Khóa luận: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thương mại

Rate this post

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tai công ty TNHH thương mại Chấn Phong

LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời đại của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp, các nhà quản lý, cũng như các cơ quan điều hành phải đương đầu với nhiều thử thách, đặc biệt là quy luật cạnh tranh giữ một vai trò to lớn chi phối đến mọi hoạt động kinh tế. Khi ra các quyết định kinh doanh và quản lý người ta không thể thiếu tri thức về thị trường – khách hàng và nhu cầu của họ , cũng như phương thức tiếp cận với khách hàng và làm thoả mãn nhu cầu đó. Chính vì vậy mà hàng loạt lý thuyết quản trị kinh doanh đã ra đời và phát huy tác dụng, trong đó không thể không nói đến Marketing.

Maketing đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mọi doanh nghiệp.Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp không có sự lựa chọn nào khác là phải nâng cao khả năng nhận thức lý thuyết và thực hành marketing vào kinh doanh.Tuy nhiên hoạt động Marketing vẫn chưa được quan tâm đúng mức tại nhiều Doanh nghiệp, trong đó phải kể đến Công ty TNHH TM Chấn Phong .

Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu và phân tích marketing ở doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM Chấn Phong, khoá luận: “Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH TM Chấn Phong” nhằm bước đầu vận dụng lý luận marketing vào thực tiễn. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm ba chương:

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động marketing trong hoạt động kinhdoanh của doanh nghiệp.
  • Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM Chấn Phong.
  • Chương 3: Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Chấn Phong.

Trong khoá luận, em sẽ tập trung làm rõ bản chất hoạt động Marketing và nội dung biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để giúp cho bài khoá luận được hoàn thiện hơn, trong quá trình báo cáo khoá luận, em rất mong nhân được những đánh giá và ý kiến đống góp từ phía thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên Công ty TNHH TM Chấn Phong đã tạo điều kiện cho em được tiếp cận và tìm hiểu hoạt động kinh doanh tại Công ty. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến nhà trường , khoa quản trị kinh doanh, cô giáo Ths. Cao Thị Hồng Hạnh, người đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành đề tài khóa luận này.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Một vài khái niệm marketing

Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. – Marketing là một quá trình quản lý marketing xã hội nhờ đó mà các cá nhân, tập thể có được những thứ họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán trao đổi những sản phẩm có giá trị với người khác (Theo P. Kotler).

Theo Viện nghiên cứu Marketing Anh: “Marketing là chức năng quản lý Công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hóa đến tiêu dùng cuối cùng đảm bảo cho Công ty thu hút được lợi nhuận dự kiến”.

Theo hiệp hội Marketing Mỹ: “Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức”.

(Quản trị Marketing – Philip Kotler-NXB Thống kê-1997, trang 20).

1.2 Vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp

Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thể tách khỏi thị trường, họ cũng không hoạt động một cách đơn lẻ mà diễn ra trong quan hệ với thị trường, với môi trường bên ngoài của Công Do vậy bên cạnh các chức năng như: tài chính, sản xuất, quản trị nhân sự thì chức năng quan trọng và không thể thiếu được để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển đó là chức năng quản trị Marketing – chức năng kết nối hoạt động của doanh nghiệp với thị trường, với khách hàng, với môi trường bên ngoài để đảm bảo các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, lấy thị trường – nhu cầu của khách hàng làm cơ sở cho mọi quyết định kinh doanh.

Hoạt động marketing trong doanh nghiệp đóng vai trò quyết định đến vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, lập danh mục hàng hóa đến việc thực hiện sản xuất, phân phối và khi hàng hóa được bán hoạt động marketing vẫn được tiếp tục, cho nên chức năng quản trị marketing có liên quan chặt chẽ đến các lĩnh vực quản trị khác trong doanh nghiệp và có vai trò định hướng, kết hợp các chức năng khác để không chỉ nhằm lôi kéo khách hàng mà còn tìm công cụ có hiệu quả thỏa mãn nhu cầu khách hàng, từ đó đem lại lợi nhuận cho Công ty. Nói chung, chức năng của hoạt động marketing trong doanh nghiệp luôn luôn chỉ cho doanh nghiệp biết rõ những nội dung cơ bản sau:

  • Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ mua hàng ở đâu?Họ mua bao nhiêu?Họ mua như thế nào?Vì sao họ mua?
  • Họ cần loại hàng hóa nào? Loại hàng hóa đó có những đặc tính gì?Vì sao họ cần đặc tính đó mà không phải đặc tính khác?Những đặc tính hiện thời của hàng hóa còn phù hợp với hà ng hóa đó nữa không?
  • Hàng hóa của doanh nghiệp có những ưu điểm và hạn chế gì? Có cần phải thay đổi không?Cần thay đổi đặc tính nào?Nếu không thay đổi thì sao?Nếu thay đổi thì gặp điều gì?
  • Giá cả hàng hóa của doanh nghiệp nên quy định như thế nào, bao nhiêu? Tại sao lại định mức giá như vậy mà không phải mức giá khác?Mức giá trước đây còn thích hợp không? Nên tăng hay giảm? Khi nào tăng, giảm?Tăng, giảm bao nhiêu, khi nào thì thích hợp?Thay đổi với khách hàng nào, hàng hóa nào?
  • Doanh nghiệp nên tự tổ chức lực lượng bán hàng hay dựa vào tổ chức trung gian khác? Khi nào đưa hàng hóa ra thị trường?Đưa khối lượng là bao nhiêu?
  • Làm thế nào để khách hàng biết, mua và yêu thích hàng hóa của doanh nghiệp? Tại sao phải dùng cách thức này chứ không phải cách thức khác?Phương tiện này chứ không phải phương tiện khác?

Hàng hóa của doanh nghiệp có cần dịch vụ sau bán hàng hay không? Loại doanh nghiệp nào doanh nghiệp có khả năng cung cấp cao nhất?Vì sao? Vì sao doanh nghiệp lại chọn loại dich vụ này chứ không phải loại dịch vụ khác?…Đó là các vấn đề mà ngoài chức năng marketing, không có chức năng nào có thể trả lời được.Dựa vào các vấn đề cơ bản trên, doanh nghiệp xây dựng cho mình một chính sách marketing – mix phù hợp với thị trường, đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu của khách hàng.Nói tóm lại, chức năng quản trị marketing đóng vai trò rất quan trọng và là một trong bốn chức năng không thể thiếu trong các doanh nghiệp (chức năng sản xuất, chức năng tài chính, quản trị nhân sự và chức năng marketing).Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú ý phát triển chức năng marketing nếu muốn tồn tại và phát triển trên thị trường.

1.3. Hệ thống hoạt động Marketing

Hoạt động marketing theo quan điểm marketing hiện đại là một hệ thống các hoạt động marketing được thực hiện theo một trình tự nhất định gọi là quá trình marketing, gồm các bước như sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Quá trình marketing của doanh nghiệp

Như vậy, quá trình Marketing ở bất kì doanh nghiệp nào, kể cả sản xuất hay dịch vụ đều phải trải qua năm bước trên.Năm bước đó tạo thành hệ thông kế tiếp và hoàn chỉnh.Bước trước làm tiền đề cho bước sau, qua bước sau lại có thể điều chỉnh cho bước trước.

1.3.1. Phân tích các cơ hội Marketing

Đây là bước đầu tiên mà bất cứ doanh nghiệp nào theo quan điểm Marketing hiện đại cũng phải tiến hành trước khi bước vào kinh doanh hay cải thiện kết quả kinh doanh của mình.

Nhiệm vụ cơ bản của giai đoạn phân tích các cơ hội Marketing là thông qua hệ thống Marketing để thu thập những thông tin quan trọng về môi trường Marketing có ảnh hưởng tới hoạt động Marketing của Công ty. Để tìm ra các cơ hội kinh doanh hay các nguy cơ sẽ đe dọa tới hoạt động của Công ty, họ phải xem xét các môi trường vĩ mô như môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp, văn hóa xã hội, các trung gian hay các nhà cung ứng… Nhưng để tiếp cận và biến các cơ hội đó thành các cơ hội sinh lời, doanh nghiệp phải biết được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp mình và các doanh nghiệp cạnh tranh đồng thời thông tin quan trọng phải nghiên cứu đó là các thông tin về thị trường như khách hàng của doanh nghiệp sẽ là ai? Tại sao họ mua? Những đặc tính ở sản phẩm mà họ đòi hỏi phải có và họ có thể mua các sản phẩm đó ở mức giá bao nhiêu?…

1.3.2. Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu

1.3.2.1 Phân đoạn thị trường

Trên thị trường, nhu cầu, sở thích, thị hiếu của khách hàng là không hoàn toàn giống nhau.Một doanh nghiệp khó có thể cùng một lúc thỏa mãn các nhu cầu đó.Bởi vậy doanh nghiệp cần phải phân tích các nhóm khách hàng xem xét nhóm số lượng người cung cấp là không lớn, việc phân đoạn chính là phân loại, đánh giá hàng hóa của các doanh nghiệp sản xuất.

1.3.2.2 Lựa chọn thi trường mục tiêu:

  • Khái niệm thị trường mục tiêu

Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm các khách hàng có nhu cầu hoặc mong muốn mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng,đồng thời các hoạt động marketing của doanh nghiệp có thể tạo ra ưu thế so với đối thủ cạnh tranh và đạt được các mục tiêu kinh doanh đã định.

  • Các phương án lựa chọn.

Có 5 phương án lựa chọn thị trường mục tiêu

Tập trung vào 1 đoạn thị trường

Doanh nghiệp lựa chọn 1 đoạn thị trường trong đó chứa đựng 1 sự phù hợp ngẫu nhiên giữa sản phẩm của doanh nghiệp với nhu cầu thị trường.

Thường những doanh nghiệp nhỏ lựa chọn phương án này.

  • Chuyên môn hóa tuyển chọn

Doanh nghiệp tham gia được nhiều đoạn thị trường,mỗi đoạn thị trường có sự hấp dẫn và phù hợp với mục tiêu riêng của công ty.Phương án này tăng được doanh số, giảm được rủi ro trong kinh doanh.Nếu 1 đoạn thị trường nào đó cạnh tranh diễn ra quá gay gắt doanh nghiệp vẫn tồn tại trên các đoạn còn lại.

Thường những công ty lớn, khả năng tài chính mạnh như các công ty xuyên và đa quốc gia hay lựa chọn phương án này.

  • Chuyên môn hóa theo thị trường

Doanh nghiệp tập trung nguồn lực thỏa mãn nhu cầu đa dạng của một nhóm khách hàng nào đó.

  • Chuyên môn hóa theo sản phẩm.

Doanh nghiệp tạo ra một sản phẩm hoặc một chủng loại sản phẩm thỏa mãn nhu cầu cho nhiều giới khách hàng.

  • Bao phủ toàn bộ thị trường.

Doanh nghiệp cố gắng thỏa mãn nhu cầu của thị trường bằng tất cả sản phẩm mà họ cần.Chỉ có những công ty lớn mới lựa chọn phương án này khách hàng nào mà Công ty có thể đảm bảo mục tiêu đề ra. Phân đoạn thị trường mục tiêu là chia thị trường tổng thể có số lượng lớn không đồng nhất ra làm những đoạn thị trường nhỏ và có chung đặc tính nào đó. Đối với thị trường tiêu dùng thì nguyên tắc cơ bản này không khác biệt với các doanh nghiệp sản xuất. Các nguyên tắc thường được sử dụng là nguyên tắc địa lý, nguyên tắc tâm lý, nguyên tắc hành vi và nguyên tắc nhân khẩu học. Do hoạt động kinh doanh của công ty là các hoạt động mua và bán mà không có hoạt động sản xuất nên thị trường đầu vào chủ yếu là các công ty sản xuất. Việc phân đoạn ở đây dễ dàng hơn do số lượng người cung cấp là không lớn, việc phân đoạn chính là phân loại, đánh giá hàng hóa của các doanh nghiệp sản xuất.

1.3.3. Thiết lập chiến lược marketing

Khi đã lựa chọn được cho mình thị trường mục tiêu các doanh nghiệp tiếp tục giai đoạn thiết kế chiến lược Marketing riêng cho doanh nghiệp mình nhằm tạo ra các điểm khác biệt về sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp mình so với các đối thủ cạnh tranh. Đồng thời tại giai đoạn này doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một vị trí trên thị trường sao cho không phải hayít phải chống chọi với những đối thủ đã đứng vững chắc trên thị trường, hoạch định các chương trình Marketing. Công ty có thể áp dụng 3 chiến lược sau: Marketing không phân biệt, Marketing phân biệt, Marketing tập trung.

Sơ đồ 1.2: Ba chiến lược đáp ứng thị trường

1.3.3.1. Chiến lược Marketing không phân biệt

Công ty có thể bỏ qua những khác biệt của đoạn thị trường và theo dõi thị trường bằng một bản chào hàng. Công ty tập trung vào điểm phổ biến trong nhu cầu của khách hàng hơn là những điểm dị biệt và định hình một mặt hàng.Công ty áp dụng chương trình quảng cáo, phân phối rộng rãi. Họ khắc hoạ hình ảnh sản phẩm của Công ty trong mọi giới khách hàng bằng việc nhằm vào các hoạt động tài trợ mang tính chất xã hội rộng rãi. Chiến lược này tiết kiệm chi phí do khai thác được lợi thế của hiệu quả gia tăng theo quy mô và giảm bớt các loại chi phí cho vận chuyển, lựa chọn nghiên cứu thị trường….Là cơ sở để áp dụng được các chính sách giá rẻ. Tuy nhiên, không dễ dàng tạo ra một nhãn hiệu có khả năng thu hút mọi giới khách hàng. Làm cho cạnh tranh gay gắt ở các đoạn thị trường có quy mô lớn nhưng lại bỏ qua đoạn thị trường nhỏ nên gây ra sự mất cân đối trong việc đáp ứng nhu cầu của thị trường. Công ty sẽ khó khăn trong việc đối phó với rủi ro khi hoàn cảnh kinh doanh thay đổi

1.3.3.2. Chiến lược Marketing phân biệt

Theo chiến lược này, công ty quy định tham gia vào nhiều đoạn thị trường và soạn thảo những chương trình Marketing riêng biệt cho từng đoạn. Thay vì việc cung ứng sản phẩm cho mọi khách hàng bằng việc cung ứng những sản phẩm khác nhau cho từng nhóm khách hàng riêng biệt.Tuy nhiên, khi công ty áp dụng chiến lược sẽ gia tăng và phải đầu tư nguồn nhân lực đáng kể. Bên cạnh đó, công ty phải cân đối được số đoạn thị trường và quy mô từng đoạn.

1.3.2.3. Marketing tập trung

Khi áp dụng chiến lược này, Công ty thay vì theo đuổi những tỉ phần nhỏ trong thị trường lớn bằng việc tìm cách chiếm lấy tỉ phần thị trường lớn của một hoặc vài đoạn thị trường nhỏ.

Ưu thế của chiến lược này là ở chỗ qua việc dồn sức chỉ vào một khu vực thị trường nên Công ty có thể giành một vị trí vững mạnh trên khu vực thị trường đó, tạo được thế độc quyền nhờ hiểu biết rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng.

Ngoài ra, Công ty còn khai thác được những lợi thế của việc chuyên môn hoá trong sản xuất, phân phối và các hoạt động xúc tiến bán.Nếu sự lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu của Công ty đảm bảo được tính chất của đoạn thị trường có hiệu quả họ thường đạt được tỉ suất lợi nhuận cao.

1.3.4. Hoạch định chương trình Marketing

Đây là bước thứ tư trong quá trình Marketing, tại bước này các chiến lược Marketing được thể hiện cụ thể thành các chương trình Marketing.Một chương trình Marketing của Công ty bao gồm Marketing – Mix, chi phí Marketing và phân bổ chi phí Marketing sao cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, điều kiện của môi trường, thị trường và cạnh tranh.Khách hàng là trọng tâm hoạt động của doanh nghiệp và doanh nghiệp tập trung các nỗ lực vào việc cung ứng và làm thoả mãn họ. Doanh nghiệp triển khai một kế hoạch Marketing có thể kiểm soát đó là 4P bao gồm:

  • Sản phẩm (Product)
  • Giá cả (Price)
  • Phân phối (Place)
  • Xúc tiến hỗn hợp

1.3.5. Tổ chức thực hiện và kiểm tra nỗ lực Marketing

Bước cuối cùng trong quá trình Marketing là tổ chức thực hiện và kiểm tra nỗ lực Marketing.Trong bước này, Công ty phải xây dựng một tổ chức Marketing có đủ khả năng thực hiện kế hoạch Marketing, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ như nghiên cứu Marketing, bán hàng, quảng cáo, phục vụ khách hàng. Đối với một Công ty lớn có thể thiết lập đội ngũ chuyên trách như người quản lý tiêu thụ, người nghiên cứu Marketing, nhân viên bán hàng. Nhưng đối với các Công ty nhỏ, một người có thể đảm nhiệm tất cả các công việc trên.Trong quá trình thực hiện các kế hoạch Marketing, chắc chắn có nhiều tình huống phát sinh bất ngờ ngoài dự kiến.Vì vậy, Công ty cần có thông tin phản hồi và các phương pháp kiểm tra nhằm có những điều chỉnh kịp thời và rút kinh nghiệm.

1.4. Nội dung của hoạt động Marketing – Mix

  • Khái niệm Marketing – Mix

Marketing – mix là một tập hợp các biến số mà Công ty có thể kiểm soát và quản lý được và nó được sử dụng để cố gắng đạt tới những tác động và gây được những ảnh hưởng có lợi cho khách hàng mục tiêu.

( Theo Marketing, PGS-PTS. Trần Minh Đạo, ĐHKTQD)

Trong Marketing – mix có đến hàng chục công cụ khác nhau. Ví dụ nhưtheo Borden thì Marketing – mix bao gồm 12 công cụ sau:

  1. Hoạch định sản phẩm
  2. Ðịnh giá
  3. Xây dựng thương hiệu
  4. Kênh phân phối
  5. Chào hàng cá nhân
  6. Quảng cáo
  7. Khuyến mại
  8. Ðóng gói
  9. Trưng bày
  10. Dịch vụ
  11. Kho bãi và vận chuyển
  12. Theo dõi và phân tích

Còn theo Mc Carthy thì Marketing – mix là một tập hợp gồm 4P công cụ là giá cả, sản phẩm, phân phối và xúc tiến. Mô hình 4P của Mc Carthy được thể hiện như sau:

Công ty (4P) Người tiêu dùng (4C)
Sản phẩm (Product) Nhu cầu và mong muốn (Customer Solution)
Giá cả (Price) Chi phí (Customer Cost)
Phân phối ( Place) Sự thuận tiện (Conveniene)
Xúc tiến (Promotion) Thông tin (Communication)
  • Cấu trúc của Marketing – mix:

Các biến số trên của Marketing – mix luôn tồn tại độc lập và có mối quan hệ mật thiết với nhau yêu cầu phải được thực hiện đồng bộ và liên hoàn. Chúng được sắp xếp theo một kế hoạch chung. Tuy nhiên không phải tất cả các biến trên đều có thể điều chỉnh được sau một thời gian ngắn.Vì thế các Công ty thường ít thay đổi Marketing – mix của từng thời kỳ trong một thời gian ngắn, mà chỉ thay đổi một số biến trong Marketing – mix.

1.4.1. Chính sách sản phẩm

  • Khái niệm

Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng, có thể thoả mãn được một mong muốn hay nhu cầu.

(Theo QT Marketing, Phillip Kotler)

  • Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm

Đơn vị sản phẩm vốn là một chỉnh thể hoàn chỉnh chứa đựng những yếu tố, đặc tính và thông tin khác nhau về một sản phẩm. Những yếu tố, những đặc tính và thông tin đó có thể có những chức năng marketing khác nhau. Khi tạo ra một mặt hàng người ta thường xếp các yếu tố đặc tính và thông tin đó theo 3 cấp độ có những chức năng marketing khác nhau, thể hiện trong sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3: Ba cấp độ cấu thành hàng hóa

  • Phân loại sản phẩm, hàng hóa

Phân loại hàng hoá theo thời hạn sử dụng và hình thái tồn tại:

Hàng hoá lâu bền: là những vật phẩm thường được sử dụng nhiều lần.

Hàng hoá sử dụng ngắn hạn: là những vật phẩm được sử dụng một hoặc một vài lần.

Dịch vụ: là những đối tượng được bán dưới hình thức ích lợi hoặc sự thoả mãn. * Phân loại hàng hoá theo thói quen tiêu dùng:

Hàng hoá sử dụng hàng ngày: là hàng hoá mà người tiêu dùng mua cho việc sử dụng thường xuyên trong sinh hoạt.

Hàng hoá mua khẩn cấp: là những hàng hoá được mua khi xuất hiện nhu cầu cấp bách vì một lí do bất thường nào đó.

Hàng hoá mua có lựa chọn: là những hàng hoá mà việc mua diễn ra lâu hơn, đồng thời khi mua khách hàng thường lựa chọn, so sánh, cân nhắc kĩ về nó. Hàng hoá cho các nhu cầu đặc thù: là những hàng hoá có những tính chất đặc biệt hay hàng hoá đặc biệt mà khi mua người ta sẵn sàng bỏ thêm sức lực, thời gian để tìm kiếm và lựa chọn chúng.

Hàng hoá cho các nhu cầu thụ động: là những hàng hoá mà người tiêu dung không hay biết và thường cũng không nghĩ đến việc mua chúng.

  • Phân loại hàng tư liệu sản xuất:

Vật tư và chi tiết: là những hàng hoá được sử dụng thường xuyên và toàn bộ vào cấu thành sản phẩm được tạo ra bởi nhà sản xuất.

Tài sản cố định: là những hàng hoá tham gia toàn bộ nhiều lần vào quá trình sản xuất và giá trị của chúng được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp sử dụng chúng tạo ra.

  • Chu kỳ sống của sản phẩm:

Chu kì sống của sản phẩm là một thuật ngữ mô tả sự biến đổi của doanh số kể từ khi sản phẩm được tung ra thị trường cho tới khi chúng rút lui khỏi thị trường.

(Theo Quản trị Marketing – Philip Kotler)

Chu kì sống của sản phẩm có thể được xem xét cho từng mặt hàng cụ thể, từng nhóm chủng loại thậm chí từng nhãn hiệu hàng hoá có thể có số lượng và độ dài từng giai đoạn khác nhau, nhưng nhìn chung chu kì sống của sản phẩm có bốn giai đoạn sau:

Giai đoạn tung ra thị trường: Thời kì mức tiêu thụ tăng trưởng chậm theo mức độ tung hàng ra thị trường. Do phải chi phí nhiều cho việc tung hàng ra thị trường trong giai đoạn này không có lãi.

  • Giai đoạn phát triển:

Thời kì hàng hoá được thị trường chấp nhận nhanh chóng và lợi nhuận tăng đáng kể. Trên thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mới.

Giai đoạn sung mãn: Thời kì nhịp độ tăng trưởng mức tiêu thụ chậm dần lại do hầu hết những người mua tiềm ẩn đã chấp nhận sản phẩm. Lợi nhuận ổn định hay giảm do phải tăng cường chi phí marketing để bảo vệ sản phẩm trước đối thủ cạnh tranh.

  • Giai đoạn suy thoái:

Giai đoạn suy thoái bắt đầu xuất hiện khi mức tiêu thụ sản phẩm bắt đầu giảm và lợi nhuận giảm.

Một số chiến lược về sản phẩm

  • Chiến lược phát triển sản phẩm mới Mới hoàn toàn

Mới do cải tiến:bao bì,công dụng,giá mới….

  • Chiến lược marketing thích ứng với từng giai đoạn

Giai đoạn tung ra thị trường:Có thể sử dụng 4 chiến lược marketing căn cứ vào 2 công cụ là khuyến mại và giá.

  • Chiến lược hớt váng chớp nhoáng

Đưa sản phẩm vào thị trường với mức giá cao và chi phí khuyến mại lớn. Điều kiện: sản phẩm có công dụng vượt trội so với sản phẩm khác trên thịtrường. Chiến lược hớt váng chậm:

Đưa sản phẩm vào thị trường với mức giá cao nhưng chi phí khuyến mạithấp. Điều kiện:Phần lớn thị trường đã biết đến sản phẩm, người mua sẵn sàng trả giá cao, trên thị trường không có sự cạnh tranh lớn.

  • Chiến lược xâm nhập chớp nhoáng:

Đưa sản phẩm vào thị trường với giá thấp, khuyến mại cao để có được thị phần lớn nhất với tốc độ nhanh nhất.

Phù hợp với các thị trường có quy mô lớn, người mua nhạy cảm với giá,tiềm ẩn cạnh tranh gay gắt.

Chiến lược xâm nhập chậm: Khuyến mại thấp, giá thấp.

Điều kiện:Thị trường có quy mô lớn, nhạy cảm với giá hơn là khuyến mại,cạnh tranh tiềm ẩn không cao.

  • Giai đoạn phát triển: Chiến lược lựa chọn:

Nâng cao chất lượng sản phẩm, bổ sung tính chất mới,cải tiến kiểu dáng Xâm nhập các đọan thị trường mới

Giảm giá để thu hút khách hàng, ngăn chặn đà xâm nhập cảu đối thủ cạnh tranh.

Mở rộng phạm vi phân phối

Thay đổi mục tiêu quảng cáo từ biết đến sang ưa thích và tiêu dùng.

  • Giai đoạn chin muồi: Chiến lược lựa chọn:

Cải tiến sản phẩm Cải tiến tính chất Cải tiến thị trường

Cải tiến marketing-mix.

  • Giai đoạn suy thoái: Chiến lược lựa chọn:

Cắt giảm chi phí quảng cáo ,xúc tiến

Từ bỏ những kênh thương mại kém hấp dẫn

Lãnh đạo doanh nghiệp phải ra quyết định có tiếp tục sản xuất sản phẩm này hay không .

1.4.2. Chiến lược giá cả sản phẩm

  • Khái niệm giá

Giá cả của một sản phẩm hoặc dịch vụ là khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đó.

( Theo Marketing của PGS-PTS Trần Minh Đạo, ĐHKTQD)

Trong hoạt động kinh tế, giá cả là biến số trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực tế cho các tổ chức. Còn đối với người tiêu dùng, giá cả của hàng hoá được coi là chỉ số đầu tiên để đánh giá phần được và phần chi phí bỏ ra để có được hàng hoá.Vì vậy các quyết định về giá rất quan trọng luôn giữ vai trò quan trọng và phức tạp nhất trong các quyết định của tổ chức.

  • Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về giá

Để có những quyết định đúng đắn về giá đòi hỏi những người làm về giá phải hiểu biết sâu sắc về các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến cấu thành và động thái của giá bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài.

Sơ đồ 1.4: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về giá

Mục tiêu marketing: Đóng vai trò định hướng trong công việc xác định vai trò và nhiệm vụ giá cả. Giá chỉ trở thành một công cụ marketing hữu hiệu nếu nó phục vụ đắc lực cho chiến lược về thị trường mục tiêu và định hướng hàng hoá mà Công ty đã lựa chọn. Một Công ty thường theo đuổi các mục tiêu cơ bản sau:

  • Tối đa hoá lợi nhuận hiện hành
  • Dẫn đầu về tỷ phần thị trường
  • Dẫn đầu về chất lượng sản phẩm
  • An toàn đảm bảo sống sót
  • Các mục tiêu khác

Giá và các biến số khác của Marketing – Mix: Trong Marketing – Mix, đòi hỏi các quyết định về giá phải nhất quán với quyết định về sản phẩm, kênh phân phối và xúc tiến bán hàng. Điều này có nghĩa là khi ra quyết định về giá phải đặt nó trong một chính sách tổng thể và phức tạp hơn.

Chi phí sản xuất: Sự hiểu biết chính xác về chi phí bỏ ra để sản xuất hàng hoá hoặc dịch vụ là rất quan trọng đối với Công ty vì giá thành quyết định giới hạn thấp nhất của giá. Đồng thời khi xác định được chính xác và quản lý được chi phí, các nhà quản lý có thể tìm ra các giải pháp thay đổi, hạ thấp chúng để gia tăng lợi nhuận, điều chỉnh giá một cách chủ động tránh mạo hiểm. Các yếu tố khác: Ngoài những yếu tố cơ bản thuộc nội bộ Công ty, giá còn chịu ảnh hưởng của những yếu tố khác như đặc trưng của sản phẩm hoặc thẩm quyền về các mức độ quyết định giá được xác lập trong mỗi Công ty.

  • Các yếu tố bên ngoài:

Cầu thị trường mục tiêu: Chi phí chỉ ra giới hạn thấp nhất – “sàn” của giá, còn cầu thị trường quyết định giới hạn cao – “trần” của giá. Vì vậy trước khi định giá, những người làm marketing phải nắm được mối quan hệ giữa giá cả và cầu thị trường. Ảnh hưởng của cầu đến giá tập trung vào ba vấn đề lớn:

  • Mối quan hệ tổng quát giữa giá và cầu
  • Sự nhạy cảm về giá hay độ co dãn của cầu theo giá
  • Các yếu tố tâm lý của khách hàng

Cạnh tranh và thị trường: Ảnh hưởng của cạnh tranh và thị trường tới các quyết định về giá có thể được thể hiện ở các khía cạnh:

  • Tương quan so sánh giữa giá thành của Công ty và các đối thủ cạnh tranh sẽ liên quan đến lợi thế hay bất lợi của Công ty về chi phí.
  • Mức tương quan giữa giá và chất lượng hàng hoá của đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là sự đánh giá của khách hàng về tương quan này của Công ty được coi như một “điểm chuẩn” của việc định giá bán các sản phẩm tương tự của mình.
  • Mức độ ảnh hưởng của giá và hàng hoá của đối thủ cạnh tranh tới quyết định về giá của Công ty còn phụ thuộc vào đối thủ cạnh tranh sẽ phản ứng ra sao về chính sách giá mà Công ty áp dụng và quyền chi phối về giá thị trường của Công

Các yếu tố khác:

Khi quyết định một mức giá các Công ty còn phải xem xét đến những yếu tố khác thuộc môi trường bên ngoài, bao gồm:

  • Môi trường kinh tế: Lạm phát, tăng trưởng hay suy thoái, lãi suất, thất nghiệp..
  • Thái độ của Chính phủ: Điều tiết giá của Nhà nước, những đạo luật về giá mà Nhà nước ban hành nhằm hạn chế những tiêu cực trong việc định giá của các Công ty.

Các phương pháp định giá

  • Quy trình định giá

Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về giá, chúng ta đều nhận thấy rằng giá cả là một biến số phức tạp và đầy mâu thuẫn. Vì vậy để có một mức giá sản phẩm đúng đắn đòi hỏi người làm giá cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc và thực hiện việc định giá theo một quy trình mang tính “công nghệ” được soạn thảo kỹ lưỡng.

Sơ đồ 1.5: Tiến trình xác định mức giá ban đầu

  • Xác định mục tiêu định giá:

Giá là một biến số được sử dụng như một căn cứ để đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy định giá phải căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một trong những mục tiêu thông dụng sau:

  • Đảm bảo cho Công ty tối đa hoá lợi nhuận
  • Giành được tỷ phần thị phần cao
  • Giành được lợi thế cạnh tranh hoặc tránh khỏi cạnh tranh
  • Ổn định giá và lợi nhuận
  • Xác định cầu ở thị trường mục tiêu

Doanh nghiệp xây dựng cho mình đồ thị đường cầu thực hiện sản lượng hàng hoá chắc chắn sẽ bán được trên thị trường trong một thời gian cụ thể theo các mức giá khác nhau.

  • Xác định chi phí phục vụ cho việc định giá

Ban lãnh đạo và người làm giá phải biết được chi phí của mình thay đổi như thế nào khi khối lượng sản phẩm gia tăng. Họ luôn biết chính xác giá thành đơn vị hàng hoá.

  • Phân tích hàng hoá và giá cả của đối thủ cạnh tranh

Doanh nghiệp có thể cử người đi sưu tầm biểu giá hàng hoá của đối thủ cạnh tranh về để phân tích. Phỏng vấn ở thị trường để biết sự chấp nhận giá của người tiêu dùng.

  • Lựa chọn phương pháp định giá Có 3 phương pháp định giá chính:
  • Phương pháp cộng lãi vào chi phí:

Giá bán dự kiến = Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm + lãi dự kiến

  • Phương pháp lợi nhuận mục tiêu:

Giá bán dự kiến = Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm + Lợi nhuận tính trên vốn đầu tư / sản lượng sản xuất

  • Phương pháp định giá theo cảm nhận Với phương pháp định giá này thì doanh nghiệp không căn cứ vào chi phí sản xuất để định giá mà định giá dựa trên cảm nhận của khách hàng.

Ngoài 3 phương pháp định giá trên còn 2 phương pháp định giá khác:

  • Định giá theo mức hiện hành
  • Định giá đấu thầu
  • Lựa chọn mức giá cuối cùng

Khi chọn mức giá phải chú ý tới phản ứng của các trung gian, khách hàng.Nên xem xét tới nhãn hiệu, nên định giá lẻ để khách hàng dễ tin tưởng.

  • Một số chiến lược giá

Các Công ty không chỉ xác định một mức giá bán duy nhất mà phải xây dựng cho mình những chiến lược giá để có thể thích ứng một cách nhanh chóng với những thay đổi về cầu, chi phí, khai thác tối đa những cơ hội xuất hiện trong giao dịch và phản ứng kịp thời với những thủ đoạn cạnh tranh về giá của đối thủ cạnh tranh.

  • Chiến lược giá “hớt phần ngon”

Đặt giá bán sản phẩm ở mức giá cao nhất có thể ,cho những đoạn thị trườngngười mua sắn sàng chấp nhận sản phẩm mới đó

Chiến lược định giá “hớt phần ngon” chỉ có ý nghĩa với điều kiện như:

  • Cầu về sản phẩm mới khá cao, khách hàng không nhạy cảm về giá
  • Giá thành đơn vị sản phảm khi sản xuất hàng loạt nhỏ không cao đến mức khicộng thêm cước phí vận chuyển là “triệt tiêu”hết phần lợi nhuận của doanhnghiệp.
  • Giá lúc đầu cao không nhanh chóng thu hút thêm những đối thủ cạnh tranh mới.
  • Giá cao góp phần tạo nên hình ảnh về một sản phẩm có chất lượng

Chiến lược giá “bám chắc thị trường” Mức giá bán sản phẩm thấp nhằm theo đuổi mục tiêu giành được thị phần lớnvà lợi nhuận trong dài hạn. Chiến lược định giá “bám chắc thị trường” chỉ có ý nghĩa với điều kiện như:

  • Ở thị trường rát nhạy cảm về giá.
  • Giá thấp có sức hút khách hàng với số lượng lớn.
  • Giá hạ không thu hút thêm đối tượng cạnh tranh tiềm ẩn.
  • Định giá cho chủng loại sản phẩm.

Định giá cho chủng loại sản phẩm tức là định giá cho những sản phẩm cócùng 1chức năng tương tự được bán cho cùng một nhóm người tiêu dùng.

  • Định giá cho những sản phẩm phụ thêm.

Có một số sản phẩm chính được chào bán cùng với sản phẩm phụ them.Việc định gía sản phẩm phụ thêm phải đảm bảo trang trải được mọi chi phí vàcó lãi cho sản phẩm chính và phụ.

  • Xác định giá cho sản phẩm kèm theo bắt buộc.

Việc định giá cho sản phẩm kèm theo bắt buộc cao chỉ có thể thực hiệnđược nếu các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chính kiểm soát được hiện tượngcó những người sản xuất nhái lại sản phẩm bắt buộc của họ và bán cho kháchhàng của họ với giá rẻ hơn.

  • Định giá cho sản phẩm phụ.

Việc định giá cho sản phẩm phụ ảnh hưởng đến việc định giá cho sản phẩm chính.

Nếu sản phẩm phụ không có giá trị thương mại người sản xuất còn tốn thêm chi phí xử lý, giá của sản phẩm chính còn phải chịu thêm khoản chi phí này.

Nếu sản phẩm phụ có giá trị thương mại.Nguồn thu nhập do chúng tạo ra có thể giúp giảm giá sản phẩm chính, giành lợi thế cạnh tranh.

  • Định giá hai phần.

Các doanh nghiệp dịch vụ thường định giá hai phần:

Một phần của mức giá người tiêu dùng chi trả cho người cung ứng để được quyền sử dụng sản phẩm ở mức tối thiểu.

Phần thứ hai người sử dụng phải chi trả cho những tiêu dùng vượt quá mức tối thiểu.

  • Định giá trọn gói.

Là sự kết hợp nhiều sản phẩm khác nhau trong cùng một gói sản phẩm. Nguyên tắc của định giá trọn gói là:

Giá của sản phẩm trọn gói< giá của từng sản phẩm cùng loại.

Định giá theo nguyên tắc địa lý.

  • Định giá FOB: định giá với điều kiện hàng hóa được giao lên sàn của phương tiện vận chuyển.
  • Định giá đồng vận phí:Đề ra mức giá bán như nhau đối với mọi khách hàng bất kể họ ở đâu.
  • Định giá theo vùng.

Chiết giá và bớt giá

  • Chiết giá cho số lượng mua lớn Chiết khấu chức năng

Chiết khấu thời vụ

  • Bớt giá: là 1 dạng giảm giá bán so với biểu giá đã quy định

Định giá khuyến mại

  • Định giá lỗ để kéo khách hàng
  • Định giá khuyến mại cho 1 dịp đặc biệt nào đó Hồi khấu tiền mặt
  • Tài trợ với mức lãi suất thấp

Định giá phân biệt

  • Các công ty thường thay đổi mức giá tùy theo đối tượng mua Định giá theo nhóm khách hàng
  • Định giá theo sản phẩm Định giá theo hình ảnh
  • Định giá theo địa điểm Định giá theo thời gian

1.4.3 Chính sách kênh phân phối

  • Khái niệm kênh phân phối

Kênh phân phối là tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập hoặc phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hoá từ người sản xuất tới người tiêu dung.

( Theo Quản trị Marketing – Philip Kotler)

Các trung gian tham gia kênh phân phối

  • Đại lý và môi giới:Là trung gian marketing có quyền hành động hợp pháp thay mặt cho nhà sản xuất.Họ không sở hữu hàng hóa chỉ làm chức năng môi giới.
  • Nhà bán buôn: Là những trung gian bán hàng hóa và dịch vụ cho các trung gian khác.
  • Nhà bán lẻ: Là những người trung gian bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dung cuối cùng.
  • Nhà phân phối: Là trung gian marketing thực hiện chức năng phân phối trên thị trường công nghiệp, đôi khi chỉ nhà bán buôn.

Vai trò của trung gian trong kênh phân phối

Các trung gian bán hàng và dịch vụ hiệu quả hơn nhờ tối thiểu hoá số lần tiếp xúc bán hàng cần thiết để thoả mãn thị trường mục tiêu. Vai trò và chức năng của trung gian được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.6: Trung gian làm tăng hiệu quả tiếp xúc

Các nhà sản xuất sử dụng các kênh trung gian phân phối nhằm:

  • Tối thiểu hoá số lần tiếp xúc.
  • Khả năng chuyên môn hoá của trung gian sâu hơn, làm cho cung và cầu phù hợp một cách trật tự và hiệu quả.

Chức năng của các kênh phân phối

  • Nghiên cứu thị trường: Nhằm thu thập thông tin cần thiết để lập chiến lược phân phối.
  • Xúc tiến khuyếch trương: Cho những sản phẩm họ bán, soạn thảo, truyền bá những thông tin về hàng hoá.
  • Thương lượng: Để thoả thuận, phân chia trách nhiệm và quyền lợi trong kênh, về giá cả và những điều kiện phân phối khác.
  • Phân phối vật chất: Vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng hoá.
  • Thiết lập các mối quan hệ: tạo dựng, duy trì mối liên hệ với những người mua tiềm năng.
  • Hoàn thiện hàng hoá: Tức là thực hiện một phần công việc của nhà sản xuất làm cho hàng hoá đáp ứng nhu cầu ( phân loại, chọn lọc, đóng gói..)
  • Tài trợ: Cơ chế tài chính trợ giúp cho các thành viên trong kênh thanh toán.
  • San sẻ rủi ro: Liên quan đến quá trình phân phối Vấn đề là phải phân chia hợp lý các chức năng này giữa các thành viên kênh.

1.4.4. Các kênh phân phối

Các kênh phân phối cho hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng cá nhân

Sơ đồ 1.7:Các kênh cho hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng phổ biến

  • Kênh A ( Kênh không cấp): Đây là kênh marketing trực tiếp gồm người sản xuất bán hàng trực tiếp cho khách hàng cuối cùng.
  • Kênh B ( Kênh một cấp): Kênh này có một người trung gian, như một người bán lẻ.
  • Kênh C ( Kênh hai cấp): Kênh này có hai người trung gian. Trên thị trường hàng tiêu dùng thì đó thường là một người bán buôn và một người bán lẻ.
  • Kênh D ( Kênh ba cấp): Kênh này có ba người trung

Các dòng chảy trong kênh phân phối:

  • Dòng vận chuyển hàng hoá: Mô tả hàng hoá vận động trong không gian và thời gian cụ thể từ người tiêu dùng thông qua hệ thống kho tàng và phương tiện vận tải.
  • Dòng chuyển quyền sở hữu: Mô tả việc chuyển quyền sở hữu từ thành viên này sang thành viên khác của kênh thông qua hành vi mua bán.
  • Dòng thanh toán: Mô tả việc chuyển chứng từ, tiền, vận động ngược từ người tiêu dùng trở về người sản xuất qua các trung gian.
  • Dòng xúc tiến: Mô tả việc thực hiện các hoạt động xúc tiến để hỗ trợ cho các thành viên trong kênh.
  • Dòng thông tin: Mô tả việc trao đổi thông tin giữa các thành viên trong kênh về sản lượng giá cả.

Các phương thức kênh phân phối

Để đạt được sự bao phủ thị trường tôt nhất, Công ty phải quyết định số lượng các trung gian ở mỗi mức độ phân phối.Có 3 mức độ phân phối là phương pháp rộng rãi, phương pháp chọn lọc, phương pháp duy nhất. Phân phối rộng rãi: Doanh nghiệp cần cố gắng đưa sản phẩm tới càng nhiều nơi bán lẻ càng tốt. Phân phối rộng rãi thường sử dụng cho các loại sản phẩm và dịch vụ thông dụng. Phân phối duy nhất: Đây là phương thức ngược lại với phương thức phân phối rộng rãi chỉ có một người bán lẻ sản phẩm của doanh nghiệp ở khu vực địa lý cụ thể. Phương thức này thường đi đôi với bán hàng độc quyền, người sản xuất yêu cầu các nhà bán buôn của mình không bán các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.Người sản xuất muốn kiểm soát người trung gian về giá bán, tín dụng và các dịch vụ khác.

Phân phối chọn lọc: là hình thức nằm giữa phương thức rộng rãi và phương pháp duy nhất. Doanh nghiệp tìm kiếm một số người bán lẻ ở một số khu vực địa lý cụ thể.Đây là hình thức phân phối phổ biến nhất, nhà sản xuất có thể đạt được quy mô thị trường thích hợp, tiết kiệm được chi phí phân phối đồng thời kiểm soát được trung gian.

1.4.5. Chính sách xúc tiến hỗn hợp

  • Khái niệm và vai trò của xúc tiến hỗn hợp

Xúc tiến là việc giới thiệu và truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp nhằm thuyết phục họ mua hàng..(Theo Marketing .Trần Minh Đạo)

Vai trò của xúc tiến hỗn hợp

  • Mang lại thông tin cho khách hàng , tạo ra nhu cầu
  • Quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường
  • Thu hút sự chú ý…

Quá trình truyền thông

  • Người gửi: Cá nhân hoặc doanh nghiệp có nhu cầu gửi tin đến khách hàng mục tiêu của mình.
  • Mã hoá: là quá trình thể hiện ý tưởng thành những hình thức có tính biểu tượng ( quá trình thể hiện ý tưởng bằng một ngôn ngữ truyền thông nào đó).
  • Thông điệp: Là tất cả những nội dung mà người gửi gửi đi đã được mã hoá.
  • Phương tiện truyền thông: Các kênh truyền thông qua đó thông điệp được truyền từ người gửi đến người nhận.
  • Giải mã: Là quá trình người nhận tiếp nhận và xử lý thông điệp từ đó để tìm hiểu ý tưởng của người gửi.
  • Người nhận: Là đối tượng nhận tin, nhận thông điệp do chủ thể gửi tới và là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp.
  • Phản ứng đáp lại: Là những phản ứng đáp của khách hàng sau khi đã tiếp nhận và xử lý thông điệp
  • Liên hệ ngược: Một phần phản ứng đáp lại liên hệ ngược trở lại người gửi.
  • Nhiễu: Là tình trạng biến lệch ngoài dự kiến do môi trường truyền tin khiến cho thông tin đến người nhận không như mong muốn.

Các công cụ truyền thông

  • Quảng cáo

Là mọi hình thức giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao về sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo và chủ thể quảng cáo phải thanh toán các chi phí.Doanh nghiệp có thể quảng cáo qua các phương tiện sau:

  • Truyền hình

Ưu điểm: trực quan sinh động, nhiều người chú ý, gây hiệu quả mạnh , đến được nhiều đối tượng

Nhược điểm :Giá cả đắt, phải chiếu vào thời gian cụ thể lúc mọi người thư giãn

  • Đài phát thanh

Ưu điểm:Có thể tạo ấn tượng và tác động đến khán giả nhiều hơn

Nhược điểm :tùy từng nhóm đối tượng cụ thể , ví dụ khách hàng tại các vùng núi , vùng nông thôn hay những sản phẩm liên quan đến nông nghiệp hay liên quan tới đời sống chặt chẽ của họ.

  • Báo

Ưu điểm : Chi phí rẻ , Đến với rộng rãi quần chúng

Nhược điểm :Số lượng các mẩu quảng cáo quá nhiều làm cho người độc rối mắt. Thông thường người đọc sẽ đọc lướt , bỏ qua các thông tin quan trọng của quảng cáo Internet

Ưu điểm :là khai thác quảng cáo trên các website , các mạng xã hội, các forum,hiệu quả có thể đo lường được luôn, đối tượng khách hàng tiềm năng cho nhiều sản phẩm đang có xu hướng sử dụng internet ngày càng tăng

Nhược điểm: là một hình thức mới chưa được khai thác nhiều,dịch vụ còn nhiều thiếu sót.

  • Tờ rơi

Ưu điểm :Chi phí rẻ , Đơn giản, dễ kiểm soát và đo lường được hiệu quả Nhược điểm :hình thức này chỉ phù hợp với Khai trương, khánh thành, khuyến mãi.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993