Khóa luận: Hoạt động nâng cao phát triển đội ngũ giảng viên

Rate this post

Khóa luận: Hoạt động nâng cao phát triển đội ngũ giảng viên trong quá trình nghiên cứu đề tài thấy rằng: xung quanh vấn đề phát triển ĐNGV trường ĐH Tây Nguyên còn nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết, nhưng do thời gian và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài, nên chưa đặt vấn đề nghiên cứu những vấn đề đó. Đây chính là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo của đề tài: Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Tây Nguyên nhằm hoàn thiện hơn công tác phát triển ĐNGV trường ĐH Tây Nguyên.

Nội dung chính

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong xu thế phát triển và hội nhập hiện nay, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng công tác giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ, xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu.

Tại Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ X, báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, một lần nữa khẳng định: “Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại, của dân, do dân và vì dân… Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên…”

Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005 – 5010” của Chính phủ, xác định mục tiêu tổng quát là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đồng thời chỉ ra nhiệm vụ tiếp tục bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện và thực hiện chính sách ưu đãi đối với nhà giáo và CBQL giáo dục, khuyến khích đội ngũ nhà giáo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Những bất cập về quản lý ĐNGV trong nền kinh tế thị truờng, những vấn đề mới về lý luận quản lý ĐNGV khi Việt Nam đã gia nhập WTO và khi Đảng ta cho phép nước ngoài đầu tư vào GD, đòi hỏi phải bổ sung về lý luận quản lý ĐNGV và đòi hỏi phải cụ thể hoá lý luận này trong từng trường học, bậc học, cấp học.

Trường Đại học Tây nguyên được thành lập theo quyết định số: 298/CP ngày 11 tháng 11 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ, với sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực đa dạng, phong phú, có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xây dựng Tây Nguyên thành một vùng giàu có về kinh tế, vững mạnh về quốc phòng. Qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, ngày nay Trường ĐHTN đã có đội ngũ cán bộ có trình độ đại học và trên đại học lớn mạnh nòng cốt trong các lĩnh vực Nông – Lâm – Công nghiệp – Kỹ thuật – Sư phạm – Y học, góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội ở khu vực Tây Nguyên.

Trong những năm qua trường đã có nhiều chính sách như: giữ sinh viên giỏi ở lại Trường đào tạo làm giảng viên; tiếp nhận cán bộ từ nơi khác có trình độ cao, chuyên môn giỏi… tuyển chọn nhiều viên chức có năng lực, đạo đức, tác phong chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu công tác.

Trong giai đoạn phát triển mới, trường Đại học Tây Nguyên đã mở rộng quy mô đào tạo, mở thêm nhiều mã ngành mới nên số lượng sinh viên tăng lên rất nhanh, từ 7.321 sinh viên năm 2006 đã tăng lên 17.297 sinh viên vào năm 2010. Chính vì vậy, việc phát triển đội ngũ giảng viên của Trường là nhiệm vụ cấp thiết, đòi hỏi những người làm công tác tổ chức phải nghiên cứu nghiêm túc các vấn đề về tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng hiệu quả đội ngũ giảng viên.

Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nghiên cứu về công tác phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường Đại học Tây Nguyên. Vì vậy, “Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Tây Nguyên” được tác giả lựa chọn làm vấn đề nghiên cứu.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ( Khóa luận: Hoạt động nâng cao phát triển đội ngũ giảng viên )

Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của trường Đại học Tây Nguyên đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển nhà trường trong giai đoạn tới.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên

3.2. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Tây Nguyên.

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Nếu nắm được yêu cầu phát triển đội ngũ giảng viên, phân tích được thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ giảng viên, và đề xuất được một hệ thống biện pháp đồng bộ và khả thi thì có thể nâng cao được chất lượng đội ngũ giảng viên cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu.

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ( Khóa luận: Hoạt động nâng cao phát triển đội ngũ giảng viên )

  • Xác định cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên nói chung và đội ngũ giảng viên các trường Đại học Tây Nguyên nói riêng.
  • Đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên của trường Đại học Tây Nguyên.
  • Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của trường Đại học Tây Nguyên đáp ứng yêu cầu phát triển nhà trường.

6. GIỚI HẠN, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Tây Nguyên trong giai đoạn 2010 – 2015, đề ra một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên của nhà trường trong giai đoạn 2015 – 2020.

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp luận

  • Tiếp cận Hệ thống – Cấu trúc: Xem xét đối tượng nghiên cứu như một bộ phận của hệ thống toàn vẹn, vận động và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại. Đội ngũ giảng viên và công tác quản lý đội ngũ giảng viên luôn có mối quan hệ biện chứng với các yếu tố khác trong sự phát triển của trường ĐHTN. Thông qua việc nghiên cứu, sẽ phát hiện ra những yếu tố mang tính bản chất, tính quy luật của sự vận động và phát triển đội ngũ giảng viên trường ĐHTN.
  • Tiếp cận Lịch sử – Logic: Xem xét đối tượng trong một quá trình phát triển lâu dài của nó, từ quá khứ đến hiện tại, từ đó nhằm phát hiện ra những mối liên hệ đặc trưng về quá khứ – hiện tại – tương lai của đối tượng thông qua những phép suy luận biện chứng,
  • Tiếp cận thực tiễn: Cơ sở lý luận phải được minh chứng và hoàn chỉnh thông qua các sự kiện và hoạt động thực tiễn. Do đó, việc khảo sát thực trạng là hết sức cần thiết. Qua khảo sát sẽ phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ giảng viên, công tác quản lý đội ngũ giảng viên và nguyên nhân của nó để từ đó đề ra các biện pháp nhằm cải thiện thực trạng nhằm đáp ứng được yêu cầu mới trong giai đoạn hiện

Phương pháp nghiên cứu

  • Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phương pháp này sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường Đại học Tây Nguyên về nguồn nhân lực nhằm phát triển đội ngũ giảng viên ở trường ĐHTN.

Thu thập và phân tích các dữ liệu. Từ đó, nghiên cứu và rút ra các cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập thông tin thông qua phiếu hỏi ý kiến của giảng viên và cán bộ quản lý trong Trường.

Phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm: Thu thập thông tin qua ý kiến của Lãnh đạo trường ĐHTN; trao đổi, xin ý kiến trực tiếp của cán bộ quản lý, giảng viên và một số chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

  • Phương pháp chuyên gia

Xin ý kiến chuyên gia về biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên. Trao đổi phỏng vấn với các cán bộ quản lý có kinh nghiệm, đội ngũ giảng viên lâu năm có uy tín, thế hệ giảng viên trẻ mới vào nghề…

  • Nhóm phương pháp toán thống kê

Xử lý kết quả điều tra và số liệu thu được bằng các phương pháp thống kê toán học thông qua các phần mềm máy tính.

8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Tây Nguyên.

Chương 2: Thực trạng đội ngũ và công tác phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Tây Nguyên.

Chương 3: Một số biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Tây Nguyên.

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ( Khóa luận: Hoạt động nâng cao phát triển đội ngũ giảng viên )

Nhân loại đang bước vào thế kỷ XXI, những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đang làm cho thế giới hiện đại thay đổi mạnh mẽ sâu sắc toàn diện. Tri thức ngày càng trở thành nhân tố trực tiếp và không thể thiếu của quá trình sản xuất. Đầu tư vào tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng kinh tế dài hạn.

Không nằm ngoài xu thế chung, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đầu tư cho GD. Trong đó, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo có vai trò chủ đạo.

Sau hơn 20 năm đổi mới, nhiều giải pháp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi. Đặc biệt từ khi có chủ trương của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thì một số dự án, công trình nghiên cứu lớn liên quan đến đội ngũ nhà giáo đã được thực hiện:

– Dự án quốc gia nghiên cứu tổng thể về GD&ĐT và phân tích nguồn nhân lực, mã số VIE/89/022 (gọi tắt là Dự án tổng thể về giáo dục).

Năm 1993, nhóm tác giả nghiên cứu do Phạm Thành Nghị, chủ nhiệm đề tài đã hoàn thành công trình: “Nghiên cứu việc bồi dưỡng cán bộ giảng dạy đại học và giáo viên dạy nghề”. Riêng đối với GV các trường đại học, cao đẳng, đề tài đã phân tích được thực trạng về tình hình đội ngũ và đào tạo, bồi dưỡng GV trong những năm vừa qua. Đồng thời đề tài cũng đã đưa ra một số phương án, giải pháp bồi dưỡng cho ĐNGV đại học, cao đẳng nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ này.

Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các giải pháp bồi dưỡng ĐNGV hiện có, chưa đáp ứng được các yêu cầu về xây dựng và phát triển đội ngũ nhằm chuẩn hóa không chỉ về chất lượng mà còn phát triển hợp lý về số lượng và cơ cấu.

Những năm gần đây, sự tăng nhanh về số lượng các trường đại học và cao đẳng trong cả nước dẫn đến sự thiếu hụt và mất cân đối về đội ngũ giảng viên. Vì thế, nhiều đề tài trong đó có một số luận văn thuộc chuyên ngành QLGD đã đề cập đến vấn đề này, ví dụ:

  • Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 – (Luận văn thạc sĩ QLGD của Nguyễn Đức Lương, Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2007).
  • Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo dạy nghề ở trường KTCN Thanh Hóa giai đoạn 2005 – (Luận văn thạc sĩ QLGD của Nguyễn Cao Thắng, Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2005).
  • Một số biện pháp phát xây dựng đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng Thống kê. (Luận văn thạc sĩ QLGD của Nguyễn Đình Dũng, Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2005).
  • Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Y tế Hải Phòng giai đoạn 2006 – (Luận văn thạc sĩ QLGD của Trần Danh Phương, Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2006).
  • Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường THCN Quốc Phòng trong giai đoạn hiện nay. (Luận văn thạc sĩ QLGD của Cao Văn Phú, Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2007).
  • Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp nông nghiệp Hà Nội. (Luận văn thạc sĩ QLGD của Vương Thị Thì, Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2007).
  • Biện pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng điện tử điện lạnh Hà Nội. (Luận văn thạc sĩ QLGD của Nguyễn Đăng Lăng, Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2008).
  • Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn đến năm 2010. (Luận văn thạc sĩ QLGD của Hứa Bằng Sơn, Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2008).
  • Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Đắk Lắk. (Luận văn thạc sĩ QLGD của Nguyễn Hùng, Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2008).
  • Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở trường Cao đẳng nghề thanh niên dân tộc Tây Nguyên trong giai đoạn đổi mới. (Luận văn thạc sĩ QLGD của Từ Bá Thông, Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2008).
  • Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Trà Vinh đến năm (Luận văn thạc sĩ QLGD của Nguyễn Thị Bạch Vân, Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2006).
  • Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học công nghiệp Quảng Ninh đến năm 2015. (Luận văn thạc sĩ QLGD của Bùi Lai Hoàn, Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2008).

Để tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển sự nghiệp giáo dục, Chính phủ đã có đề án: “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010”. Đối với giảng viên các trường Đại học, Cao đẳng đề án đã đề ra các nhiệm vụ và giải pháp khá cụ thể nhằm xây dựng và củng cố đội ngũ giảng viên đảm bảo đủ về số lượng, chuẩn hóa về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu. Đề án của Chính phủ tạo cơ sở, tiền đề quan trọng để các nhà trường, các cơ quan quản lý giáo dục làm căn cứ để xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên cho đơn vị địa phương của mình.

Tuy nhiên, đề án chỉ đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý ở tầm vĩ mô, để thực hiện nhiệm vụ phát triển đội ngũ giảng viên của từng địa phương, từng trường đại học, cao đẳng thì cần có những giải pháp cụ thể, phù hợp với những đặc điểm tình hình từng trường và đội ngũ giảng viên hiện có, vấn đề này nội dung đề án chưa thể giải quyết được.

Nhìn chung, đã có nhiều công trình đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường phổ thông, đội ngũ giảng viên ở các trường đại học và cao đẳng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ về biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của trường Đại học Tây Nguyên.

Do đó, đề tài này sẽ cố gắng đề cập đến những vấn đề mà các đề tài khác chưa có điều kiện làm rõ. Đó là những vấn đề của đội ngũ giảng viên trường Đại học Tây Nguyên với tư cách là trường đại học đa ngành. Trên cơ sở đó, đề xuất những biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của một trường trong tiến trình hội nhập và phát triển.

1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÔNG CỤ ( Khóa luận: Hoạt động nâng cao phát triển đội ngũ giảng viên )

1.2.1. Quản lý đội ngũ giảng viên đại học

* Quản lý:

Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý

  • Theo Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”. [25,tr.7]
  • Theo Nguyễn Quang Uẩn: “Quản lý là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý với tư cách là hệ thống nhằm đạt mục tiêu quản lý”. [35]
  • Theo Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt được mục đích, đúng với ý trí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan”. [46,tr.1]
  • Theo Trần Kiểm: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức”. [25,tr.32]
  • Theo quan điểm kinh tế, F.Jtaylor (1854-1915) người theo trường phái khoa học cho rằng: Quản lý là cải tạo mối quan hệ giữa người với người, giữa người với máy móc, quản lý là một nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và cái đó làm thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất. [50,tr.89]
  • The HenrriFayoL (1841-1925) Nhà kinh tế học và chỉ đạo thực tiễn trong cuốn quản lý chung và quản lý công nghiệp thì: Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra [14,tr.35]
  • Theo quan điểm chính trị xã hội: Quản lý “là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế …. bằng một hệ thống luật lệ, chính sách, nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [14,tr.7]

Như vậy khái niệm quản lý bao gồm các khía cạnh: Hệ thống quản lý gồm hai hệ liên kết nhau: Liên kết giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản lý.

Ai quản lý đó là chủ thể quản lý, chủ thể quản lý có thể là cá nhân hay tổ chức do người lập ra. Điều đó được trả lời trong sơ đồ sau:

1.2.2. Mối quan hệ trong quản lý ( Khóa luận: Hoạt động nâng cao phát triển đội ngũ giảng viên )

Như vậy giữa chủ thể quản lý và khách thể có mối quan hệ tương hỗ với nhau; Chủ thể quản lý nảy sinh các động lực quản lý còn khách thể quản lý thì nảy sinh các giá trị vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu của con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý. Công cụ quản lý là các phương tiện mà các chủ thể quản lý dựng để tác động đến đối tượng quản lý như: Quyết định, chỉ thị, chương trình, kế hoạch …

* Đội ngũ:

Đội ngũ là một tổ chức gồm số đông, hoặc nhiều người tập hợp lại thành một hàng ngũ chỉnh tề như: đội ngũ công chức, đội ngũ các nhà khoa học, đội ngũ y, bác sĩ, đội ngũ giáo viên…

“Đội ngũ là một tổ chức chặt chẽ gồm một số người nhất định cùng làm một nhiệm vụ”[51].

Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về đội ngũ nhưng các khái niệm đều có chung một điểm: đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc không, nhưng có cùng mục đích.

Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu:

Đội ngũ là một tập hợp người gắn bó với nhau có sự sắp xếp nhất định, có cùng lý tưởng, mục đích, làm việc theo sự phân công hay theo một kế hoạch, được gắn bó với nhau bởi các lợi ích vật chất và tinh thần.

* Giảng viên:

“Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

– Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau: Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;

Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ; Có đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;

Lý lịch bản thân rõ ràng.

Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp được gọi là giáo viên; ở các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng gọi là giảng viên” [28].

Như vậy, giảng viên là những người làm nhiệm vụ giảng dạy trong các trường đại học và cao đẳng.

– Quyền hạn của giảng viên:

“Được bố trí giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo, xác định nội dung các giáo trình giảng dạy phù hợp với quy định chung của Bộ GD & ĐT;

Lựa chọn phương pháp và phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, bảo đảm chất lượng và hiệu quả đào tạo;

Được tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; được thi nâng bậc, chuyển ngạch giảng viên theo Pháp lệnh cán bộ – công chức;

Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần theo các chế độ chính sách quy định cho nhà giáo; được hưởng các chế độ nghỉ lễ theo quy định của Nhà nước và được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo;

Được ký hợp đồng giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục, nghiên cứu khoa học ngoài trường theo quy định của bộ Luật lao động và Quy chế thỉnh giảng của Bộ Giáo dục & Đào tạo;

Tham gia thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường;

Được Nhà nước xét tặng các danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú, các kỷ niệm chương chương vì sự nghiệp giáo dục và các danh hiệu thi đua khác.

  • Tiêu chuẩn của giảng viên:

Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng, sức khoẻ tốt và lý lịch rõ ràng;

Tối thiểu phải có bằng ĐH và phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm.

  • Nhiệm vụ của giảng viên:

Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện các quy chế của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Điều lệ trường cao đẳng và các quy chế tổ chức hoạt động của trường;

Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo và nhà trường quy định; viết giáo trình, phát triển tài liệu phục vụ giảng dạy học tập theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn;

Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học;

Tham gia chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công nghệ theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn;

Giữ gìn phẩm chất đạo đức, uy tín danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, bảo vệ lợi ích chính đáng của người học, hướng dẫn người học trong học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện tư tưởng, đạo đức, tác phong, lối sống;

Không ngừng tự bồi dưỡng nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo;

Hoàn thành các công tác khác do nhà trường, khoa, bộ môn giao” [44, 14].

Đội ngũ giảng viên đại học ( Khóa luận: Hoạt động nâng cao phát triển đội ngũ giảng viên )

Đội ngũ giảng viên được nhiều tác giả nước ngoài quan niệm như là: “những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học, giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục” [7; 15].

Ở Việt Nam khái niệm ĐNGV dùng để chỉ “một tập hợp người bao gồm cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên; nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục” [7; 15].

Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống (tổ chức) nhất định [20; 339]

Đội ngũ của một tổ chức cũng   chính là nguồn nhân lực trong tổ chức đó. Chính vì vậy, các đặc trưng về phát triển đội ngũ gắn liền với những đặc điểm phát triển tổ chức nói chung và đặc trưng của công tác cán bộ nói riêng.

Theo quan điểm hệ thống, tập hợp các giảng viên của một trường đại học, cao đẳng được gọi là đội ngũ giảng viên của trường đại học đó; đây là hệ thống mà mỗi thành tố trong đó có mối quan hệ lẫn nhau, bị ràng buộc bởi cơ chế xác định. Cho nên mỗi tác động đơn lẻ của hệ thống vừa có nghĩa cục bộ, vừa có ý nghĩa toàn thể với toàn thể hệ thống.

Từ những quan điểm nêu trên ta có thể hiểu đội ngũ giảng viên đại học bao gồm: giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục; trong luận văn này chỉ giới hạn nghiên cứu đội ngũ giảng viên trong nhóm đối tượng là giảng viên của trường đại học Tây Nguyên, không đề cập đến các giảng viên làm công tác quản lý nhà trường như hiệu trưởng, phó hiệu trưởng… Như vậy đội ngũ giảng viên thực hiện nhiệm vụ giảng dạy ở trường đại học làm việc theo chương trình kế hoạch giảng dạy, đào tạo của trường, họ gắn bó với nhau thông qua lợi ích vật chất và tinh thần, đồng thời có quan hệ mật thiết với nhau, cùng chia xẻ với nhau những khó khăn thuận lợi trong quá trình thực hiện chương trình giảng dạy đã xác định, cùng nhau có trách nhiệm thực hiện tốt các quy chế đào tạo và quy định của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.

Đội ngũ giảng viên ở trường đại học được xác định qua các tiêu chí về cơ cấu chuyên ngành đào tạo, qui mô đào tạo trên cơ sở đảm bảo số lượng, từng bước nâng cao về chất lượng của đội ngũ giảng viên.

Xây dựng đội ngũ giảng viên một mặt có ý nghĩa là củng cố, kiện toàn đội ngũ hiện có, mặt khác phải định hướng xây dựng phát triển về số lượng, về cơ cấu và nâng cao chất lượng cho đội ngũ ấy trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.

Một số đặc trưng của đội ngũ.

Các tính chất của việc phát triển đội ngũ:

  • Tính hiệu quả: Thể hiện với số lượng bộ phận ít nhất và số người ít nhất mà đáp ứng được sứ mạng (chức năng và nhiệm vụ) của tổ chức.
  • Tính linh hoạt: Có thể thay đổi, chuyển vị trí hoạt động của các thành viên tuỳ theo mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức.
  • Tính chính xác: Việc sắp xếp nhân sự đúng với trình độ, năng lực và chuyên môn nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của tổ chức.

Những tính chất của việc phát triển đội ngũ nêu trên đòi hỏi nhà quản lý phải đề cao tính hiệu quả của tổ chức, phải quan tâm tới việc xây dựng đội ngũ mà tiềm năng của họ luôn thích ứng với công việc thay đổi luân chuyển vị trí hoạt động theo mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức khi thấy cần thiết, đồng thời sắp xếp đúng con người với những phẩm chất năng lực nhất định vào các vị trí thích hợp để tạo điều kiện phát triển cho mỗi cá nhân và toàn thể đội ngũ.

1.2.3. Một số quy luật về tổ chức vận dụng vào phát triển đội ngũ: ( Khóa luận: Hoạt động nâng cao phát triển đội ngũ giảng viên )

  • Quy luật mục tiêu phải rõ ràng và hiệu quả: Trong quá trình hoạt động, mỗi con người hay từng tập thể đều xác định cho mình và mục tiêu công việc và mục tiêu phát triển cá nhân cần đạt tới. Nếu mục tiêu của tổ chức càng rõ ràng thì mỗi cá nhân và tập thể sẽ hoạt động hiệu quả hơn vì tính định hướng phấn đấu đó cụ thể và mỗi thành viên đều nhận thức rõ.
  • Quy luật hệ thống – phân tử: Quy luật này xác định bất kỳ một tổ chức nào cũng được coi như một hệ thống và nó lại là một phần tử của một hệ thống lớn hơn hệ thống ấy.

Hệ thống hoạt động có hiệu quả là hệ thống vận hành êm ả, có độ bất định giảm thiểu tối đa và luôn luôn phát triển.

Cần phải xem mỗi thành viên là một phần tử của hệ thống, của tổ chức nói chung đồng thời phát triển đến từng cá nhân nói riêng.

  • Quy luật cấu trúc đồng nhất và đặc thù: Quy luật này xác định hệ thống nào cũng được cấu trúc bởi các phần tử đồng nhất. Một tổ chức có cấu trúc lý tưởng là các thành viên có cùng lý tưởng phấn đấu theo mục tiêu, có sự phối hợp hài hoà giữa sự phát triển của mỗi cá nhân với sự phát triển của cả tổ chức.
  • Quy luật vận động mỗi tổ chức: Là khi được thành lập cùng với chức năng, nhiệm vụ của nó thì tổ chức sẽ hoạt động ngay, hoạt động không ngừng và liên tục. Khi xây dựng tổ chức tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ phải xây dựng cơ chế vận hành của nó. Phát triển đội ngũ cả về trình độ và năng lực, nhưng phải chú ý đến xây dựng tiêu chuẩn, hệ thống tiêu chuẩn chức danh của mỗi thành viên để họ tập trung vào mục tiêu chung không tự phát triển và không vận động lệch hướng.
  • Quy luật tự điều chỉnh: Quá trình vận hành hoạt động của tổ chức được thực hiện trong một môi trường cụ thể. Mỗi khi môi trường (điều kiện, hoàn cảnh) thay đổi thì tổ chức tất nhiên phải tự điều chỉnh và thích ứng. Như vậy việc phát triển đội ngũ phải chú ý đào tạo, bồi dưỡng năng lực, trình độ cho mỗi thành viên có đủ khả năng thích ứng với biến đổi ngoại cảnh. Có nghĩa là cần phải liên tục phát triển đội ngũ, phát huy nội lực của tổ chức để giải quyết hiệu quả những tình huống có thể xảy ra [48; 22]

1.2.4. Phát triển đội ngũ giảng viên trường đại học ( Khóa luận: Hoạt động nâng cao phát triển đội ngũ giảng viên )

Việc phát triển ĐNGV vừa nhằm mục tiêu phục vụ yêu cầu tăng quy mô đào tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy ở giai đoạn hiện nay, chuẩn bị cho những bước phát triển mạnh mẽ trong tương lai của giáo dục đại học và nền kinh tế xã hội.

Phát triển ĐNGV là việc làm hết sức cần thiết trên cả ba phương diện: Số lượng – chất lượng – cơ cấu. Phát triển ĐNGV rất đa dạng: Từ nhiều nguồn khác nhau, sinh viên giỏi giữ lại trường để bồi dưỡng, cán bộ, giảng viên từ các trường cao đẳng và đại học khác ở trong nước, cán bộ và giảng viên từ các cơ sở giáo dục hoặc từ nước ngoài.

Phát triển ĐNGV một mặt tạo nguồn, nhưng mặt khác phải gắn với bồi dưỡng thường xuyên. Trên thực tế, có nhiều GV mới nhận về trường rất năng nổ, tích cực nhưng khi toại nguyện thì tỏ ra thờ ơ, lãnh đạm với sự phát triển chung [48]

* Phát triển:

“Là sự biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”. [18,tr.97]

Theo quan niệm này sự vật, hiện tượng con người, xã hội hoặc biến đổi tăng về số lượng, chất lượng hoặc dưới tác động bên ngoài làm cho biến đổi tăng tiến đều đươc coi là phát triển.

* Phát triển nguồn nhân lực:

Là nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức thông qua đào tạo, bồi dưỡng cá nhân các thành viên, vì vậy để nâng cao hiệu quả các hoạt động thì phải có các chương trình, kế hoạch để phát triển nguồn nhân lực thông qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng” [18; 9]

Khi phát triển nguồn nhân lực cần chú ý phát triển cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng cho tổ chức cả về cơ cấu và trình độ chuyên môn, tức là cần phát triển cả về số lượng, về chất lượng của mọi người trong tổ chức.

Nguồn nhân lực ngày nay được xem là yếu tố cơ bản, yếu tố năng động nhất có vai trò quyết định nhất cho sự phát triển nhanh và bền vững, cho nên quá trình phát triển kinh tế – xã hội, con người được đặt vào vị trí trung tâm, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế – xã hội.

Phát triển nguồn nhân lực là một quá trình bao gồm tổng thể các phương thức nuôi dưỡng, giáo dục & đào tạo, chế độ chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện nâng cao chất lượng người lao động về phẩm chất đạo đức, trí tuệ, kiến thức, thể chất, năng lực chuyên môn, cũng như về phẩm chất tâm lý xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn.

Phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi phải tạo ra sự biến đổi về mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý, cần thiết để tham gia một cách có hiệu quả vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước theo các định hướng sau:

Phát triển nguồn nhân lực với qui mô cơ cấu ngành nghề trình độ đào tạo phải hợp lý, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – văn hoá – xã hội của cả nước, với từng ngành, từng vùng, từng đơn vị trong từng giai đoạn.

Nâng cao toàn diện chất lượng nguồn nhân lực bao gồm cả các khía cạnh thể lực, trí lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, phát triển KH&CN, phát triển kinh tế trí thức, chủ động hội nhập quốc tế.

Thực hiện đồng bộ quá trình tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại, sử dụng, đãi ngộ nhằm nâng cao hiệu quả việc phát triển nguồn nhân lực, phát huy tối đa sự năng động và sáng tạo yếu tố con người.

Xây dựng nguồn nhân lực có lập trường kiên định về tư tưởng chính trị vững vàng, có lòng tự hào, tâm huyết, trách nhiệm, tinh thần sáng tạo, có trí tuệ và khả năng tiếp thu các các thành tựu khoa học tiên tiến của thế giới để vận dụng trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế – văn hoá – xã hội của đất nước.

* Phát triển đội ngũ giảng viên:

Giảng viên là lực lượng quan trọng trong nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, giảng viên là người trực tiếp thực hiện việc giáo dục & đào tạo, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm xã hội cho người học, cung cấp cho người học những kiến thức về khoa học công nghệ, hướng dẫn rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, trình độ chuyên môn kỹ thuật, định hướng về khả năng sáng tạo cho nguồn nhân lực. Vì vậy, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên là góp phần phát triển nguồn nhân lực của đất nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội.

Để nâng cao chất lượng đào tạo cần quan tâm đến nhiều yếu tố, trong đó yếu tố đội ngũ giảng viên là quyết định. Vì vậy công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên là nhiệm vụ trung tâm và xuyên suốt của các cấp quản lý, của những người làm công tác quản lý giáo dục.

Phát triển đội ngũ giảng viên không chỉ là nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà còn là sự đáp ứng quyền lợi của cá nhân, sự trung thành, tận tụy của người giảng viên đối với nhà trường và xã hội.

Qua nghiên cứu một số tài liệu tham khảo có nhiều quan điểm về phát triển đội ngũ giảng viên, có thể chia làm 3 nhóm dưới đây:

+ Phát triển đội ngũ giảng viên, lấy cá nhân giảng viên làm trung tâm.

+ Phát triển ĐNGV là nhằm nâng cao hiệu quả và tiềm lực của nhà trường.

+ Phát triển ĐNGV trên cơ sở hợp tác, coi trọng người GV và nhà trường.

Từ các quan niệm trên, ta có thể hiểu được vai trò quan trọng của đội ngũ giảng viên nói chung, giảng viên các trường đại học nói riêng trong đó có giảng viên trường Đại học Tây Nguyên là nguồn nhân lực chủ yếu để thực hiện mục tiêu giáo dục đại học cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao.

“Hoạt động quản lý phát triển đội ngũ giảng viên là: qui hoạch về cơ cấu, số lượng, chất lượng, ngành nghề hợp lý, tuyển chọn, phân công bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ năng lực, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển đội ngũ giảng viên” [27; 161].

Muốn phát triển ĐGGV trước hết cần phải phát triển đủ về số lượng, mạnh về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có thái độ nghề nghiệp tốt, tận tụy với nghề để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của người GV góp phần cùng nhà trường thực hiện tốt sứ mệnh của mình. Để làm được điều đó cần làm cho GV biết đoàn kết, và có đủ điều kiện để sáng tạo trong việc thực hiện mục tiêu của nhà trường và họ có thể tìm thấy lợi ích cá nhân trong lợi ích chung của nhà trường, thấy được tiền đồ của cá nhân mình gắn bó mật thiết trong sự phát triển của nhà trường. Việc phát triển ĐNGV chỉ có được hiệu quả cao khi biết gắn công tác đào tạo bồi dưỡng với công tác sử dụng hợp lý và phải có chính sách đãi ngộ phù hợp.

Như vậy, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên là một quá trình thực hiện và triển khai hàng loạt các khâu: từ dự báo, quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, kiểm tra, đánh giá và xây dựng các cơ chế chính sách đối với đội ngũ giảng viên, nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ giảng viên làm việc có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của giáo dục đại học, cao đẳng trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.

Có thể bạn quan tâm:

Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp

1.2.4. Các quan điểm phát triển đội ngũ giảng viên: ( Khóa luận: Hoạt động nâng cao phát triển đội ngũ giảng viên )

* Quan điểm phát triển ĐNGV lấy cá nhân giảng viên làm trung tâm

Quan điểm này cho rằng cá nhân người GV là trọng tâm, nhân tố quan trọng nhất của công tác phát triển ĐNGV. Điều đó tạo ra sự biến chuyển tích cực của cá nhân GV trên cơ sở nhu cầu mà họ đặt ra, cần chú trọng đặc biệt đến nhu cầu, nguyện vọng và động cơ của GV để khuyến khích sự phát triển nghề nghiệp của người GV. Mục đích phát triển ĐNGV nhằm khuyến khích tài năng, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp của GV đặc biệt là trọng hoạt động giảng dạy.

* Quan điểm PT ĐNGV là một trong những nhiệm vụ của nhà trường

Quan điểm này cho rằng phát triển ĐNGV là công cụ mạnh nhất để phát triển nhà trường. Tập trung vào các biện pháp nhằm đạt được mục tiêu trong tương lai và gắn chặt với việc lập kế hoạch chiến lược. Quan điểm này nhấn mạnh mục tiêu tổ chức là trên hết và nhiệm vụ, nội dung phát triển ĐNGV xoay quanh việc thực hiện mục tiêu đó.

* Quan điểm phát triển ĐNGV trên cơ sở kết hợp cá nhân với nhà trường

Cần phải quan niệm rằng việc phát triển ĐNGV được xem như là một quá trình mà trong đó nhà trường và cá nhân được đồng thời coi là trọng tâm. Đây là quan điểm mang tính hợp tác, vì cho rằng các nhu cầu của nhà trường cũng quan trọng như nhu cầu của GV và cả hai loại nhu cầu này đều cần phải được cân nhắc và được hoà hợp cân bằng với nhau để cho công tác phát triển ĐNGV đạt kết quả.

Cần phải hiểu rằng ĐNGV là một nỗ lực mang tính chất thường xuyên nhằm hoà hợp các lợi ích, mong muốn, đòi hỏi mà ĐNGV đã cân nhắc kỹ để tiếp tục phát triển sự nghiệp của mình trên cơ sở có tính đến các yêu cầu của nhà trường nơi mà họ công tác. Quan điểm này cho thấy việc hoà hợp giữa nhu cầu của cá nhân GV với nhu cầu của nhà trường đôi khi cũng xuất hiện những mâu thuẫn. Chính vì vậy, công tác phát triển ĐNGV cần phân tích kỹ nhu cầu cá nhân GV thông qua nhu cầu của nhà trường, từ đó xây dựng kế hoạch chiến lược cho sự phát triển ĐNGV.

Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên trong nhà trường phải nhằm vào những mục tiêu cơ bản là:

+ Chăm lo xây dựng đội ngũ để có đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu loại hình, vững vàng về trình độ có thái độ nghề nghiệp tốt, tận tuỵ với nghề, đảm bảo chất lượng về mọi mặt để đội ngũ giảng viên thực hiện tốt nhất, có hiệu quả nhất chương trình, kế hoạch đào tạo và những mục tiêu chung của nhà trường.

+ Phải làm cho ĐNGV luôn có đủ điều kiện, có khả năng sáng tạo trong việc thực hiện tốt nhất, phát triển ĐNGV phải có sự gắn bó kết hợp mật thiết giữa công tác quy hoạch, kế hoạch tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ phát triển.

+ Phát triển ĐNGV là bao gồm sự phát triển toàn diện của người giảng viên, nhà giáo giảng dạy với tư cách là con người, là thành viên trong cộng đồng nhà trường, là nhà chuyên môn, nhà khoa học trong hoạt động sư phạm về giáo dục.

+ Kết quả của công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên không những chỉ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp cho các nhà giáo mà còn cần phải quan tâm đến những nhu cầu thăng tiến, những quyền lợi thiết thực để thực sự làm cho người giảng viên gắn bó trung thành và tận tụy với “Sự nghiệp trồng người”.

Thuật ngữ “Phát triển đội ngũ giảng viên” được hiểu là một khái niệm tổng hợp bao gồm cả việc bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và phát triển nghề nghiệp của họ. Phát triển đội ngũ giảng viên là bao quát tất cả những gì mà người giảng viên có thể trau dồi phát triển để đạt các mục tiêu cơ bản cho bản thân, cho nhà trường. Đó là con đường để người giảng viên phát triển toàn diện nội lực của bản thân để hài hoà phù hợp với thoả đáng trong sự phát triển chung của nhà trường.

Tựu chung lại, công tác phát triển ĐNGV là một quá trình liên tục phát triển nhằm hoàn thiện hoặc thay đổi tình hình hiện tại để làm cho đội ngũ không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Phát triển ĐNGV là một quá trình tích cực có tính hợp tác cao, trong đó người giảng viên có vai trò quan trọng trong sự trưởng thành về năng lực, trình độ về mặt nghề nghiệp cũng như nhân cách của bản thân họ cùng hoà hợp và phát triển với đại gia đình nhà giáo của nhà trường.

1.3. TRƯỜNG ĐH TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN

1.3.1. Theo quy định của Luật giáo dục ( Khóa luận: Hoạt động nâng cao phát triển đội ngũ giảng viên )

Đại học, trường đại học, học viện (gọi chung là trường đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học; đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép.

Viện nghiên cứu khoa học đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ khi được Bộ trưởng Bộ GD & ĐT cho phép.

Trường đại học, viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ khi đảm bảo các điều kiện sau đây:

Có đội ngũ giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đủ số lượng, có khả năng xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo và tổ chức hội đồng đánh giá luận án;

Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu đào tạo trình độ tiến sĩ;

Có kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học; đã thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu đề tài khoa học trong các chương trình khoa học cấp nhà nước hoặc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học có chất lượng cao được công bố trong nước và ngoài nước; có kinh nghiệm trong đào tạo bồi dưỡng những người làm công tác nghiên cứu khoa học.

Giáo dục đại học bao gồm:

Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng trung cấp cùng chuyên ngành;

Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng trung cấp cùng chuyên ngành; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng cao đẳng cùng chuyên ngành;

Đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện từ hai đến ba năm học đối với người có bằng đại học;

Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện trong bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học, từ hai đến ba năm học đối với người có bằng thạc sĩ. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ có thể được kéo dài hoặc rút ngắn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Nghiên cứu sinh không có điều kiện theo học tập trung liên tục và được cơ sở giáo dục cho phép vẫn phải đủ lượng thời gian học tập trung theo quy định tại khoản này để hoàn thành chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ, trong đó có ít nhất một năm theo học tập trung liên tục.

1.3.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của trường đại học ( Khóa luận: Hoạt động nâng cao phát triển đội ngũ giảng viên )

Theo quyết đinh số 58/2010/QĐ-TTg, ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành điều lệ trường đại học, xác định nhiệm vụ và quyền hạn của trường đại học như sau:

Xác định tầm nhìn, xây dựng chiến lược và kế hoạch tổng thể phát triển nhà trường qua từng giai đoạn, kế hoạch hoạt động hàng năm.

Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động GD khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.

Tuyển dụng, quản lý công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu độ tuổi và giới, đạt chuẩn về trình độ được đào tạo; tham gia vào quá trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên.

Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong đội ngũ công chức, viên chức và người học của trường.

Tuyển sinh và quản lý người học.

Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.

Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;

Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục và đào tạo.

Tổ chức cho công chức, viên chức và người học tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.

Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền; xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng của nhà trường; tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế – xã hội của địa phương và đất nước; thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng GD, gắn đào tạo với sử dụng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường.

Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về đội ngũ công chức, viên chức, các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ và hợp tác quốc tế của nhà trường, về quá trình học tập và phát triển sau tốt nghiệp của người học; tham gia dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong lĩnh vực đào tạo của trường.

Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của nhà trường.

Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật;

Chấp hành pháp luật về giáo dục; thực hiện xã hội hóa giáo dục. Giữ gìn, phát triển di sản và bản sắc văn hóa dân tộc.

Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

1.4. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐNGV TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.4.1. Theo quy định của Luật giáo dục ( Khóa luận: Hoạt động nâng cao phát triển đội ngũ giảng viên )

Vị trí của ĐNGV trường ĐH: Là các thầy giáo cô giáo (cán bộ giảng dạy) làm công tác giảng dạy ở một bộ môn hoặc một chuyên ngành nhất định trong trường CĐ & ĐH (ĐH quốc gia, ĐH vùng), Học viện, trường ĐH (gọi chung là trường ĐH).

* Tiêu chuẩn, chức danh của Giảng viên ĐH.

Theo quyết định số 538/TCCP- BCTL, ngày 18 tháng 12 năm 1995 của Ban tổ chức cán bộ chính phủ đội ngũ cán bộ giảng dạy ở các ĐH (ĐH quốc gia, ĐH vùng); các Học viện, các trường ĐH và CĐ gồm 3 ngạch công chức giảng dạy: GV, GV chính và GV cao cấp.

* Nhiệm vụ: Để phát triển GD, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về GD nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, luật GD nước ta qui định:

Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong nhà trường hoặc các cơ sở GD khác. Nhà giáo có những tiêu chuẩn sau:

Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt

Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp

Lý lịch bản thân rõ ràng

Nhà giáo có nhiệm vụ sau Đây:

Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý, chương trình giáo dục Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các qui định của pháp luật và điều lệ của nhà trường.

Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng vời người học, bảo vệ các quyền và, lợi ích chính đáng của người học.

Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, Nghiệp vụ nêu gương tốt cho người học.

Các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật [5,tr.26]

* Yêu cầu của ĐNGV: Thể hiện ở các mặt.

Tư cách phẩm chất đạo đức của người GV: Nghề nghiệp dạy học là nghề cao nhất trong những nghề cao quý chính cái cao quý ấy của nghề nghiệp đặt ra những yêu cầu bắt buộc đối với người GV là tập trung sức lực vào việc giảng dạy lòng yêu nghề, lòng hăng say làm việc, tìm tòi cái mới, cái hay cho giờ giảng luôn đạt chất lượng.

Phẩm chất đạo đức: Từ ngàn xưa, xã hội Việt Nam ta luôn chú trọng người GV phải có phẩm chất đạo đức chuẩn mực, phù hợp với tiêu chuẩn đạo đức mà xã hội thừa nhận, trong việc làm ở mọi lúc mọi nơi người GV phải thể hiện tính gương mẫu, mô phạm, biểu hiện ở sự công bằng, vô tư thẳng thắn có trách nhiệm cao, trong công tác giảng dạy cũng như trong đời sống hàng ngày GV phải mẫu mực trong giao tiếp phải thể hiện phong cách của nhà giáo, GV phải có tinh thần kỷ luật cao, biết đối xử công tâm thẳng thắn, biết sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có tư cách đạo đức phẩm chất tốt, tạo niềm tin cho người học, chính niềm tin yêu lòng kính trọng sẽ tạo điều kiện phát huy tính tích cực ở người học, đồng thời giúp cho người học rèn luyện để hình thành nhân cách tốt đẹp, biết giá trị đích thực của lao động, biết đấu tranh bảo vệ công lý, bảo vệ cái đúng, chống lại những sai trái, biết tránh những tệ nạn xã hội.

Tạo niềm tin cho người học: Với kiến thức sâu rộng, lòng say mê nghề nghiệp, năng lực sư phạm và phương pháp giảng dạy luôn luôn đổi mới, tôn trọng người học với phẩm chất đạo đức tốt đẹp người GV sẽ được người học tôn vinh và kính trọng, sự lịch thiệp trong phong cách nhanh nhẹn gần gũi hoà đồng với người học tạo cho người học niềm tin thì mọi ý kiến của nhà giáo đều được các em tiếp thu nhanh và từ đó chất lượng giảng dạy của giảng viên ngày càng tăng lên.

Trình độ chuyên môn: Trước hết phải là người có kiến thức sâu rộng về chuyên môn để đáp ứng nhu cầu của người học. Do vậy người giảng viên ngoài kiến thức chuyên môn ra còn có một vấn đề quan trọng đó là kiến thức xã hội, kiến thức pháp luật và khả năng ứng xử giao tiếp. Những kiến thức này giúp cho GV giải quyết tốt các tình huống thực tế đặt ra.

Nghiệp vụ sư phạm: Là những tri thức chung bao gồm giá trị của nghề sư phạm những yêu cầu đối với người làm nghề sư phạm và phát triển GD trong lịch sử nhân loại, các kiến thức về GD học và tâm lý học. Đồng thời phải nắm vững phương pháp giảng dạy để lựa chọn và vận dụng các phương pháp cho phù hợp với các đối tượng và nội dung bài giảng.

1.4.2. Theo quy định của Điều lệ trường đại học ( Khóa luận: Hoạt động nâng cao phát triển đội ngũ giảng viên )

  • Tiêu chuẩn của giảng viên
  • Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
  • Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Có bằng thạc sĩ trở lên đối với giảng viên giảng dạy các môn lý thuyết của chương trình đào tạo đại học; có bằng tiến sĩ đối với giảng viên giảng dạy và hướng dẫn chuyên đề, luận văn, luận án trong các chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ.
  • Có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu công việc.
  • Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
  • Lý lịch bản thân rõ ràng.

* Nhiệm vụ của giảng viên

  • Thực hiện nhiệm vụ của viên chức quy định tại Điều 23 của Điều lệ này.
  • Thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, quản lý đào tạo, quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ theo quy định về chế độ làm việc đối với giảng viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
  • Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
  • Tham gia quản lý trường, tham gia công tác Đảng, đoàn thể khi được tín nhiệm và các công tác khác được trường, khoa, bộ môn

* Quyền của giảng viên

  • Thực hiện các quyền của viên chức quy định tại Điều 23 của Điều lệ này.
  • Được giảng dạy và tham gia hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với chuyên môn được đào tạo.
  • Được đảm bảo các điều kiện vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động giảng dạy, khoa học và công nghệ, học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ; được cung cấp thông tin và sử dụng các dịch vụ đào tạo, khoa học và công nghệ, dịch vụ công cộng của nhà trường.
  • Được giới thiệu giáo trình, lựa chọn tài liệu tham khảo, phương pháp và phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân để bảo đảm nội dung và chất lượng của hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ.
  • Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được tạo điều kiện ra nước ngoài hợp tác giảng dạy, hợp tác nghiên cứu, trao đổi học thuật, học tập và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo chương trình hợp tác hoặc theo giấy mời của tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
  • Được tham dự các hội nghị, hội thảo khoa học ở trong nước và nước ngoài theo quy định.
  • Được ký hợp đồng thỉnh giảng, tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu, cơ sở sản xuất và các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ của trường và được sự đồng ý của Hiệu trưởng (đối với trường đại học) hoặc Giám đốc (đối với học viện).
  • Được đăng ký xét công nhận, được bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư; được xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú theo quy định của pháp luật.
  • Được nghỉ hè, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
  • Giảng viên tham gia hoạt động khoa học và công nghệ được hưởng quyền quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ; nghiên cứu viên thực hiện nhiệm vụ của giảng viên theo phân công của các cấp quản lý được hưởng quyền như giảng viên.

1.6. NỘI DUNG QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN ĐNGV TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

Chỉ thị 40-CT/TW của ban bí thư TW Đảng về việc xây dựng nâng cao chất lượng ĐN nhà giáo về cán bộ quản lý GD “Nhà giáo và cán bộ quản lý GD là lực lượng nòng cốt có vai trò quan trọng”. Do vậy, muốn phát triển GD & ĐT, điều quan trọng trước tiên là phải chăm lo xây dựng và phát triển ĐNGV [32,tr.36] ( Khóa luận: Hoạt động nâng cao phát triển đội ngũ giảng viên )

Đối với GD đổi mới và phát triển ĐNGV là một trong những yếu tố quan trọng và cần thiết cho việc đảm bảo chất lượng GD chăm lo xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu chuyên môn, đạt chuẩn đào tạo theo quy định của luật giáo dục.

UNESCO khẳng định: Chỉ có đổi mới và phát triển mạnh mẽ ĐNGV mới đảm bảo chất lượng và sự phù hợp của GD trong một Thế giới đang thay đổi. Vì vậy quản lý phát triển ĐNGV Trường Đại học phải xây dựng và phát triển đủ về số lượng mạnh về chất lượng

Đội ngũ giảng viên đại học là một nguồn nhân lực quan trọng của nhà trường đại học, có ý nghĩa quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường. Trên cơ sở tiếp cận các nội dung về quản lý, phát triển đội ngũ giảng viên, quản lý phát triển nhân lực thì quản lý phát triển đội ngũ giảng viên đại học là hoạt động bao gồm các nội dung: Dự báo, quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên ĐH, sử dụng đội ngũ giảng viên đại học, tạo môi trường sư phạm thuận lợi để đảm bảo thu hút và duy trì đội ngũ giảng viên ĐH làm việc có chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục – đào tạo của nhà trường.

Dự báo là công việc thường ngày, không thể thiếu trong các hoạt động của con người. Mục tiêu cuối cùng của công tác dự báo là chỉ ra được xu thế phát triển của đối tượng dự báo trong tương lai, tạo ra tiền đề cho quy hoạch, lập kế hoạch có căn cứ khoa học. Dự báo là xác lập những thông tin có căn cứ khoa học về các trạng thái của đối tượng dự báo trong tương lai, vạch ra các con đường khác nhau với một độ tin cậy nhất định.

Có nhiều cách hiểu khác nhau về dự báo: Dự báo được hiểu là những kiến giải có căn cứ KH về trạng thái khả dĩ của đối tượng như dự báo trong tương lai về các con đường khác nhau để đạt tới trạng thái tương lai ở các thời điểm khác nhau.

Như vậy, dự báo đúng vai trò quan trọng trong việc đề xuất những hoạch định chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, giáo dục,… Đối với hoạt động quản lý phát triển đội ngũ giảng viên đại học thì dự báo giúp nhà quản lý, lãnh đạo đoán định được xu thế khả năng phát triển về số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên đại học trong tương lai. Từ đó có kế hoạch, biện pháp tác động phù hợp để đạt kết quả cao nhất, góp phần phát triển đội ngũ giảng viên đại học đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cả hiện tại và trong tương lai.

– Quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên là bản luận chứng khoa học về tiến trình phát triển ĐNGV trong thời gian quy hoạch. Trên cơ sở tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng ĐNGV, điểm mạnh, điểm yếu; những cơ hội và nguy cơ về số lượng, chất lượng, cơ cấu, việc bố trí sử dụng, chế độ chính sách đãi ngộ, sự chuyển tiếp giữa các thế hệ, các tiêu chí, tiêu chuẩn định mức lao động, quy hoạch phát triển ĐNGV phải xác định được nguồn lực, từ đó đưa ra các quan điểm, mục tiêu, phương hướng, những biện pháp phát triển và quy mô cần đạt tới trong tương lai.

+ Về số lượng giảng viên cho từng ngành nghề, từng loại hình đào tạo, từng bậc học, thậm chí cho từng nhóm môn học trên cơ sở xác định tỷ lệ SV/GV.

+ Về chất lượng, cơ cấu ĐNGV trong giai đoạn phát triển tiếp theo của nhà trường: Trình độ chuẩn của một giảng viên nói chung và trình độ cần có để có thể đáp ứng việc mở rộng, phát triển quy mô cũng như cơ cấu trình độ đào tạo của nhà trường hiện nay, tỷ lệ hợp lý cần có giữa các trình độ, giữa các chức danh giáo sư/phó giáo sư/GVC/GV/trợ giảng hay giữa tiến sĩ/thạc sĩ/cử nhân.

Việc khảo sát đánh giá thực trạng có thể thực hiện bởi một số biện pháp cụ thể như: Rà soát thẩm định văn bằng chứng chỉ của ĐNGV nhằm khẳng định các chuẩn mực đã đạt được và làm căn cứ cho việc xây dựng tháp cơ cấu; Xây dựng tháp cơ cấu độ tuổi, cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, tối ưu cho từng giai đoạn phát triển của nhà trường nói chung, của từng đơn vị nói riêng.

– Trên cơ sở có quy hoạch phát triển ĐNGV, việc hiện thực hóa quy hoạch số lượng, chất lượng, cơ cấu ĐNGV được thực hiện qua công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng ĐNGV và tạo môi trường sư phạm thuận lợi.

+ Theo quy định của Luật giáo dục, việc tuyển chọn giảng viên cho các trường đại học được thực hiện theo phương thức tối ưu.

Việc đào tạo nhà giáo cho trường cao đẳng, trường đại học được thực hiện theo phương thức ưu tiên tuyển chọn các sinh viên tốt nghiệp loại khá, loại giỏi, có phẩm chất tốt và những người có trình độ đại học, sau đại học, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có nguyện vọng trở thành nhà giáo để tiếp tục đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.

+ Phương hướng đào tạo và sử dụng đội ngũ giáo viên trong bối cảnh của nền kinh tế tri thức hiện nay, theo PGS-TS Đặng Bá Lãm (Viện CT và CTGD) là: Đào tạo những con người biết tự học và biết cách dạy tư duy, dạy năng lực xử lý thông tin, chứ không phải đào tạo giáo viên theo cách tiếp cận cũ chỉ cung cấp vốn kiến thức. ĐT giáo viên trong bối cảnh mới phải thực hiện cá thể hóa, phát huy tính độc lập, chủ động, sáng tạo của từng giáo sinh.

+ Để thực hiện tốt việc đào tạo, bồi dưỡng sử dụng ĐNGV, tạo môi trường sư phạm, cần có sự phân công trách nhiệm, phân bổ quyền lực, nguồn lực cụ thể cho các bộ phận, các thành viên trong trường; Tạo lập cơ chế, các định mức, các tiêu chí để hiện thực hóa kế hoạch thu hút nhân tài, đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại để tăng tiến cả về số lượng và chất lượng ĐNGV.

  • Những nội dung đào tạo, bồi dưỡng cần phải được coi trọng hàng đầu là: bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm, nhận thức chính trị, nhằm đạt được chuẩn theo quy định của Nhà nước, tiếp đến là đào tạo nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội trong thời đại thông tin.
  • Việc lãnh đạo thực hiện quy hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ giảng viên được thể hiện ở những chỉ đạo tác động tới ĐNGV để họ nhận thức được yêu cầu của nhà trường và nhu cầu của bản thân, trên cơ sở đó, có thái độ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, đồng thời phát huy hết khả năng để thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục đào tạo và xu thế phát triển của nhà trường.
  • Kiểm tra, đánh giá là nhiệm vụ thường xuyên nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, mặt hạn chế trong công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng ĐNGV và môi trường sư phạm của nhà trường, từ đó đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh nếu có sự lệch hướng quy hoạch, làm cho quy hoạch được hiện thực hóa một cách đúng hướng và có hiệu quả.

Tóm lại, quản lý phát triển ĐNGV là việc thực hiện các chức năng quản lý trong các nội dung của phát triển ĐNGV.

Kết quả của công tác quản lý phát triển ĐNGV phải là sự tăng tiến cả về số lượng và chất lượng đội ngũ, sự hài lòng với công việc, sự phát triển của giảng viên về trình độ, năng lực, phẩm chất nhân cách, khả năng sẵn sàng thích ứng với nhiệm vụ đào tạo và phát triển của nhà trường.

Như vậy, quản lý phát triển ĐNGV không chỉ đơn thuần là duy trì ĐNGV là những giải pháp tình thế, mà phải được thực hiện trong một kế hoạch tổng thể, có tính chiến lược lâu dài, theo sát sự phát triển của nhà trường và ĐNGV.

  • Mục tiêu của quản lý phát triển ĐNGV là xây dựng quy hoạch, kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, có chính sách thu hút, khuyến khích thoả đáng nhằm xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu, có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt, có trình độ chuyên môn sâu, có tinh thần trách nhiệm
  • Yêu cầu của quản lý phát triển ĐNGV là đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng, đảm bảo 100% giảng viên đại học đạt trình độ chuẩn, trong đó phấn đấu giảng viên đại học phải có trình độ cao học trở lên.
  • Phương tiện chủ yếu của hoạt động quản lý phát triển ĐNGV là các chế định của Bộ GD-ĐT, bộ máy tổ chức, nguồn lực con người, nguồn tài lực, vật lực, hệ thống thông tin và môi trường phát triển.

Vấn đề quản lý phát triển ĐNGV các trường đại học hiện nay đang đứng trước nhiều cơ hội, nhưng cũng không ít thách thức. Mặc dự có sự đổi mới kinh tế – xã hội, cũng như đổi mới quản lý giáo dục đại học trong thời gian qua, song để giải quyết cả vấn đề số lượng và chất lượng ĐNGV không phải là vấn đề có thể làm ngay trong một sớm, một chiều. Đây là vấn đề mà từ lâu Đảng và Nhà nước đã có chủ trương, nhưng chưa có giải pháp hữu hiệu.

1.6.1. Phát triển ĐNGV về số lượng ( Khóa luận: Hoạt động nâng cao phát triển đội ngũ giảng viên )

Việc pháp triển ĐNGV về số lượng thực chất là xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, chuyên sâu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Khẩn trương đào tạo bổ xung và năng cao trình độ ĐNGV nhằm giảm tỉ lệ SV/GV từ 30 sinh viên xuống còn khoảng 20 SV trong đó từ 10 – 15 SV/GV đối với ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật công nghệ; 20 – 25 SV/GV đối với ngành khoa học xã hội và nhân văn, các ngành kinh tế. Chiến lược phát triển GD đã đề ra tăng chỉ tiêu đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, nhằm bổ xung nhân lực trình độ cao cho ĐNGV đại học phấn đấu đạt chỉ tiêu đã nêu trong chiến lược giáo dục tỷ lệ giảng viên cao đẳng và đại học có trình độ Thạc sĩ là 40%, trình độ tiến sĩ là 25% [10]

Khi xem xét về số lượng đội ĐNGV, một nội dung quan trọng là những biến dộng liên quan đến sự chi phối việc tính toán số lượng như: Việc bố trí, sắp xếp đội ngũ, tình trạng sĩ số SV/lớp cũng như việc định mức giờ dạy, giờ trội của giảng viên, chương trình môn học, phương pháp dạy học mới đều có ảnh hưởng đến việc chi phối đến số lượng đội ngũ giảng viên.

1.6.2. Phát triển ĐNGV về chất lượng

Phát triển ĐNGV chính là làm tăng phẩm chất đạo đức, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của người giảng viên. Muốn vậy cần phải xác định rõ nhiệm vụ chính của người giáo viên để thấy được thực chất là phải quản lý phát triển ĐNGV ở các điểm nào. Từ đó, xây dựng các tiêu chí cụ thể, như vậy sẽ tránh được việc đề ra các quy định thiếu hợp lý không mang lại hiệu quả. GV đại học có ba nhiệm vụ chính: Giảng dạy, NCKH và phổ biến khoa học và không ngừng tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Giáo dục thế kỷ 21 trong đó giáo dục đại học đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết: nội dung, chương trình, số lượng và chất lượng… trong những vấn đề nêu trên thì chất lượng đào tạo được coi là yếu tố quyết định hàng đầu cho sự tồn tại và phát triển của trường CĐ&ĐH. Vì vậy, mọi hoạt động của các trường CĐ&ĐH đều hướng tới mục tiêu chất lượng cao. Nếu giải quyết vấn đề về đội ngũ GV thì sẽ giải quyết được các vấn đề nêu trên. Do đó các trường CĐ&ĐH cần phải xây dựng phát triển ĐNGV đủ về số lượng, chuyên sâu về trình độ chuyên môn, nhiệm vụ khẩn trương đào tạo, bổ sung nhằm nâng cao trình độ đội ngũ và giảm tỷ lệ SV/GV, chiến lược phát triển giáo dục năm 2001 – 2010 đã đề ra tăng chỉ tiêu đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ nhằm bổ sung nhân lực trình độ cao cho ĐNGV. Khi nói đến phát triển về chất lượng thì chúng ta sẽ nghĩ ngay đến trình độ và phương pháp của ĐNGV là nhân tố quyết định chất lượng của GD&ĐT. Khả năng trình độ của ĐNGV thường thể hiện qua các mặt:

  • Về trình độ chuyên môn: Phải nắm vững những nguyên lý cơ bản, những nội dung của môn mình phụ trách và hiểu biết liên đới với các bộ môn khoa học khác. Một bài giảng hay trước hết phải thể hiện tính khoa học, tính triết lý, có chiều sâu nhưng lại không xa rời thực tiễn.
  • Về mặt kỹ thuật hay tính logic của bài giảng: GV phải sử dụng kết hợp công nghệ dạy học mới đạt hiệu quả.
  • Về ngôn ngữ và sự hiện diện của GV trong suốt thời gian giảng dạy.
  • Thường xuyên giao tiếp với người học một cách thân thiện, chia sẻ kinh nghiệm… điều kiện cần và đủ để phát triển ĐNGV về chất lượng thì cần phải có ĐNGV có trình độ chuyên môn cao, có tâm huyết với nghề, có cơ sở vật chất phù hợp với yêu cầu và cơ chế QL làm việc hiệu quả hay nói cách khác QL phát triển ĐNGV trường ĐH về chất lượng là một khái niệm rất rộng bao gồm nhiều yếu tố.
  • Trình độ đào tạo: Đạt chuẩn hay không đạt chuẩn theo quy định, chính quy, không chính quy, chất lượng và uy tín của cơ sở đào tạo.
  • Sự hài hòa giữa các yếu tố của ĐNGV:

Hài hoà giữa chức vụ, ngạch bậc và trình độ được đào tạo giữa phẩm chất đạo đức kiến thức và kỹ năng sư phạm chất lượng giáo dục phần lớn phụ thuộc vào năng lực của ĐNGV và việc chuẩn bị ĐNGV phụ thuộc vào các nhà sư phạm có năng lực cao.

Sự hài hoà giữa nội dung công việc và vị trí phù hợp với năng lực mà nhân viên đang đảm nhận, thâm niên công tác và nhiệm vụ của GV. Như vậy quản lý và phát triển ĐNGV về chất lượng là thể hiện ở phẩm chất, năng lực và trình độ chuyên môn được đào tạo.

1.6.3. Phát triển ĐNGV về cơ cấu. ( Khóa luận: Hoạt động nâng cao phát triển đội ngũ giảng viên )

Theo Bùi Văn Quân “Cơ cấu là hình thức tồn tại của hệ thống phản ánh cách thức sắp xếp các phần tử, phân hệ và mối quan hệ của chúng theo một dấu hiệu nhất định” [44].

Cơ cấu đội ngũ GV trường đại học được nghiên cứu dựa trên các tiêu chí bao gồm những nội dung sau:

  • Cơ cấu đội ngũ GV theo chuyên môn: tức là tổng thể về tỷ trọng GV của môn học theo ngành học ở cấp tổ bộ môn, cấp khoa, nếu tỷ lệ này vừa đủ, phù hợp với định mức thì ta có được một cơ cấu chuyên môn hợp lý. Nếu thiếu thì chúng ta phải điều chỉnh cho phù hợp để đạt hiệu quả của các hoạt động giáo dục và đào tạo.
  • Cơ cấu đội ngũ GV theo độ tuổi: Việc phân tích phát triển ĐNGV theo độ tuổi là nhằm xác định cơ cấu ĐNGV theo từng nhóm tuổi, là cơ sở để phân tích thực trạng, chiều hướng phát triển của tổ chức. Trên cơ sở đó làm tiền đề cho việc tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, đào tạo và bổ sung bộ máy tổ chức cho phù hợp với xu thế phát triển chung.
  • Phát triển cơ cấu ĐGGV theo giới tính: Đây là công việc thường xuyên giúp cho các nhà tổ chức tính tới việc bồi dưỡng thường xuyên nhất là đối với ĐNGV nữ luôn chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới (do thời gian nghỉ dạy, do thai sản, do con ốm…). Đây là yếu tố tác động đến chất lượng đội ngũ, những yếu tố này phụ thuộc vào giới tính cá nhân. Vì thế cơ cấu về giới tính khác nhau giữa hai đội ngũ thì biện pháp liên quan đến từng địa phương cũng khác Do đó khi nghiên cứu cơ cấu giới tính về đội ngũ để có những tác động thích hợp nhằm giúp cho các nhà tổ chức định ra công tác quản lý đạt hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của từng cá nhân và cả ĐNGV.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trên cơ sở phân tích các tài liệu lý luận trong và ngoài nước về nội dung phát triển đội ngũ giảng viên, đề tài đã hệ thống hoá và sử dụng các khái niệm cơ bản sau:

Phát triển là quá trình vận động làm cho sự vật, hiện tượng biến đổi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, quá trình đó làm cho sự vật, hiện tượng gia tăng về qui mô số lượng và chất lượng.

Phát triển nguồn nhân lực là quá trình bao gồm tổng thể các phương thức nuôi dưỡng, GD-ĐT, loại hình chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện nâng cao chất lượng người lao động đáp ứng yêu cầu về nguồn lực cho sự phát triển KT- XH.

Phát triển ĐNGV là một quá trình thực hiện đồng bộ các khâu từ: dự báo, quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng và xây dựng các cơ chế chính sách đối với ĐNGV. Nhằm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu trình độ chuyên môn, ngành nghề đào tạo, vững mạnh về tư tưởng, chính trị, đạo đức thực hiện có hiệu quả mục tiêu đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD.

Mời bạn tham khảo thêm:

Khóa luận: Thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993