảm các ảnh hưởng tiêu cực trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, từ khâu thiết kế đến thải bỏ.
  • Đối với dịch vụ: sản xuất sạch hơn đưa các yếu tố về môi trường vào trong thiết kế và phát triển các dịch vụ.

Mục tiêu của sản xuất sạch hơn là tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng tài nguyên, nguyên vật liệu và năng lượng một cách có hiệu quả nhất. Điều này có nghĩa là thay vì bị thải bỏ sẽ có thêm một tỷ lệ nguyên vật liệu nữa được chuyển vào thành phẩm. Để đạt được điều này cần phân tích một cách chi tiết và hệ thống trình tự vận hành cũng như thiết bị sản xuất hoặc yêu cầu một đánh giá về sản xuất sạch hơn.

Các khái niệm tương tự với sản xuất sạch hơn là:

  • Giảm thiểu chất thải
  • Phòng ngừa ô nhiễm
  • Năng suất

Về cơ bản, các khái niệm này đều giống với sản xuất sạch hơn; đều cùng có ý tưởng cơ sở là làm cho các doanh nghiệp hiệu quả hơn và ít ô nhiễm hơn.

Sản xuất sạch hơn không giống như xử lý cuối đường ống, ví như xử lý khí thải, nước thải hay bã thải rắn. Các hệ thống xử lý cuối đường ống làm giảm tải lượng ô nhiễm nhưng không tái sử dụng được phần nguyên vật liệu đã mất đi. Do đó, xử lý cuối đường ống luôn luôn làm tăng chi phí sản xuất. Trong khi đó, sản xuất sạch hơn mang lại các lợi ích kinh tế song song với giảm tải lượng ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn đồng nghĩa với giảm thiểu chất thải và phòng ngừa ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn cũng là một bước hữu ích cho hệ thống quản lý môi trường như ISO 14001.

Ý nghĩa cơ bản của sản xuất sạch hơn là: gia tăng hiệu quả sản xuất cùng lúc với việc loại trừ hay ít nhất cũng làm giảm thiểu chất thải, khí thải thay vì phải xử lý sau khi chúng đã phát sinh.

Trong mấy thập niên qua, các doanh nghiệp đã đối phó với những vấn đề môi trường tuần tự theo ba bước như sau:

  • Giả lơ, không chú ý
  • Thải cho tan vào môi trường
  • Kiểm soát.

Theo trình tự này, mỗi bước tiếp theo đã xuất hiện những giải pháp khả thi cho các vấn nạn không thể giải quyết được ở bước trước đó. Nay đã đến giai đoạn mà biện pháp kiểm soát được coi là giải pháp ngắn hạn không mang tính tối ưu nữa. Gánh nặng tài chính phát sinh do chi phí xử lý ô nhiễm cuối dòng thải đã khiến các doanh nghiệp không còn thiết đến biện pháp kiểm soát ô nhiễm. Ngày nay, người ta nhận ra rằng áp dụng các biện pháp ngăn ngừa sẽ hay hơn. Nghĩa là giảm ngay chính việc phát sinh ra chất thải hơn là tìm cách chữa, xử lý ô nhiễm sau khi chúng phát sinh. Phương pháp này được biết đến qua nhiều thuật ngữ: “ngăn ngừa ô nhiễm”, “giảm thiểu chất thải”, “sản xuất sạch hơn”. ( Khóa luận: Hiện trạng công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam )

Nói một cách đơn giản, sản xuất sạch hơn có thể hiểu như là một lối suy nghĩ mới, sáng tạo về sản phẩm và quy trình làm ra sản phẩm. Nó đạt được bởi việc liên tục áp dụng các chiến lược làm giảm thiểu quá trình gây ra chất thải và khí thải.

  • Các giải pháp sản xuất sạch hơn

Sản xuất sạch hơn không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị, mà còn là các thay đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các giải pháp sản xuất sạch hơn có thể chia làm các nhóm sau:

* Giảm chất thải tại nguồn: về cơ bản, ý tưởng của SXSH là tìm hiểu tận gốc của ô nhiễm.

Quản lý nội vi: là giải pháp đơn giản nhất của SXSH. Quản lý nội vi không đòi hỏi chi phí đầu tư và có thể được thực hiện ngay sau khi xác định được các giải pháp. Quản lý nội vi có thể là khắc phục các điểm rò rỉ, đóng van nước hay tắt thiết bị khi không sử dụng để tránh tổn thất. Mặc dù quản lý nội vi đơn giản nhưng vẫn cần có sự quan tâm của ban lãnh đạo cũng như việc đào tạo nhân viên.

Kiểm soát quá trình: để đảm bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu hóa về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải. Các thông số của quá trình sản xuất như nhiệt độ, thời gian, áp suất, pH, tốc độ…cần được giám sát và duy trì càng gần với điều kiện tối ưu càng tốt. Cũng như quản lý nội vi, việc kiểm tra quá trình cũng đòi hỏi sự quan tâm của ban lãnh đạo cũng như việc giám sát ngày một hoàn chỉnh hơn.

Thay đổi nguyên liệu: là việc thay thế các nguyên liệu đang sử dụng bằng các nguyên liệu khác thân thiện với môi trường hơn. Thay đổi nguyên liệu chất lượng tốt hơn để đạt được hiệu suất sử dụng cao hơn. Thông thường lượng nguyên liệu sử dụng, chất lượng của nguyên liệu và sản phẩm có mối quan hệ trực tiếp với nhau.

Cải tiến thiết bị: là việc thay đổi thiết bị đã có để nguyên liệu tổn thất ít hơn. Việc cải tiến thiết bị có thể là điều chỉnh tốc độ máy, là tối ưu kích thước kho chứa, là việc bảo ôn bề mặt nóng/lạnh hoặc thiết kế cải thiện các bộ phận cần thiết trong thiết bị. Ví dụ: lắp đặt cầu vớt để thu hồi phần rơi vãi từ các chi tiết được mạ.

Công nghệ sản xuất mới: là việc lắp đặt các thiết bị hiện đại và có hiệu quả hơn. Ví dụ: lắp đặt nồi hơi hiệu suất cao hơn hay lắp đặt máy nhuộm Jet sử dụng dung tỷ thấp hơn. Giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp sản xuất sạch khác, do đó phải được nghiên cứu cẩn thận. Mặc dù vậy, tiềm năng tiết kiệm và cải thiện chất lượng có thể cao hơn so với các giải pháp khác.

  • Tuần hoàn: có thể tuần hoàn các loại dòng thải không thể tránh được trong khu vực sản xuất hoặc bán ra như một sản phẩm phụ.

Tận thu và tái sử dụng tại chỗ: là việc thu thập “chất thải” và sử dụng lại cho quá trình sản xuất. Ví dụ: sử dụng lại nước giặt từ một quá trình cho quá trình giặt khác. ( Khóa luận: Hiện trạng công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam )

Tạo ra các sản phẩm phụ: là việc thu thập (và xử lý) “các dòng thải” để có thể trở thành một sản phẩm mới hoặc bán cho các cơ sở sản xuất khác. Ví dụ: lượng men bia dư thừa có thể sử dụng làm thức ăn cho lợn, cá hay làm chất độn thực phẩm.

  • Cải tiến sản phẩm: Cải thiện chất lượng sản phẩm để làm giảm ô nhiễm cũng là một ý tưởng cơ bản của sản xuất sạch hơn

Đổi mới sản phẩm: là việc xem xét lại sản phẩm và các yêu cầu đối với sản phẩm đó ( nếu có thể thay một cái nắp đậy kim loại đã được sơn bằng một cái nắp đậy bằng nhựa cho một số sản phẩm nhất định thì đã tránh được các vấn đề về môi trường cũng như các chi phí để sơn hoàn thiện nắp đậy đó). Cải thiện thiết kế sản phẩm có thể tiết kiệm nguyên liệu và lượng hóa chất độc hại sử dụng.

Cải tiến bao gói: Vấn đề cơ bản là giảm thiểu bao bì sử dụng, đồng thời

bảo vệ được sản phẩm. Ví dụ: sử dụng bìa các – tông cũ thay cho các loại xốp để bảo vệ các vật dễ vỡ.

  • Lợi ích của sản xuất sạch hơn

Sản xuất sạch hơn có ý nghĩa đối với tất cả các cơ sở công nghiệp, lớn hay bé; tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng, nước nhiều hay ít. Đến nay, hầu hết các doanh nghiệp đều có tiềm năng giảm lượng nguyên nhiên liệu tiêu thụ từ 10 – 15%. Các doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn là doanh nghiệp đã giảm thiểu các tổn thất nguyên vật liệu và sản phẩm, do đó có thể đạt sản lượng cao hơn, chất lượng ổn định, tổng thu nhập kinh tế cũng như tính cạnh tranh cao hơn. Một số lợi ích của sản xuất sạch hơn như:

  • Giảm nguyên liệu và năng lượng sử dụng: do giá thành nguyên liệu sử dụng ngày một tăng và nước ngày càng khan hiếm, nên không doanh nghiệp nào chấp nhận thải bỏ các tài nguyên này dưới dạng chất thải. Nước và năng lượng là vô cùng quan trọng, đặc biệt với các doanh nghiệp sử dụng với khối lượng lớn.
  • Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn: các cơ quan tài chính ngày càng nhận thức rõ sự nghiêm trọng của việc hủy hoại môi trường và đang nghiên cứu các dự thảo, dự án mở rộng hoặc hiện đại hóa mà trong đó các khoản vay đều được nhìn nhận từ góc độ môi trường. Các kế hoạch hành động về sản xuất sạch hơn sẽ đem hình ảnh về doanh nghiệp tới các nhà cho vay, tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn hỗ trợ tài chính.
  • Các cơ hội thị trường mới được cải thiện: Nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về các vấn đề môi trường đã dẫn đến sự bùng nổ nhu cầu về sản phẩm xanh trên thị trường quốc tế. Chính vì vậy, khi đã có những nỗ lực nhận thức về sản xuất sạch hơn, chủ doanh nghiệp có thể mở ra được nhiều cơ hội thị trường mới và sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn và có thể bán với giá cao hơn.
  • Các doanh nghiệp thực hiện sản xuất sạch hơn sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường. Ví dụ: ISO 14001 hoặc các yêu cầu của thị trường như nhãn sinh thái. Thực hiện đánh giá sản xuất sạch hơn sẽ giúp cho việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường như ISO 14001 dễ dàng hơn.
  • Tạo nên hình ảnh công ty tốt hơn: sản xuất sạch hơn phản ánh và cải thiện hình ảnh chung về doanh nghiệp. Không cần nhắc lại, một công ty với hình ảnh “xanh” sẽ được xã hội và các cơ quan hữu quan chấp thuận dễ dàng hơn.
  • Môi trường làm việc tốt hơn: Việc nhận thức tầm quan trọng của môi trường làm việc sạch và an toàn đang ngày một gia tăng. Đảm bảo các điều kiện làm việc thích hợp thông qua thực hành sản xuất sạch hơn, có thể làm nâng cao ý thức của các cán bộ, công – nhân viên đồng thời xây dựng ý thức kiểm soát chất thải. Các hoạt động như vậy sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được khả năng cạnh tranh.
  • Tuân thủ luật môi trường tốt hơn: Các tiêu chuẩn môi trường về phát thải các chất thải (lỏng, rắn, khí) đang ngày một chặt chẽ hơn. Để đáp ứng được các tiêu chí này cần lắp đặt các hệ thống kiểm soát ô nhiễm phức tạp và đắt tiền. Sản xuất sạch hơn hỗ trợ cho việc xử lý các dòng thải nên doanh nghiệp sẽ tuân thủ các tiêu chuẩn thải một cách dễ dàng, đơn giản và rẻ tiền hơn. Sản xuất sạch hơn giúp giảm chất thải, giảm lượng phát thải và thậm chí giảm cả độc tố theo quy luật vòng tròn.

Điều thiết yếu đối với một chương trình sản xuất sạch hơn là kết hợp những nhóm khác nhau để đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả. Việc định hình chương trình phụ thuộc vào quy mô, thành phần của nhà máy và những vấn đề về nước thải, khí thải của nhà máy. Chương trình cần có đủ tính linh động để đáp ứng những trường hợp không lường trước được trong quá trình thực hiện. Một thủ tục theo từng bước có tính phương pháp bảo đảm sẽ khai thác đầy đủ nhất những cơ hội mà SXSH đem lại.

1.3.3. Quản lý nội vi ( Khóa luận: Hiện trạng công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam )

Quản lý nội vi là những biện pháp thiết thực dựa trên tư duy thuần túy mà các doanh nghiệp có thể áp dụng ngay và dựa vào khả năng của họ để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, giảm tác động của doanh nghiệp lên môi trường, cải tiến các thủ tục hành chính và an toàn lao động. Quản lý nội vi bao gồm các thủ tục hướng dẫn và các biện pháp quản trị, điều hành mà doanh nghiệp áp dụng để giảm thiểu nguồn thải.

Quản lý nội vi là biện pháp tổn thất rất ít chi phí, có phạm vi áp dụng rộng từ công đoạn cung cấp nguyên liệu, sản xuất, cho đến bảo quản thành phẩm, bảo dưỡng thiết bị. Đây là công cụ để quản lý chi phí, quản lý môi trường và thay đổi cơ cấu tổ chức.

Ba lợi ích có thể thu được từ quản lý nội vi là:

  • Tiết kiệm chi phí
  • Quản lý môi trường tốt hơn
  • Cải tiến cơ cấu tổ chức

Hoạt động quản lý nội vi mang tính chất tự nguyện nhằm mục đích:

  • Hợp lý hóa việc sử dụng nguyên nhiên liệu, giảm thất thoát nguyên vật liệu đầu vào có giá trị nên giảm chi phí hoạt động.
  • Giảm độ độc hại của chất thải, nước thải và các chất khí thải có liên quan đến sản xuất.
  • Tái sử dụng hoặc tái chế tối đa nguyên nhiên liệu đầu vào và các nguyên liệu đóng gói.
  • Cải thiện điều kiện làm việc cũng như an toàn lao động trong doanh nghiệp. Cải tiến cơ cấu tổ chức.

Quản lý nội vi mang lại lợi ích kinh tế thực sự và là lợi ích cho doanh nghiệp trên phương diện giảm thiểu chất thải cũng như trong việc sử dụng nguyên vật liệu, năng lượng, từ đó giảm các chi phí hoạt động.

Hơn nữa, việc ứng dụng quản lý nội vi giúp doanh nghiệp hạn chế tác động lên môi trường, cải thiện hình ảnh về doanh nghiệp cũng như sản phẩm của họ trong mắt khách hàng, các nhà cung cấp, doanh nghiệp bạn và cơ quan thẩm quyền. Các khía cạnh về tổ chức trong suốt quá trình thực hiện có thể mang lại lợi ích giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian dài.

Quản lý nội vi bao gồm:

  • Giáo dục nhận thức cho đội ngũ cán bộ công nhân trong toàn doanh nghiệp: sản xuất sạch hơn chỉ có thể thành công khi các doanh nghiệp thu hút được sự quan tâm chú ý của nhân viên trong doanh nghiệp đối với các vấn đề đặt ra và tạo cơ hội cho họ thực hiện, đồng thời tạo ra cho họ văn hóa về năng suất lao động cũng như ý thức giảm thiểu chất thải của các nhân viên mọi cấp trong xí nghiệp.
  • Quản trị nhân sự và quản lý điều hành: bao gồm đào tạo nhân lực, các chính sách khuyến khích người lao động như: trả lương, trả thưởng nhằm tạo cho họ ý thức phấn đấu giảm thiểu chất thải. Ứng dụng các biện pháp quản lý nội vi trong lĩnh vực này không đòi hỏi đầu tư lớn như đối với công nghệ sạch nhưng đòi hỏi chi phí rất cao, đặc biệt là đối với một doanh nghiệp có quy mô vừa hoặc nhỏ. Mục tiêu là để sử dụng những biện pháp đơn giản và hiệu quả không ngừng cải tiến quy trình sản xuất.
  • Hợp lý hóa việc sử dụng nguyên vật liệu, nước và năng lượng đầu vào. ( Khóa luận: Hiện trạng công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam )

Các chương trình nhằm giảm định mức tiêu hao như:

  • Phòng ngừa thất thoát: giảm thiểu chất thải bằng cách tránh rò rỉ và đổ tràn, thu gom phế liệu, giảm tỷ lệ phế thải độc hại bằng cách ngăn ngừa sự trộn lẫn của phế thải độc hại với phế thải không độc hại.
  • Đánh giá chi phí: Bao gồm các chương trình hoạch định chi phí xử lý và đổ bỏ chất thải, đồng thời phải làm cho các bộ phận xả thải nhận thức được tác hại của việc phải xử lý và đổ bỏ một lượng chất thải lớn để họ chủ động giảm thiểu nguồn thải.
  • Lập kế hoạch sản xuất: Việc lập kế hoạch sản xuất đúng đắn sẽ giúp giảm số lần làm vệ sinh thiết bị và giảm lượng chất thải phát sinh. Đồng thời cần phải xây dựng quy trình điều hành xí nghiệp và sử dụng năng lượng hiệu quả.

Quá trình thực hiện quản lý nội vi có thể bao gồm một số hoạt động cụ thể như sau:

  • Sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả và đánh giá những tác động lên môi trường.
  • Giảm, tái sử dụng, tái chế theo cách lành mạnh về mặt môi trường và xử lý chất thải.
  • Lưu kho và xử lý, vận chuyển nguyên vật liệu một cách phù hợp.
  • Giảm sử dụng năng lượng; sử dụng khí thải và các nguồn năng lượng lành mạnh về mặt môi trường.
  • An toàn lao động và bảo vệ sức khỏe người lao động để tránh tai nạn lao động, các chất nguy hiểm, tiếng ồn và bị thương.

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI QUẬN HỒNG BÀNG.

2.1.Đặc điểm tự nhiên ( Khóa luận: Hiện trạng công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam )

2.1.1. Vị trí địa lý – điều kiện địa hình

Vị trí địa lý

  • Quận Hồng Bàng nằm tại Trung tâm thành phố Hải Phòng, có diện tích tự nhiên là 15,2 km2.
  • Phía Đông Bắc giáp với huyện Thủy Nguyên, danh giới là sông Cửa Cấm.
  • Phía Tây tiếp giáp huyện An Dương, danh giới là sông Rế, tuyến đường sắt Hải Phòng – Hà Nội.
  • Phía Tây Bắc tiếp giáp huyện An Dương, danh giới là sông Ruột Lợn.
  • Phía Đông Nam tiếp giáp với Quận Lê Chân và Quận Ngô Quyền, danh giới là hồ Tam Bạc, đường Nguyễn Đức Cảnh, Trần Phú và Cổng Cảng chính của cảng Hải Phòng.

Địa hình

Quận Hồng Bàng có địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai chủ yếu do phù sa sông bồi đắp, cấp độ chênh thấp, bình quân 3,5m – 4,5 m. Phía Tây và Tây Nam là vùng đất nông nghiệp. Đất canh tác có cao độ bình quân +2,5m đến 3m; đất thổ cư có cao độ bình quân lớn hơn +3,5m.

2.1.2. Đặc điểm khí hậu

  • Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,60 Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất (tháng 1) là 16,80C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối là 39,50C.
  • Lượng mưa trung bình hàng năm 1.494,7 mm. Số ngày mưa trong năm khoảng 117 ngày. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, tháng mưa lớn nhất là tháng 8 với lượng mưa khoảng 352 Lượng mưa một ngày lớn nhất quan trắc được vào ngày 20/11/1996 là 434,7 mm.
  • Độ ẩm có trị số cao và ít thay đổi trong năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 1 độ ẩm khoảng 80%. Mùa mưa từ tháng 3 đến tháng 9 độ ẩm lên tới 91%. Độ ẩm trung bình trong năm là 83%.
  • Hướng gió thay đổi trong năm: Từ tháng 11 đến tháng 3 hướng gió thịnh hành là gió Bắc và Đông Bắc, từ tháng 4 đến tháng 10 hướng gió thịnh hành là gió Nam và Đông Nam, từ tháng 7 đến tháng 9 thường có bão cấp 7 đến cấp 10, đột xuất có bão cấp 12. Tốc độ gió lớn nhất quan trắc được là 40m/s.

2.1.3. Thủy văn và địa chất công trình

  • Thủy văn

Quận Hồng Bàng nằm trong vùng ven biển nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thủy văn biển mà đặc trưng là chế độ thủy triều. Tính chất của thủy triều là nhật triều thống nhất với hầu hết số ngày trong tháng. Trong một ngày thủy triều cũng thay đổi từng giờ theo chu kỳ với biên độ dao động 2,5m – 3,5m. Mạng lưới sông ngòi và kênh mương trong vùng tương đối dày đặc: sông

Cấm, sông Rế, sông Lạch Tray và hệ thống kênh mương thủy lợi An Kim Hải. Sông Cấm là đoạn cuối cùng của sông Kinh Môn, một nhánh chính của sông Thái Bình. Chiều rộng khoảng 500m – 600m. Độ sâu trung bình là 6m – 8m, chỗ sâu nhất (cống Mỹ) là 24m. Lưu lượng nước chảy ra biển lớn nhất là 1860 m3/s, nhỏ nhất là 178 m3/s. Bình quân hàng năm sông Cấm đổ ra biển 10 – 15 triệu km3 nước và trên dưới 2 triệu tấn phù sa. Mực nước sông cao nhất vào mùa mưa là +3m đến +4m và thấp nhất vào mùa khô +0,2m đến +0,3m.

  • Địa chất công trình

Quận Hồng Bàng nằm trong vùng đồng bằng ven biển, có địa chất mang tính đệ tứ gồm lớp sét, á sét, cát, bùn. Kết quả khoan địa chất dọc khu vực, xác định địa chất công trình yếu, tương đối đồng nhất và được hình thành chủ yếu do sa bồi.

2.2. Đặc điểm kinh tế ( Khóa luận: Hiện trạng công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam )

2.2.1. Thực trạng phát triển các ngành công nghiệp

Hồng Bàng là địa bàn có nhiều cơ sở công nghiệp lớn của Trung ương, thành phố, đầu tư nước ngoài tiêu biểu như doanh nghiệp cơ khí đóng tàu, sản xuất thép, quạt điện, hóa chất, cao su. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của quận. Các doanh nghiệp công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 59% tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn. Khu vực công nghiệp ngoài nhà nước có tốc độ tăng trưởng khá nhanh, chiếm 13% giá trị sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, công nghiệp ngoài nhà nước do quận quản lý quá nhỏ bé, chưa đến 1% giá trị sản xuất. Các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn đã thực hiện cổ phần hóa theo đúng chủ trương của nhà nước. Trên địa bàn quận Hồng Bàng còn nhiều tiềm năng có thể thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn quận.

2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch

Hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của quận Hồng Bàng. Cùng với quá trình đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, ngành du lịch trên địa bàn quận cũng phát triển với tốc độ nhanh, đặc biệt là một số phường như Quang Trung, Hoàng Văn Thụ, Phan Bội Châu, Phạm Hồng Thái… Kinh tế thương mại dịch vụ ngoài quốc doanh trên địa bàn trong những

năm qua phát triển nhanh cả về số lượng và doanh thu. Hệ thống chợ được quan tâm, đầu tư cải tạo lại, điều kiện kinh doanh thuận tiện, đảm bảo an ninh đô thị, vệ sinh môi trường.

Các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh tế dịch vụ đa dạng trên nhiều lĩnh vực, tập trung chủ yếu vào dịch vụ thương mại, khách sạn nhà hàng, dịch vụ du lịch… Tuy nhiên phát triển thương mại, dịch vụ quận Hồng Bàng trong những năm qua còn một số hạn chế:

  • Phát triển thương mại dịch vụ, du lịch chưa tương xứng với tiềm năng vị trí quận trung tâm thành phố.
  • Khối lượng lưu chuyển hàng hóa tăng nhanh, bình quân mỗi năm tăng 12 – 13 %.
  • Hoạt động du lịch của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng thấp (khoảng 25 %) trên địa bàn.
  • Cơ sở hạ tầng thương mại xuống cấp, thiếu nguồn lực đầu tư, tốc độ phát triển của kênh lưu thông siêu thị – trung tâm thương mại chậm, chưa theo kịp xu thế phát triển thương mại của các tỉnh, thành phố lớn.
  • Công tác xúc tiến thương mại chưa được đầu tư thỏa đáng, đội ngũ cán bộ và phương tiện phục vụ còn thiếu và hạn chế.

2.2.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp

Hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn quận Hồng Bàng hết sức nhỏ bé. Diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp những năm gần đây giảm rất mạnh do tiến trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. Mặc dù vậy, các hộ nông dân, các hợp tác xã đã tích cực đầu tư, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi luân canh tăng vụ, nên sản xuất nông nghiệp vẫn đảm bảo ổn định cho đời sống nông dân.

2.3. Đặc điểm xã hội ( Khóa luận: Hiện trạng công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam )

2.3.1. Dân số và lao động

Theo số liệu thống kê, quận Hồng Bàng có tổng số hơn 97.000 người với 11 đơn vị hành chính cấp phường, dân số thuộc loại cao nhất trong thành phố chỉ sau quận Lê Chân và quận Ngô Quyền. Vì vậy, sức ép về nhà ở, việc làm là một trong những vấn đề xã hội bức xúc của quận đòi hỏi sự quan tâm của thành phố cũng như của lãnh đạo quận. Sự phân bố dân số không đồng đều giữa các phường trên địa bàn. Mật độ dân số cao nhất ở các phường như Quang Trung (64.605 người/km2), phường Phan Bội Châu (58.560 người/km2), phường Hạ Lý (13.032 người/km2). Đây là các phường thuộc vùng trung tâm thương mại của thành phố. Trong khi đó có các phường khác như Hùng Vương, Quán Toan và Sở Dầu chỉ có mật độ trên 2.000 người/km2. Đây là các phường mới thành lập từ đơn vị hành chính cấp xã, diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn nhiều nên mật độ dân cư thưa.

2.3.2. Mạng lưới y tế

Trên địa bàn quận Hồng Bàng ngoài các bệnh viện, trạm y tế của các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn, 11 phường đều có trạm y tế và một trung tâm y tế quận phục vụ cho việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân với số bác sỹ là 120 người, 150 dược sỹ cao cấp và trung cấp, 350 y sỹ, y tá trung cấp. Hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân tại cộng đồng như: tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống rối loạn do thiếu Iốt, phòng chống ma túy đều được quận triển khai đến từng địa bàn phường, các cụm dân cư.

2.3.3. Giáo dục – đào tạo

Chất lượng giáo dục toàn diện được giữ vững và duy trì phát triển, là đơn vị liên tục nhiều năm đạt 12 tiêu chí giáo dục, triển khai thực hiện đầy đủ nhiệm vụ năm học, hoàn thành chỉ tiêu chất lượng giáo dục. Năm học 2001 – 2002 và 2 năm 2003 – 2004; 2004 – 2005 được UBND thành phố tặng cờ thi đua xuất sắc dẫn đầu thành phố. Năm 2004 phòng giáo dục quận vinh dự được chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3 về kết quả thực hiện ở các bậc học, giáo dục mầm non liên tục dẫn đầu thành phố về chất lượng chăm sóc giáo dục.

2.3.4. Hoạt động văn hóa thể thao

Phong trào thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn quận phát triển cả về bề rộng và chiều sâu trên địa bàn 11 phường, đặc biệt phát triển mạnh ở khu dân cư, các cụm văn hóa thể thao. Cấp ủy Đảng, chính quyền từ cơ sở đến quận, các cơ quan, xí nghiệp đã có nhận thức đúng về vị trí vai trò của công tác thể dục thể thao. Hàng năm có từ 23.000 đến 24.000 lượt người tham gia, nhất là vào dịp hè thu hút 90% các em học sinh tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, có 17 – 19% số gia đình thể thao. ( Khóa luận: Hiện trạng công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam )

Đảm bảo công tác giáo dục thể chất trong trường học, các giờ dạy chính khóa thực hiện tốt, 100% các trường duy trì tốt việc tập luyện thể dục thể thao thường xuyên. Các câu lạc bộ thể dục thể thao phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng với hơn 200 đầu câu lạc bộ sở thích thu hút hàng ngàn em tham gia. Hàng năm tổ chức tốt hội khỏe phù đổng ở các cấp cơ sở và cấp quận.

Phong trào thể dục thể thao trong cụm công nhân viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn quận phát triển mạnh với 5 cụm văn hóa thể thao công nhân lao động hoạt động thường xuyên thu hút trên 800 công nhân viên chức tham gia tập luyện.

Mời bạn tham khảo thêm:

→ Khóa luận: Thực trạng hoạt động bảo vệ môi trường tại Việt Nam

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] → Khóa luận: Hiện trạng công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993