Khóa luận: Thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên

Rate this post

Khóa luận: Thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên trong quá trình nghiên cứu đề tài thấy rằng: xung quanh vấn đề phát triển ĐNGV trường ĐH Tây Nguyên còn nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết, nhưng do thời gian và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài, nên chưa đặt vấn đề nghiên cứu những vấn đề đó. Đây chính là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo của đề tài: Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Tây Nguyên nhằm hoàn thiện hơn công tác phát triển ĐNGV trường ĐH Tây Nguyên.

Nội dung chính

2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN

Đắk Lắk nằm ở vị trí trung tâm của vùng Tây Nguyên (Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng và Đăk Nông). Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp tỉnh Khánh Hoà, phía Nam là các tỉnh Đăk Nông, Bình Phước, Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh, phía Tây là vương quốc Campuchia thông qua cửa khẩu kinh tế Đăk Ruê. Nếu xét diện tích Tây Nguyên bằng tổng diện tích của 5 tỉnh ở đây, thì vùng Tây Nguyên rộng 54.639 km2.

So với các vùng khác trong cả nước, điều kiện kinh tế – xã hội của Tây Nguyên có nhiều khó khăn, như là thiếu lao động lành nghề, cơ sở hạ tầng kém phát triển, sự chung đụng của nhiều sắc dân trong một vùng đất nhỏ và với mức sống còn thấp. Tuy nhiên, Tây Nguyên có lợi điểm về tài nguyên thiên nhiên. Tây Nguyên có đến 2 triệu hecta đất bazan màu mỡ, tức chiếm đến 60% đất bazan cả nước, rất phù hợp với những cây công nghiệp như cà phê, ca cao, hồ tiêu, dâu tằm, trà. Cà phê là cây công nghiệp quan trọng số một ở Tây Nguyên. Diện tích cà phê ở Tây Nguyên hiện nay là hơn 290 nghìn ha, chiếm 4/5 diện tích cà phê cả nước. Đắk Lắk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất (170 nghìn ha) và cà phê Buôn Ma Thuột nổi tiếng có chất lượng cao. Tây Nguyên cũng là vùng trồng cao su lớn thứ hai sau Đông Nam Bộ, chủ yếu tại Gia Lai và Đắk Lắk. Tây Nguyên còn là vùng trồng dâu tằm, nuôi tằm tập trung lớn nhất nước ta, nhiều nhất là ở Bảo Lộc Lâm Đồng. Ở đây có liên hiệp các xí nghiệp ươm tơ xuất khẩu lớn nhất Việt Nam.

Việc phân bổ đất đai và tài nguyên không đồng đều cũng gây ra nhiều tranh chấp. Trước đây, chính quyền có chủ trương khai thác Tây Nguyên bằng hệ thống các nông lâm trường quốc doanh (thời kỳ trước năm 1993 là các Liên hiệp xí nghiệp nông lâm công nghiệp lớn, đến sau năm 1993 chuyển thành các nông, lâm trường thuộc trung ương hoặc thuộc tỉnh). Các tổ chức kinh tế này trong thực tế bao chiếm gần hết đất đai Tây Nguyên. Ở Đắk Lắk, đến năm 1985, ba xí nghiệp Liên hiệp nông lâm công nghiệp quản lý

1.058.000 hecta tức một nửa địa bàn toàn tỉnh, cộng với 1.600.000 hecta cao su quốc doanh, tính chung quốc doanh quản lý 90% đất đai toàn tỉnh. Ở Gia Lai – Kon Tum con số đó là 60%. Tính chung, đến năm 1985, quốc doanh đã quản lý 70% diện tích toàn Tây Nguyên. Sau năm 1993, đã có sự chuyển đổi cơ chế quản lý, nhưng con số này cũng chỉ giảm đi được 26%.

Tài nguyên rừng và diện tích đất lâm nghiệp ở Tây Nguyên đang đứng trước nguy cơ ngày càng suy giảm nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân khác nhau, như là một phần nhỏ diện tích rừng sâu chưa có chủ và dân di cư mới đến lập nghiệp xâm lấn rừng để ở và sản xuất (đất nông nghiệp toàn vùng tăng rất nhanh) cũng như nạn phá rừng, khai thác lâm sản trái phép chưa kiểm soát được. Do sự suy giảm tài nguyên rừng nên sản lượng khai thác gỗ giảm không ngừng, từ 600 – 700 nghìn m3 vào cuối thập kỉ 80 – đầu thập kỉ 90, nay chỉ còn khoảng 200 – 300 nghìn m3/năm. Hiện nay, chính quyền địa phương đang có thử nghiệm giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định và giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng trong buôn, làng.

2.2. KHÁI QUÁT TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ( Khóa luận: Thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên )

Trường ĐH Tây Nguyên được thành lập theo Quyết định số 298 CP ngày 11/11/1977 của Hội đồng Chính phủ với nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ ĐH phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội toàn vùng Tây Nguyên

Trường Đại học Tây Nguyên được thành lập là một sự kiện có ý nghĩa lịch sử đối với đồng bào các dân tộc Tây Nguyên. Đây là điều kiện thuận lợi để con em các dân tộc thiểu số được đào tạo trình độ ĐH và SĐH ngay trên quê hương mình.

Ra đời trong một hoàn cảnh hết sức đặc biệt khi miền Nam mới hoàn toàn giải phóng được hơn 2 năm, đất nước nói chung và Tây Nguyên nói riêng còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ của Nhà trường còn nhiều hạn chế, song 30 năm qua, toàn thể cán bộ viên chức, học sinh, sinh viên đã ra sức phấn đấu xây dựng Nhà trường ngày càng lớn mạnh.

Nhìn lại quá trình xây dựng và phát triển, chúng ta chứng kiến sự đổi thay vượt bậc của Nhà trường. Từ cơ sở nhỏ bé khi mới thành lập, đến nay trường Đại học Tây Nguyên đã trở thành trung tâm đào tạo, trung tâm văn hoá, khoa học kỹ thuật trọng điểm của khu vực; đã đào tạo được gần 12.000 kỹ sư, bác sỹ, giáo viên, cử nhân kinh tế; triển khai có hiệu quả hàng trăm đề tài nghiên cứu khoa học, góp phần phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh chính trị khu vực Tây Nguyên và cả nước. Những thành tựu mà Nhà trường đã đạt được là hết sức to lớn và rất đáng tự hào. Mỗi chúng ta hãy nâng niu, giữ gìn, trân trọng những thành quả mà nhiều thế hệ cán bộ lãnh đạo, thầy cô giáo, cán bộ viên chức và học sinh sinh viên của Trường đã dày công vun đắp.

Ôn lại chặng đường đã qua, thầy trò và cán bộ viên chức của Trường xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo duc và Đào tạo; các bộ và cơ quan ban ngành ở Trung ương; Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các địa phương, đặc biệt là các tỉnh Tây Nguyên; các đồng chí Lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước đã quan tâm đến mỗi bước đi của Nhà trường; đồng thời, ghi nhớ công lao của các thế hệ thầy cô giáo, các đồng chí lãnh đạo của Nhà trường qua các thời kỳ, các thế hệ cán bộ viên chức và sinh viên đã đặt nền móng cho sự phát triển và làm rạng rỡ truyền thống của Nhà trường.

2.2.1. Quá trình phát triển của nhà trường ( Khóa luận: Thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên )

Sau chiến thắng lịch sử mùa xuân năm 1975 và thống nhất đất nước, sự ra đời của trường Đại học Tây Nguyên là một tất yếu lịch sử phù hợp thống nhất giữa chủ trương của Đảng và Nhà nước ta với nguyện vọng thiết tha của nhân dân các dân tộc Tây Nguyên. Qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, nhà trường ngày càng lớn mạnh, thực sự trở thành một Đại học vùng không những đủ sức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ cao mà còn là một trung tâm văn hoá, khoa học công nghệ của các tỉnh Tây Nguyên và vùng núi miền Nam Trung Bộ, ngang tầm với các trường đại học khác.

Giai đoạn đầu của trường (1977 – 1986) với đội ngũ cán bộ được điều động từ các trường đại học ở miền Bắc và quân đội, lực lượng cán bộ trẻ tốt nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau mới được tuyển dụng cùng chung sức xây dựng một trường đại học mới trong hoàn cảnh vừa dạy, vừa học, vừa làm; đồng thời phải góp sức cùng nhân dân địa phương bảo vệ biên giới chống ngoại xâm, chống bọn phản động FULRO. Nhờ có sự quan tâm đầu tư về nhân lực và cơ sở vật chất của các cấp lãnh đạo từ trung ương đến địa phương, trường đã xây dựng được cơ sở vật chất ban đầu đảm bảo điều kiện dạy và học cho 6 chuyên ngành của 4 khoa. Đến cuối năm 1982, Bộ quyết định chuyển khoa Sư phạm sang trường ĐH Đà Lạt, trường chỉ còn có 3 khoa (Y, Nông nghiệp và Lâm nghiệp). Thành tích nổi bật của thời kỳ này là đào tạo ra một thế hệ mới các bác sĩ, kỹ sư, nhà giáo của Tây Nguyên; nhiều cựu sinh viên hiện đã trở thành các phó giáo sư tiến sĩ hoặc đang nắm giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp tỉnh đến các cơ sở.

Giai đoạn 1987-2001 là thời kỳ nhà trường phải vượt qua nhiều thử thách để tồn tại và phát triển với đặc điểm nổi bật là các hiệu trưởng của 3 nhiệm kỳ này là cán bộ quản lý cấp trung ương, viện trưởng, hiệu trưởng trường đại học khác được Bộ bổ nhiệm biệt phái.

Trong những năm 1987 – 1992, trường chỉ còn đào tạo 4 ngành: y, trồng trọt, lâm sinh và chăn nuôi – thú y. Các thành tựu quan trọng trong giai đoạn này là đã chuẩn bị được một đội ngũ cán bộ nòng cốt, nhất là các cán bộ người dân tộc địa phương, có đủ trình độ giảng dạy ĐH và yên tâm công tác, tạo đà cho sự phát triển tiếp theo. Một số đề tài khoa học ứng dụng thuộc các chuyên ngành đào tạo của trường đã góp phần thiết thực trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ, phát triển sản xuất nông lâm nghiệp ở Tây Nguyên.

Kiên trì thực hiện mục tiêu xây dựng trường từng bước phát triển lớn mạnh toàn diện, thời kỳ 1993-1997 đã có nhiều biến động theo hướng mở rộng cơ cấu ngành và hệ đào tạo. Khoa Sư phạm tái thành lập; tách ngành kinh tế nông lâm từ khoa Nông lâm thành khoa mới; đổi tên khoa Y thành khoa Y Dược; thành lập khoa Dự bị đại học…với 10 ngành đào tạo và mở thêm hệ đào tạo tại chức cho 3 ngành nông lâm; hệ đào tạo bác sĩ đa khoa 4 năm. Trường đã liên kết với một số trường đại học khác đào tạo tại chỗ một số ngành đại học và sau đại học, tạo điều kiện cho cán bộ giảng dạy đáp ứng yêu cầu chuyển đổi môn dạy và nâng cao trình độ chuyên môn. Những thành tựu nổi bật của trường trong giai đoạn này là đã có được đội ngũ nhiều cán bộ có trình độ sau đại học; một số đề tài khoa học ứng dụng liên kết với các trường và viện đã được thực hiện; một số cán bộ tham gia các dự án với nước ngoài đã đạt được một số kết quả tốt.

Cùng với những chuyển biến lớn về giáo dục đại học của cả nước, trường bước vào thời kỳ 1997 – 2001 với mục tiêu là kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, xây dựng lại quy hoạch tổng thể của trường theo hướng đổi mới giáo dục đại học, tập trung ưu tiên vào các nhiệm vụ chính là giảng dạy và học tập gắn liền với NCKH. Thực tế đã khẳng định sự phát triển của trường phù hợp với hướng đi chung của sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học hiện nay. Trong giai đoạn này, trường vẫn có 5 khoa nhưng đến năm 2001 có 16 ngành đào tạo và một số lớp cử tuyển, dự bị đại học. Bằng việc mở rộng địa bàn tuyển sinh, trường đã thu hút số người đến Tây Nguyên ngày càng đông. Trường tiếp tục thực hiện việc ưu tiên cho cán bộ làm nghiên cứu sinh, liên kết với các trường mở các lớp cao học tại chỗ (thêm các ngành Tiếng Anh, Công nghệ thông tin) và đa số cán bộ có các chứng chỉ Giáo dục học đại học và Quản lý Nhà nước về giáo dục. Ưu tiên phát triển nhanh về số lượng trang thiết bị cho các phòng máy vi tính, phòng học ngoại ngữ; nâng cấp thư viện thành trung tâm Thông tin Tư liệu và Thư viện; đầu tư mua sắm các thiết bị hiện đại cho các phòng thí nghiệm trọng điểm; tăng cường số đầu sách giáo trình nội bộ… đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học. Đến năm 2001 quy hoạch tổng thể xây dựng trường đã được Chính phủ thông qua và trên cơ sở đó Bộ phê duyệt dự án đầu tư giai đoạn I.

Từ năm học 2002 – 2003, trường bước vào một thời kỳ mới với đặc điểm nổi bật là lần đầu tiên Hiệu trưởng nhà trường là cán bộ trưởng thành từ những năm đầu xây dựng. Với các thành tích đã đạt được trong quá trình 30 năm xây dựng và trưởng thành, trường Đại học Tây Nguyên đã được trao tặng các danh hiệu:

  • Huân chương Lao động hạng Ba, năm 1985
  • Huân chương Lao động hạng Nhì, năm 1997
  • Huân chương Lao động hạng Nhất, năm 2007

2.2.2. Nhiệm vụ chính của nhà trường ( Khóa luận: Thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên )

Căn cứ vào Điều lệ trường Đại học ban hành kèm theo quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ thì nhiệm vụ chính của nhà trường là:

Xác định tầm nhìn, xây dựng chiến lược và kế hoạch tổng thể phát triển nhà trường qua từng giai đoạn, kế hoạch hoạt động hàng năm.

Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.

Tuyển dụng, quản lý công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu độ tuổi và giới, đạt chuẩn về trình độ được đào tạo; tham gia vào quá trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên.

Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong đội ngũ công chức, viên chức và người học của trường.

Tuyển sinh và quản lý người học.

Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.

Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;

Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục và đào tạo.

Tổ chức cho công chức, viên chức và người học tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.

Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền; xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng của nhà trường; tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế – xã hội của địa phương và đất nước; thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng GD, gắn đào tạo với sử dụng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường.

Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về đội ngũ công chức, viên chức, các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ và hợp tác quốc tế của nhà trường, về quá trình học tập và phát triển sau tốt nghiệp của người học; tham gia dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong lĩnh vực đào tạo của trường.

Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của nhà trường.

Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật;

Chấp hành pháp luật về giáo dục; thực hiện xã hội hóa giáo dục. Giữ gìn, phát triển di sản và bản sắc văn hóa dân tộc.

Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2.3. KẾT QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN TRONG 5 NĂM

2.3.1. Quy mô đào tạo ( Khóa luận: Thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên )

Trường Đại học Tây Nguyên là một trường đào tạo đa ngành, đa nghề, đa lĩnh vực. Nhà trường vừa có nhiệm vụ đào tạo hệ chính quy dài hạn, vừa có nhiệm vụ đào tạo các hệ ngắn hạn, hệ vừa làm vừa học, bên cạnh đó nhà trường còn liên kết với các trường Đại học có uy tín để liên kết đào tạo nhân lực có trình độ cao cho khu vực Tây Nguyên. Nhà trường có nhiệm vụ đào tạo bác sĩ, kỹ sư, giáo viên, cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học và sau đại học.

Những căn cứ xác định quy mô đào tạo.

  • Số liệu báo cáo về tình hình kinh tế xã hội và các mục tiêu dân trí, mục tiêu về nhân lực nêu trong dự thảo báo cáo chính trị đại hội Đảng bộ tỉnh và dự thảo chiến lược phát triển giáo dục đào tạo của tỉnh đến năm 2010 và định hướng
  • Năng lực tổ chức đào tạo (đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị) và số liệu học sinh sinh viên hiện đang theo học.

2.3.2. Cơ cấu tổ chức của nhà trường.

– Ban giám hiệu

Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm QL và điều hành các hoạt động của nhà trường, thực hiện các chức năng và nhiệm vụ theo Điều lệ của trường Đại học.

Giúp việc cho hiệu trưởng có ba phó hiệu trưởng:

  • Phó hiệu trưởng phụ trách công tác đào tạo, Đảng và các đoàn thể.
  • Phó hiệu trưởng phụ trách công tác cơ sở vật chất, trang thiết bị, nghiên cứu khoa học và hợp tác Quốc tế
  • Phó hiệu trưởng phụ trách công tác quản lý HSSV, công tác thi đua tuyên truyền, công tác hành chính và quản trị

* Các đơn vị đào tạo:

  • Khoa Sư phạm: gồm có 05 bộ môn trực thuộc đó là Bộ môn Ngôn ngữ;

Bộ môn Tiếng Việt;

Bộ môn Tâm lý – Giáo dục; Bộ môn Giáo dục tiểu học; Bộ môn Giáo dục thể chất.

  • Khoa Khoa học tự nhiên Công nghệ: gồm có 05 bộ môn trực thuộc Bộ môn Toán học;

Bộ môn Vật lý; Bộ môn Hóa học; Bộ môn Sinh học; Bộ môn Tin học.

  • Khoa Ngoại ngữ: gồm có 02 bộ môn trực thuộc đó là Bộ môn Tiếng Anh;

Bộ môn Tiếng Pháp;

  • Khoa Kinh tế: gồm có 06 bộ môn trực thuộc đó là Bộ môn Quản trị kinh doanh;

Bộ môn Kế toán;

Bộ môn Tài chính – Ngân hàng; Bộ môn Kinh tế;

Bộ môn Thông tin kinh tế; Bộ môn Luật.

  • Khoa Nông Lâm nghiệp: gồm có 09 bộ môn trực thuộc đó là Bộ môn Sinh học thực vật;

Bộ môn Cây trồng; ( Khóa luận: Thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên )

Bộ môn Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường; Bộ môn Sinh thái và Môi trường rừng;

Bộ môn Cơ khí và Công nghệ sau thu hoạch; Bộ môn Khoa học đất;

Bộ môn Quản lý tài nguyên đất; Bộ môn Lâm sinh học;

Bộ môn Bảo vệ thực vật.

  • Khoa Chăn nuôi – Thú y: gồm có 08 bộ môn trực thuộc đó là Bộ môn Bệnh lý ký sinh;

Bộ môn Chăn nuôi chuyên khoa; Bộ môn Cơ thể ngoại khoa;

Bộ môn Di truyền giống; Bộ môn Dinh dưỡng;

Bộ môn Nội dược;

Bộ môn Sinh lý sinh hóa;

Bộ môn Vi sinh truyền nhiễm.

  • Khoa Y Dược: gồm có 14 bộ môn trực thuộc đó là Bộ môn Hình thái I;

Bộ môn Hình thái II; Bộ môn Chức năng I; Bộ môn Chức năng II; Bộ môn Vi ký sinh;

Bộ môn Liên chuyên khoa hệ nội; Bộ môn Liên chuyên khoa hệ ngoại; Bộ môn Nội;

Bộ môn Ngoại; Bộ môn Sản; Bộ môn Nhi; Bộ môn Nhiễm;

Bộ môn Điều dưỡng; Bộ môn Y tế cộng đồng.

  • Khoa Lý luận chính trị: gồm có 03 bộ môn trực thuộc đó là

Bộ môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin Bộ môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

Bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

  • Khoa Dự bị và Tạo nguồn: gồm có 02 bộ môn trực thuộc đó là Bộ môn Khoa học tự nhiên;

Bộ môn Khoa học xã hội.

  • Trường THPT TH Cao Nguyên: gồm có 02 bộ môn trực thuộc đó là

Bộ môn Tự nhiên; Bộ môn Xã hội.

  • Trung tâm giáo dục quốc phòng Tây Nguyên (trực thuộc giám hiệu)
  • Trung tâm Bồi dưỡng văn hóa chuyên môn nghiệp vụ (trực thuộc BGH) Chức năng của các đơn vị đào tạo là giúp Hiệu trưởng tổ chức theo dõi,

chỉ đạo, quản lý toàn bộ hoạt động đào tạo theo mục tiêu, chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo của từng ngành học, môn học được giao, tổ chức nghiên cứu thực nghiệm khoa học, lao động sản xuất của ngành nghề được giao theo đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

* Các đơn vị nghiên cứu, tham mưu, phục vụ

  • Phòng Đào tạo đại học có chức năng tham mưu cho Hiệu trưởng và thực hiện việc quản lý, tổ chức đào tạo bậc đại học, cao đẳng, trung học và các hình thức bồi dưỡng chuyên môn khác trong trường đảm bảo đúng theo các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
  • Phòng Đào tạo Sau đại học có chức năng giúp Hiệu trưởng xây dựng chiến lược tổng thể, tổ chức thực hiện và quản lí các hoạt động đào tạo sau đại học của nhà trường theo qui chế đào tạo của Nhà nước, Bộ GD&ĐT và Bộ Y tế ban hành. ( Khóa luận: Thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên )
  • Phòng Tổ chức cán bộ có chức năng tham mưu cho Đảng ủy, BGH về công tác tổ chức bộ máy quản lý và công tác cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ; thực hiện theo đúng các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, Quy chế của Bộ Giáo dục & Đào tạo và các quy định Nhà trường, thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức (CBVC) của Nhà trường.
  • Phòng Hành chính – Tổng hợp có chức năng tham mưu, giúp Hiệu trưởng điều hành công tác kế hoạch tổng hợp, công tác văn phòng, công tác thi đua tuyên truyền văn hóa, công tác vận tải tổ chức cung ứng vật tư và thiết bị phục vụ cho tất cả các nhu cầu hoạt động trong toàn trường.
  • Phòng Khoa học và Quan hệ Quốc tế là phòng chức năng giúp việc cho Hiệu trưởng quản lý toàn bộ hoạt động khoa học công nghệ và công tác Quan hệ Quốc tế của Trường. Chức năng chính của Phòng là quản lý, xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học công nghệ và công tác Hợp tác Quốc tế của Trường từng năm và kế hoạch 5 năm.
  • Phòng Tài vụ – Kế toán có chức năng tham mưu, giúp Hiệu trưởng tổ chức công tác kế toán; tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của trường; kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, việc sử dụng tài sản, nguồn vốn, tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách Nhà nước; cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo pháp luật.
  • Phòng Công tác chính trị – Học sinh, Sinh viên có chức năng tham mưu và giúp Hiệu trưởng công tác chính trị – tư tưởng và HSSV của Nhà trường, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội và công tác quân sự địa phương đảm bảo các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
  • Phòng Quản trị – Thiết bị tham mưu cho Hiệu trưởng và thực hiện việc quản trị toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động của Nhà trường.
  • Phòng Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục có chức năng có chức năng tham mưu, giúp Hiệu trưởng về công tác thi cử và kiểm định các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, kiểm định chương trình giáo dục đại học; đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và mục tiêu đề ra của nhà trường.
  • Phòng Thanh tra có chức năng tham mưu, giúp Hiệu trưởng về công tác kiểm tra chường trình, kế hoạch đào tạo, công tác kiểm tra, thi, đánh giá và một số công việc khác trong phạm vi chức năng
  • Trung tâm Thông tin có chức năng giúp cho Hiệu trưởng về quản lý, trao đổi, phổ biến các thông tin nội bộ và ngoài trường phục vụ các hoạt động giảng dạy, học tập, công tác quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học.
  • Trung tâm Thư viện có chức năng giúp cho Hiệu trưởng về việc quản lý và tổ chức các hoạt động của Thư viện phục vụ cho nhiệm vụ đào tạo và NCKH, nâng cao tri thức trong Cán bộ và Học sinh, sinh viên trong toàn trường.
  • Trung tâm Thực nghiệm sinh học có chức năng giúp Hiệu trưởng về công tác thực nghiệm khoa học và công nghệ theo mô hình “Lao động sản xuất – Nghiên cứu khoa học – Đào tạo”
  • Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn có chức năng giúp Hiệu trưởng về công tác nghiên cứu các đặc trưng về đời sống văn hóa Tây Nguyên nói chung và đặc trưng của trường Đại học Tây Nguyên nói riêng.
  • Trung tâm Công nghệ sinh học có chức năng giúp Hiệu trưởng về công tác thực nghiệm khoa học.

2.4. THỰC TRẠNG ĐNGV TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

2.4.1. Sự cần thiết phải phát triển ĐNGV của trường Đại học Tây Nguyên Số lượng giảng viên của nhà trường ( Khóa luận: Thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên )

Tổng số cán bộ công nhân viên chức đang công tác chính thức tại trường (tính đến thời điểm 10/2010) là 857 người. Trong đó, giảng viên là 678 người, nữ là 336 người, dân tộc 56 người. Số liệu phân tích trình độ của cán bộ công nhân viên và giảng viên của nhà trường như sau:

  • Giáo sư: 01 người
  • Phó Giáo sư: 05 người
  • Tiến sĩ: 45 người
  • Thạc sĩ: 184 người
  • Bác sĩ chuyên khoa I: 21 người
  • Đại học: 422 người
  • Cao đẳng: 33 người
  • Trung cấp: 43 người
  • Sơ cấp và chưa qua đào tạo 103 người

Có thể bạn quan tâm:

Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp

2.4.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

  • Trình độ đào tạo, trình độ chuyên môn

Qua Bảng 2.7. về trình độ đào tạo và trình độ chuyên môn cho thấy trường ĐH Tây Nguyên còn gặp rất nhiều khó khăn. Nhà trường khẳng định mục tiêu quan trọng hàng đầu là xây dựng, bồi dưỡng và phát triển ĐNGV. Trong giai đoạn này trường đang trên đà phát triển, mức độ làm việc của GV quá tải (vừa học vừa giảng dạy, vừa nghiên cứu, tạo ra áp lực rất lớn)

Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa cung cấp đầy đủ cho quá trình dạy và học theo xu hướng đổi mới PP giảng dạy “Lấy người học làm trung tâm”.

Tuy nhiên, những tồn tại trên chỉ mang tính nhất thời trong quá trình phát triển của trường, BGH đang xây dựng từng giải pháp cụ thể để khắc phục tồn tại

  • Trình độ tin học và ngoại ngữ

Việc phát triển ĐNGV trong những năm qua, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ cùng với yêu cầu đổi mới phương pháp và ứng dụng công nghệ, phương tiện kỹ thuật trong dạy học. Vì vậy, việc học tập để nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ là vấn đề cốt lõi của ĐNGV nhất là trong giai đoạn hiện nay nhà trường đang triển khai, thực hiện Chỉ thị 296/CT-TTg ngày 27/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động của Bộ GD&ĐT về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 – 2012. Xây dựng Chương trình hành động Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao hiệu quả NCKH của Nhà trường giai đoạn 2010 – 2012.

  • Trình độ tin học

Qua bảng thống kê số liệu về trình độ tin học đa số GV trường biết sử dụng vi tính và đạt trình độ ĐH & CĐ là thấp nhất, điều này cũng dễ hiểu lý do GV rất trẻ và có tính học hỏi cầu tiến, đa số áp dụng PP giảng dạy mới. Vì vậy các GV dự dạy ở môn học nào cũng đều biết sử dụng vi tính. Hiện nay nhà trường đã nối mạng Internet ở tất cả các đơn vị trong trường và có dịch vụ Internet dành cho SV- HS.

  • Trình độ ngoại ngữ

Xem xét trình độ ngoại ngữ của ĐNGV nhà trường số GV có chứng chỉ C là 29% và trình cao đẳng, đại học là 19% Đây là một lợi thế rất lớn trong việc nâng cao trình độ (thi cao học, nghiên cứu sinh). Hiện nay, BGH nhà trường rất quan tâm chú ý vấn đề khuyến khích GV tham gia học ngoại ngữ để có điều kiện đi du học trong và ngoài nước. Trong đó, có 8% giảng viên đạt TOFEL 450 – 500 đây cũng là một lợi thế để giảng viên có điều kiện đi du học và hiện nay có khoản 12% giảng viên có chứng chỉ tiếng Êđê, đây cũng là một lợi thế của nhà trường khi nằm trên địa bàn của người dân tộc bản địa là Êđê. Tiêu chuẩn tuyển chọn GV làm việc tại trường ĐH Tây Nguyên phải có chứng chỉ B Anh văn và chứng chỉ A Tin học.

*Đánh giá chung về chất lượng ĐNGV trường ĐH Tây Nguyên

Kết quả thăm dò ý kiến của ĐNGV và cán bộ quản lý về việc đánh giá chung chất lượng của nhà trường được thể hiện qua bảng 2.8:

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu theo công thức ( Khóa luận: Thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên )

Nhìn chung ý kiến của cán bộ quản lý và ĐNGV đánh giá ĐNGV của nhà trường hiện nay tương đối tốt đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Về mặt mạnh: Khả năng chuyên môn của ĐNGV rất tốt và năng lực sư phạm đạt chất lượng cao, được đào tạo bài bản theo đúng quy định, thực hiện tốt kế hoạch và chương trình giảng dạy đã được duyệt và đạo đức nghề nghiệp tốt.

Về hạn chế: Về năng lực biên soạn tài liệu và cách sử dụng phương tiện dạy học hiện đại còn hạn chế. Đây là vấn đề cấp bách mà BGH cần nhìn nhận rõ điều này. Lý do là GV còn rất trẻ chưa có kinh nghiệm thực tiễn nhiều, chưa đổi mới phương pháp dạy học hiện đại, vẫn còn dạy theo thói quen truyền thống.

Biện pháp thực hiện là cử GV đi tập huấn các khóa huấn luyện việc sử dụng các phương tiện dạy học và thuê chuyên gia có kinh nghiệm trong việc biên soạn tài liệu về tập huấn và hướng dẫn GV.

Về năng lực NCKH chỉ đạt mức trung bình nên nhà trường cần tạo điều kiện khuyến khích, nhưng cần có chế tài bắt buộc, BGH nhà trường cần thành lập ban chuyên môn có trách nhiệm phối hợp với các bộ phận có liên quan tổ chức NCKH và chuyển giao công nghệ các đề tài đã được nghiệm thu.

GV tham gia các hoạt động chính trị xã hội và đúng góp cho các cấp QL cũng mang tính đối phó, chưa được coi trọng. Biện pháp khắc phục là thường xuyên tổ chức các chương trình hội thảo, tập huấn mang tính chuyên sâu và dân chủ tôn trọng các ý kiến và khuyến khích họ tham gia mọi hoạt động.

Nguyên nhân của thực trạng trên là do:

  • Công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá chất lượng giảng viên chưa có quy định cụ thể.
  • Trang thiết bị, đồ dùng dạy học chưa được bổ sung kịp thời, và chưa chưa đồng bộ. Đây là thực tế khách quan đòi hỏi cấp quản lý phải có kế hoạch bồi dưỡng chuẩn hóa ĐNGV để nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện của nhà trường.

2.4.3. Cơ cấu độ tuổi, giới tính và thâm niên công tác. ( Khóa luận: Thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên )

  • Cơ cấu độ tuổi, giới tính

Thống kê độ tuổi ĐNGV cho thấy phần đông GV có độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ rất lớn 54,28% (368/678 người). Do phát triển về quy mô đào tạo nên những năm gần đây nhà trường có kế hoạch tuyển dụng đội ngũ giảng viên, đa số là GV trẻ được tuyển dụng từ sinh viên các trường đạt loại khá giỏi.

  • Ưu điểm: Nhiệt tình hăng say công việc, nhạy bén với cái mới, có khả năng tiếp thu nhanh, có chí cầu tiến và rất thuận lợi cho việc quy hoạch, bồi dưỡng trong mọi lĩnh vực
  • Hạn chế: Với độ tuổi này đa số GV trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy, tổ chức các hoạt động GD, NCKH, và thường không quyết đoán.

Số lượng GV có độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi chiếm tỷ lệ 19,76% (134/678 người). Đây là độ tuổi đang sung sức, ở độ tuổi này GV vừa có kiến thức, vừa có kinh nghiệm giảng dạy, vừa có điều kiện đi thực tế   để cập nhật kiến thức để nâng cao tay nghề phục vụ giảng dạy, số lượng GV ở độ tuổi này chỉ chiếm 20% là do có một giai đoạn vào đầu năm 1982 khoa Sư phạm của trường Đại học Tây Nguyên được chuyển về Đại học Đà Lạt nên quy mô đào tạo cũng bị thu hẹp và hơn 10 năm sau đó việc tuyển dụng cán bộ và GV của trường cũng rất hạn chế.

Số GV có độ tuổi lớn hơn 40 chiếm tỷ lệ 25,96 % (176/678 người). Ở độ tuổi này tuy có nhiều kinh nghiệm song sức khoẻ và gia đình làm ảnh hưởng đến công tác. Đây là lực lượng nòng cốt trong việc bồi dưỡng cho GV trẻ để chuẩn bị cho việc chuyển giao thế hệ.

Tổng số GV nhà trường là 678 người trong đó: Nam: 342 người Chiếm tỷ lệ 50,44 % Nữ : 336 người Chiếm tỷ lệ 49,56 %

Qua Biểu đồ 2.4 nhận thấy rằng tỷ lệ GV nam với GV nữ chênh lệch không đáng kể. Hiện nay Trường Đại học Tây Nguyên đặc biệt quan tâm vấn đề phát triển giới biểu hiện là nhà trường đã thành lập ban “Vì sự tiến bộ của phụ nữ” do đồng chí phó Hiệu trưởng làm trưởng ban, thành lập quỹ “Hổ trợ phụ nữ làm kinh tế” do Công đoàn trường phụ trách. Nhà trường luôn tạo mọi điều kiện cho GV nữ tham gia phát triển trên mọi lĩnh vực và ưu tiên hàng đầu trong các chính sách đãi ngộ, nhất là khuyến khích GV nữ tham gia học tập nâng cao trình độ về mọi mặt và bố trí ở các chức danh quan trọng trong nhà trường.

  • Thâm niên công tác của đội ngũ GV trường

Số giáo viên có thâm niên giảng dạy duới 5 năm chiếm tỉ lệ rất khá cao, kinh nghiệm còn hạn chế và thường có xu hướng không ổn định trong việc lựa chọn vị trí và địa bàn công tác và điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đối với công tác chuyên môn của đội ngũ.

Số GV có thâm niên giảng dạy trên 10 năm rất đáng quan tâm vì đội ngũ này gắn bó với nhà trường và nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy nhưng tỷ lệ còn thấp.

Hiện nay nhà trường rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ (nhất là việc nghiên cứu sinh, học cao học, tập huấn, bồi dưỡng). Vì vậy dẫn đến tình trạng giáo viên dạy quá tải.

2.5. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐNGV TRƯỜNG ĐH TÂY NGUYÊN

2.5.1. Công tác tuyển dụng.

Khâu quan trọng đầu tiên trong quá trình xây dựng và phát triển ĐNGV trường ĐHTN chính là khâu tuyển dụng. Vì thế từ yêu cầu nhiệm vụ và căn cứ vào sự biến động ĐNGV hàng năm cũng như kế hoạch phát triển ĐNGV từ nay đến năm 2020 nhà trường đã bổ sung GV còn thiếu ở các khoa, tổ bộ môn. Việc tuyển dụng được thể hiện qua đánh giá về công tác tuyển dụng GV trong bảng 2.9.

Qua kết quả thăm dò về công tác tuyển dụng của nhà trường, đa số ý kiến của cán bộ quản lý và GV đánh giá công tác tuyển dụng rất tốt, cơ chế tuyển dụng đã thực hiện dân chủ, công khai đảm bảo tính khách quan, công bằng.

2.5.2. Công tác quản lý đào tạo bồi dưỡng giảng viên ( Khóa luận: Thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên )

Muốn làm tốt công tác quản lý đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV thì việc quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức là nội dung trọng tâm đảm bảo cán bộ và giảng viên đi vào nề nếp, chủ động đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, đầu tư phát triển về số lượng và chất lượng ĐNCB – GV cũng như quản lý,khắc phục tình trạng thiếu hụt, không đồng bộ. Vì vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận chính là khơi dậy tiềm năng to lớn của ĐNCB quản lý, GV tạo nên nhân tố mới, kế thừa đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng. BGH nhà trường luôn quan tâm đến công tác đào tạo GV đặc biệt là GV chuyên môn các ngành mũi nhọn của trường. Cử CBGV tham gia các khóa bồi dưỡng ngắn hạn tham gia đi thực tế, công tác quản lý, phương pháp giảng dạy, phát triển chương trình.

Nhìn chung, công tác đào tạo, bồi dưỡng tập huấn về sư phạm chuyên môn (bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học) GV đã chú ý đến chất lượng và hiệu quả cũng khả quan nhưng chưa đạt tối ưu. Qua đó BGH và các bộ phận tham mưu cần phải tìm ra những giải pháp để đảm bảo tính hiệu quả của các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng được kết quả như mong đợi

Hiệu quả các khóa đào tạo, bồi dưỡng, nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý và GV qua thăm dò được thể hiện trong bảng 2.10.

Qua tổng hợp phiếu điều tra về nội dung đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn quản lý và ĐNGV nhà trường cho thấy:

Về phía cán bộ quản lý: Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ QL là rất cần thiết. Vì khi đề xuất một vấn đề cải tiến trong phương pháp giảng dạy, nếu thiếu sự quan tâm hỗ trợ của cấp trên, nhà quản lý thì chưa chắc những đề xuất ấy được thực hiện, vì vậy vấn đề nâng cao trình độ cán bộ QL vẫn được quan tâm coi trọng. Bên cạnh đó, công tác bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, chính trị,… luôn được nhà trường chú ý. Do nhu cầu xã hội, quy mô đào tạo của trường ĐHTN tăng lên, vì vậy đảm bảo qui trình đào tạo trường ĐHTN phải huy động các cán bộ giảng dạy ở các khoa, cán bộ làm công tác quản lý, xác định mối quan hệ hợp lý giữa công tác giảng dạy và công tác kiêm nhiệm để đảm bảo chất lượng công tác giảng dạy, đào tạo, NCKH. Vì lẽ đó, nhà quản lý phải sắp xếp cán bộ giảng dạy theo chức danh, trình độ đào tạo ĐH, SĐH, NCKH, để nâng cao trình độ chuyên môn như tin học, ngoại ngữ, quản lý hành chính.

Về GV: Việc nâng cao trình độ cán bộ quản lý GV, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm,… là vấn đề hết sức cần thiết điều này chứng tỏ nhà trường hết sức coi trọng việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho ĐNGV với các lý do: Việc bồi dưỡng thường xuyên năng lực chuyên môn toàn diện cho ĐNGV là hết sức quan trọng. Thời đại ngày nay kiến thức tăng lên không ngừng và đổi mới thường xuyên, ngoài nỗ lực cá nhân, nhà quản lý còn phải tạo điều kiện tổ chức hội thảo, nghe báo cáo các chuyên đề, dự tập huấn… Đây là vấn đề hết sức thiết thực nhằm mục đích nâng cao hiệu quả chất lượng đào tạo là thước đo quan trọng xác định sự đúng góp của nhà trường, và ĐNGV là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng đào tạo. Vì vậy, công tác quản lý, bồi dưỡng phát triển ĐNGV thu hút sự quan tâm của BGH trường ĐH Tây Nguyên. Tuy nhiên việc đào tạo, bồi dưỡng cho ĐNGV có trình độ cao, có đủ khả năng tổ chức bồi dưỡng chuyên môn trên mọi lĩnh vực (chính trị, NCKH, quản lý,…) ở từng lĩnh vực còn hạn chế, trình độ ngoại ngữ GV còn thấp, tuy có bằng cấp, chứng chỉ nhưng ít có khả năng đọc, dịch hoặc trao đổi trực tiếp bằng tiếng nước ngoài. Chưa đảm bảo sự hợp tác trong chuyên môn. Trong những năm phát triển tiếp theo của nhà trường phải quyết tâm thực hiện tốt nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và ĐNGV để ngày càng khẳng định mô hình trường ĐH Tây Nguyên mang đến cơ hội học tập chất lượng cho cộng đồng.

2.5.3. Quản lý các hoạt động của giảng viên ( Khóa luận: Thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên )

Công tác quản lý hoạt động GV của nhà trường tập trung quản lý thực hiện các nhiệm vụ sau:

  • Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (giảng dạy và GD người học)
  • Học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
  • Thực hiện nhiệm vụ NCKH
  • Tham quan thực tế, học hỏi kinh nghiệm thực tiễn của các trường
  • Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng pháp luật của nhà nước
  • Tổ chức họp giao ban, khoa, tổ bộ môn để nắm tình hình chung
  • Tổ chức hội thảo các chuyên đề.

Ngoài ra quản lý hoạt động của GV cần phải quản lý theo kế hoạch, tổ chức phân công (quản lý theo hành chính) và đồng thời chỉ đạo, Kiểm tra đánh giá mọi hoạt động của GV.

* Lập kế hoạch :

  • Kế hoạch dự giờ, hội giảng
  • Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn.
  • Kế hoạch thi giáo viên giỏi, mô hình sáng tạo, cấp khoa, cấp trường
  • Công tác quản lý

* Tổ chức phân công (quản lý theo hành chính):

  • Tạo điều kiện thuận lợi đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch đúng tiến độ.
  • Trong quá trình thực hiện phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị để điều chỉnh kịp thời hợp lý.
  • Phải phân công người chịu trách nhiệm từng công việc cụ thể
  • Có các quy chuẩn đánh giá đúng đối tượng, đúng công việc, có tổng kết rút kinh nghiệm tường giai đoạn

Chỉ đạo: BGH các phòng chức năng có liên quan chỉ đạo các hoạt động giảng dạy, giáo dục SV- HS phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, các hoạt động căn cứ vào qui chế chuyên môn.

Kiểm tra: Thường xuyên kiểm tra định kỳ, tháng, quý, 6 tháng, năm như hoạt động kiểm tra qui chế giảng dạy (lên lớp hồ sơ GV, điểm số)

Đánh giá: Căn cứ vào tiến độ và xem GV có thực hiện đúng tiến độ hay không? căn cứ vào tiêu chuẩn thi đua hàng năm để xét và phân loại, đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Qua phiếu điều tra khảo sát thể hiện bảng 2.12

 Qua kết quả thăm dò về quản lý hoạt động của GV, nhận thấy rằng trong thời gian qua nhà trường đã làm tốt công tác quản lý hoạt động của GV. Bên cạnh đó việc dự giờ giảng dạy của GV còn hạn chế, công việc lên kế hoạch vẫn mang tính chất chung chung. Trong thời gian tới nhà trường cần cải tiến công tác này.

2.5.4. Công tác thực hiện chính sách đối với đội ngũ giảng viên ( Khóa luận: Thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên )

Những kết quả khảo sát trên cho thấy trường ĐHTN đã thực hiện tốt chính sách đối với ĐNGV nhằm thu hút nhân tài, nhà trường luôn quan tâm đến việc phát triển ĐNGV kết quả thăm dò ý kiến rất khả quan và đều đạt trên mức khá tốt.

Nhà trường thực hiện Nghị định 10 đơn vị sự nghiệp có thu, nhằm tiết kiệm các khoản chi, mở rộng các dịch vụ đồng thời tăng lương cho CBCC. tính trên bình quân tổng thu nhập của mỗi GV là 450.000đ/người/tháng và 200.000đ/người/tháng tiền ăn trưa.

Hàng năm nhà trường tổ chức tham quan nghỉ mát cho CBCC với kinh phí là 500.000đ/người.

Nhà trường luôn tạo điều kiện cho ĐNGV tham quan học hỏi các trường bạn. Gia đình, bản thân GV khi gặp khó khăn, hữu sự như việc hiếu, việc hỉ, ốm dài ngày đều được trợ cấp kịp thời (600.000đ/lượt).

Ngoài ra các GV ở tỉnh xa, nhà trường tạo điều kiện về chỗ ở ổn định trong khi tập thể để yên tâm công tác. Đặc biệt là GV vì điều kiện phải về gia đình, nhà trường có chính sách hỗ trợ tiền xăng xe với mức 500.000đ/đợt.

Sự quan tâm của BGH nhà trường tạo một động lực lớn cho ĐNGV yên tâm công tác.

2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

2.6.1. Kết quả đạt được và những tồn tại

Trong những năm qua, nhiều chủ trương chính sách đã được Đảng và nhà nước ban hành nhằm định hướng cho nhà trường trong công tác phát triển ĐNGV nhờ đó mà quá trình tổ chức công tác này nhà trường có được những thuận lợi cơ bản từ đó công tác phát triển ĐNGV đã đạt được những kết quả nhất định:

Số lượng GV trong những năm gần đây tăng một cách đáng kể, nhà trường đã thực hiện các biện pháp tuyển giáo viên là SV tốt nghiệp loại khá, giỏi ở các trường đại học do đó đã đáp ứng được nhu cầu trước mắt của nhà trường trong việc phát triển theo quy hoạch đã định trước.

Chất lượng GV cũng được nâng cao một bước thể hiện ở số lượng GV theo học cao học, nghiên cứu sinh ngày càng nhiều, việc áp dụng công nghệ tiến tiến vào giảng dạy, các đề tài được nghiên cứu thành công và được áp dụng trong thực tiễn sản xuất mang lại hiệu quả cao, HSSV sau khi ra trường được xã hội chấp nhận.

Nhận thức của GV trong việc định hướng nghề nghiệp của bản thân, trách nhiệm với tập thể nhà trường từ đó có hướng đi đúng đắn trong việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nhà giáo.

Bên cạnh đó ĐNGV nhà trường còn một số tồn tại cần sớm được khắc phục đó là: Việc quy hoạch một chiến lược phát triển ĐNGV chưa được xây dựng và thực hiện thường xuyên, số lượng GV chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển nhà trường. Do số CB, GV đi học nhiều nên khối lượng công việc còn bị quá tải, cơ cấu chưa đồng bộ nên việc sử dụng ĐNGV chưa đạt hiệu quả mong muốn.

Nhận thức được điều đó BGH nhà trường đã có những giải pháp trước mắt cũng như lâu dài để khắc phục những tồn tại của mình để sớm có một ĐNGV của trường đủ mạnh đáp ứng được nhu cầu phát triển của nhà trường.

2.6.2. Những thuận lợi, khó khăn và biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ( Khóa luận: Thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên )

* Thuận lợi

  • Cán bộ quản lý và ĐNGV của trường tận tuỵ và tích cực xây dựng thành công trường ĐH Tây Nguyên với tư cách là cơ sở GD và đào tạo cán bộ có trình độ cao trong khu vực.
  • Việc đầu tư vốn và trang thiết bị cho nhà trường sẽ mang lại những nguồn lực cần thiết cho môi trường học tập nâng cao trình độ.
  • Các chương trình GD & ĐT ở trình độ ĐH và SĐH hiện tại đang đáp ứng nhu cầu cao của thị trường trong nước.
  • ĐNGV trẻ, nhiệt tình, năng động là điều kiện tốt để tiếp thu cái mới, thiết lập mô hình mới.

* Khó khăn

  • Để thực hiện việc đào tạo ĐH, Bộ GD & ĐT đã có chỉ thị bắt buộc GV phải có bằng Thạc sĩ, nhưng một bộ phận lớn ĐNGV giảng dạy tại trường ĐH Tây Nguyên hiện nay chưa đạt trình độ này.
  • Mặc dù hơn 30 năm tồn tại và phát triển, những cơ sở vật chất hiện có của nhà trường còn thiếu thốn, rất nhiều những trang thiết bị giảng dạy và môi trường học tập chưa phù hợp.
  • Trường còn thiếu các thiết bị hỗ trợ giảng dạy và các phương tiện quản lý phù hợp.
  • ĐNCB công nhân viên chức, ĐNGV còn yếu và thiếu nhiều kinh nghiệm đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý.
  • Mặc dù trong những năm qua nhà trường đã chú ý đến vấn đề nâng cao trình độ cho đội ngũ GV song nhìn chung trình độ của đội ngũ GV nhà trường vẫn còn thấp, chưa tương xứng với một trường đại học khu vực.

* Biện pháp đã thực hiện để nâng cao chất lượng đội ngũ.

  • Nhà trường đã tiến hành khảo sát, thống kê toàn bộ ĐNGV hiện tại và có kế hoạch trong tương lai như cơ cấu, loại hình, trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, sức khỏe, thâm niên, nguồn đào tạo, học vị, chức danh,… trên cơ sở đó phân tích thực trạng và xây dựng kế hoạch trước mắt cũng như lâu dài cho công tác quản lý ĐNGV để đáp ứng nhiệm vụ chính trị của nhà trường, tức là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
  • Xây dựng được chế độ chính sách hợp lý cho ĐNGV, từ đó khuyến khích, tạo động lực thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn.
  • Có cách quy định giờ chuẩn, NCKH, tạo cơ hội cho GV giao lưu trao đổi nhằm tăng vốn kinh nghiệm cho bản thân.
  • Luôn xem trọng hoạt động chuyên môn của các tổ bộ môn, quản lý chặt chẽ hoạt động chuyên môn.
  • Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giảng dạy và học tập.
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho ĐNGV học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ.
  • Có biện pháp tối ưu để bổ sung GV trẻ có năng lực thay thế nhằm trẻ hóa ĐNGV của nhà trường và tạo cho GV NCKH, học tập chính trị.
  • Rèn luyện phấn đấu phát triển Đảng cho ĐNGV và đồng thời sàng lọc bố trí hợp lý đúng người đúng việc trong hiện tại cũng như tương
  • Trên thực tế quản lý ĐNGV không đồng nghĩa với quản lý công chức nói chung. Thành công của các nhà quản lý là không làm công chức hóa ĐNGV ràng buộc về mọi thứ, chúng ta phải tạo điều kiện và khuyến khích họ trong lao động sáng tạo, trong NCKH, và điều quan trọng nhất là tạo điều kiện để GV hoàn thành tốt nhiệm vụ thì hiệu quả, chất lượng đào tạo sẽ tăng lên gấp bội.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Qua nghiên cứu thực trạng về công tác phát triển ĐNGV trường Tây Nguyên cho thấy quản lý ĐNGV của nhà trường là quá trình quản lý toàn diện, vừa là hoạt động quản lý hành chính (tổ chức điều động, luân chuyển, quy hoạch, bố trí bổ xung …) vừa có tính khoa học, vừa là nghệ thuật nhằm thống nhất các mối quan hệ hài hoà trong việc quản lý ĐNGV. Vì vậy, việc quản lý ĐNGV phải đảm bảo tương hoà các mối quan hệ vận dụng sáng tạo phù hợp với mục tiêu hoàn cảnh, môi trường, và đặc điểm của trường và hiệu suất công tác của GV.

Bản chất của công tác quản lý GV là quá trình nhà trường, các cấp quản lý tạo mọi điều kiện, hỗ trợ cho hoạt động của GV, Có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa người quản lý và người được quản lý.

Hiệu quả của công tác quản lý GV phải đồng bộ với các giải pháp khác nhằm tạo điều kiện đảm bảo cho hoạt động; cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động của nhà trường, các chế độ chính sách, khuyến khích, ưu đãi hỗ trợ ….

Từ việc phân tích thực trạng đội ngũ giảng viên của trường Đại học Tây Nguyên cho thấy, trong những năm qua đội ngũ giảng viên của trường có tăng lên về số lượng, nâng cao về chất lượng nhưng mức độ tăng trưởng chưa thật sự xứng tầm với sự phát triển về quy mô đào tạo và mức độ tăng nhanh về số lượng sinh viên trong những năm qua. Mặc khác, đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng và chưa thật sự đồng bộ về cơ cấu nên chưa thể đáp ứng được nhu cầu giáo dục và đào tạo hiện tại của nhà trường, cũng như xu hướng phát triển của nhà trường trong giai đoạn đổi mới hiện nay.

Từ những vấn đề nêu trên, có thể khẳng định rằng xây dựng và phát triển ĐNGV từ nay đến năm 2020 vừa là một yêu cầu vừa là nhiệm vụ trọng tâm đặt ra cho trường ĐH Tây Nguyên. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo, phục vụ cộng đồng của nhà trường mà ĐNGV là người đóng vai trò quyết định thì việc phân tích thực trạng ĐNGV là cơ sở để tìm ra những giải pháp hợp lý phát triển ĐNGV về mọi mặt, số lượng, chất lượng chuyên môn góp phần đào tạo nguồn nhân lực khu vực Tây Nguyên nói chung và tỉnh Đăk Lăk nói riêng.

Mời bạn tham khảo thêm:

Khóa luận: Giải pháp nâng cao phát triển đội ngũ giảng viên

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993