Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Chấn Phong

Rate this post

Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM Chấn Phong

2.1. Khái quát chung về công ty

2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công

2.1.1.1.Tên, địa chỉ doanh nghiệp

  • Tên công ty (bằng tiếng Việt): CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CHẤN PHONG
  • Tên công ty (bằng tiếng nước ngoài): CHAN PHONG TRANDING COMPANY LIMITED
  • Tên công ty viết tắt: CHAN PHONG TRANDING ,LTD
  • Địa chỉ trụ sở chính: số 1A Ký Con – Hồng Bàng – Hải Phòng
  • Điện thoại: 0313.831.046  Fax: 0313.831.046
  • Email:
  • Ngành nghề kinh doanh:
  • Kinh doanh đá công nghiệp, đá dân dụng, đá mài, đá cắt, vật liệu mài, nhám cuộn, nhám vòng, nhám xếp, keo.
  • Kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị máy công – nông nghiệp, cơ khí, khóa, thiết bị ngành may, phụ liệu may mặc.
  • Sản xuất keo, vải nhám.
  • Dịch vụ thương mại, dịch vụ xuất nhập khẩu.
  • Đại lí, mua bán, ký gửi hàng hóa.
  • Vốn điều lệ: 000.000 đồng.
  • Đăng ký kinh doanh số: 0202002380 ngày 05 tháng 01 năm

2.1.1.2. Quá trình thành lập và phát triển của doanh nghiệp:

Từ một cửa hàng đại lý tại số 78 Tôn Đản với diện tích sử dụng là 50m2. Bà Phạm Thu Thủy và các thành viên trong gia đình là những người trực tiếp kinh doanh bán hàng.

Sau đó, nhờ sự hỗ trợ cũng như tư vấn của Công ty tư vấn quản lý và đào tạo Lê Mạnh, bà Thủy đã chuyển đổi hình thức kinh doanh, phát triển thành Công ty TNHH thương mại Chấn Phong – giám đốc là Phạm Thu Thủy – mở rộng cả về chiều rộng và chiều sâu. Nghĩa là mở thêm nhiều cửa hàng, nhiều hình thức bán hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm kiếm thêm khách hàng mới. Ngoài ra, sẽ xây dựng cơ cấu tổ chức bài bản, đồng thời xây dựng nội quy trong công ty, xây dựng và hướng nhân viên làm việc theo quy chuẩn, tuyển dụng, đào tạo tập huấn các cán bộ công nhân viên trong công ty với mục đích tổ chức kinh doanh và kiểm soát các hoạt động của công ty một cách hiệu quả và khoa học. Để thực hiện được chiến lược này, cuối năm 2009, bà Thủy đã cho sử dụng ngôi nhà 4 tầng với diện tích 200m2 vừa là cửa hàng, vừa là văn phòng làm việc. Đồng thời sử dụng một cơ sở tại 54 Đông Hải – Hải Phòng diện tích 450m2 dự kiến dùng làm kho chứa hàng hóa. Cơ sở 58 Trần Nhân Tông dùng làm cơ sở số 3 (trên thực tế cửa hàng 58 Trần Nhân Tông được đưa vào sử dụng năm 2008 nhưng hoạt động được 1 tháng thì đóng cửa do bà Thủy chưa có khả năng quản lý nhiều cửa hàng cùng một lúc. Tuy nhiên, cửa hàng số 1A Ký Con, kho Đông Hải và số 58 Trần Nhân Tông chưa được kê khai là tài sản của công ty Chấn Phong mà mới chỉ kê khai là tài sản của giám đốc Chấn Phong. Giám đốc Chấn Phong đang dùng tài sản cá nhân phục vụ cho mục đích kinh doanh của công ty, riêng cửa hàng số 1A Ký Con được kê khai với tư cách là tài sản mà công ty thuê của giám đốc.

Sau một số năm hoạt động kể từ ngày thành lập, Công ty TNHH TM Chấn Phong đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Với phương châm “đảm bảo chất lượng – giá cả tốt, hợp lý nhất – dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo”, Chấn Phong luôn nỗ lực đổi mới và nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt nhu cầu cửa khách hàng. Nguồn gốc sản phầm của công ty bao gồm trong nước và ngoài nước. Dù là công ty nhỏ nhưng Công ty TNHH TM Chấn Phong đã dần trở thành một trong những nhà phân phối chính, có uy tín các sản phẩm, vật tư liên quan đến ngành sản xuất đồ gỗ, cơ khí, sắt và inox trên thị trường Hải Phòng.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

2.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh:

Đá công nghiệp, đá dân dụng, đá mài, đá cắt, vật liệu mài, nhám cuộn, nhám vòng, nhám xếp, keo.

  • Vật liệu xây dựng, thiết bị máy công – nông nghiệp, cơ khí, khóa, thiết bị ngành may, phụ liệu may mặc.
  • Kinh doanh keo, vải nhám.
  • Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.
  • Nhiệm vụ chính:

Đảm bảo đời sống cho cán bộ, công nhân trong Công ty

Tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả

Thực hiện chế độ Báo cáo kế toán tài chính theo đúng quy định hiện hành của Bộ tài chính, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của Báo cáo tài chính.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty

2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

  • Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp

2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban

Nhìn vào sơ đồ tổ chức ta có thể thấy rõ sơ đồ tổ chức của Công ty, bộ máy quản lý bao gồm một Giám đốc và 3 phòng ban: Bộ phận Văn phòng và Bộ phận kinh doanh và Bộ phận giao hàng.

Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua Bộ phận Văn phòng, xem xét duyệt các phương án sản xuất, các biện pháp kỹ thuật và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.

Chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật.

  • Các phòng ban chính
  • Bộ phận văn phòng:

Trực tiếp phân công tới các phòng ban và các phân xưởng sản xuất. Ngoài ra còn trợ giúp cho Giám đốc giải quyết các công việc nội chính và các khâu quản trị, y tế, bảo vệ an ninh trật tự, công tác BHXH, BHYT.

Kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các phân xưởng, đối chiếu các chỉ tiêu về mặt kỹ thuật đề ra cho từng sản phẩm cụ thể.

Hạch toán thống kê và hạch toán kế toán của Công ty, thực hiện các khoản trích nộp và các khoản thuế làm nghĩa vụ với nhà nước theo quy định của pháp luật. Kế toán thường kỳ lập các báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty.

  • Bộ phận kinh doanh:

Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện

Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống Khách hàng, hệ thống nhà phân phối

Thực hiện hoạt động bán hàng tới các Khách hàng nhằm mang lại Doanh thu cho Doanh nghiệp

Phối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, Văn phòng,… nhằm mang đến dịch vụ đầy đủ nhất cho Khách hàng.

  • Bộ phận giao hàng:

Giao hàng hoá, tài liệu hồ sơ theo lịch phân công, theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất kinh doanh, của Trưởng phòng.

Kiểm tra hàng hoá, hồ sơ, sau đó ký vào phiếu xuất và sổ giao nhận (nếu có).

Ghi đầy đủ tên hàng hoá, số lượng, nơi giao, nơi nhận, thời hạn vào sổ giao nhận.

Lưu giữ, vận chuyển hàng hoá, tài liệu hồ sơ cẩn thận. Trong quá trình giao nhận, mang – vác hàng hoá cẩn thận tránh bị hư hỏng.

Giao đầy đủ hàng hoá, tài liệu hồ sơ cho người nhận, sau đó yêu cầu ký tên vào sổ giao nhận của mình.

Thông tin kịp thời cho các bộ phận liên quan đảm bảo hàng hoá, tài liệu hồ sơ được giao đầy đủ, đúng thời hạn.

Chịu hoàn hoàn trách nhiệm về hàng hoá từ khi nhận cho đến khi giao trừ trường hợp bất khả kháng.

2.2. Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh

2.2.1. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm 2023- 2024

ST Chỉ tiêu Thuyết minh 2023 2024 Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ (%)
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 IV.08 1,332,648,282 1,450,756,480 118.108.198 8,86%
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 2   0 0 0  
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(10 = 01 – 02) 10   1,332,648,282 1,450,756,480 118.108.198 8,86%
4 Giá vốn hàng bán 11   1,112,761,315 1,118,375,620 5.614.305 0,50%
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ(20 = 10 – 11) 20   219,886,967 332,380,860 112.493.893 51,16%
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21   74,205 74,205 0 0%
7 Chi phí tài chính 22   0 0 0  
  Trong đó: Chi phí lãi vay 23   0 0 0  
8 Chi phí quản lý kinh doanh 24   171,878,187 222,870,709 50.992.522 29,67%
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(30 = 20 + 21-22– 24) 30   48,082,985 109,584,356 61.501.371 127,91%
10 Thu nhập khác 31   0 0 0  
11 Chi phí khác 32   0 0 0  
12 Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32) 40   0 0 0  
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 IV.09 48,082,985 109,584,356 61.501.371 127,91%
14 Chi phí thuế TNDN 51   1,717,312 4,799,968 768.978 8,00%
15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51) 60   46,365,673 104,784,388 60.732.393 157,88%
  • Qua bảng Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH TM Chấn Phong năm 2024 và 2023, ta thấy:
  • Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2024 so với 2023 tăng 118.108.198đ tương ứng với 8,86%, cũng là mức tăng của doanh thu thuần vì công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu.
  • Giá vốn hàng bán năm 2024 so với 2023 tăng 5.614.305 tương ứng với 0,5%. Tốc độ tăng trưởng giá vốn chậm hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu. Vì vậy làm lợi nhuận gộp năm 2024 so với 2023 tăng 112.493.893 tương ứng 51,16%
  • Doanh thu hoạt động tài chính không có sự thay đổi trong hai năm
  • Chi phí quản lý kinh doanh tăng 50.992.522 tương ứng 29,67% do công ty đang mua thêm một số phụ tùng, máy móc, phần mềm quản lý để phục vụ cho doanh nghiệp.
  • Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 61.501.371 tương ứng 127,91% cũng là mức tăng của Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế.

Ta thấy mọi chỉ tiêu của doanh nghiệp năm 2024 so với 2023 đều có xu hướng tăng lên. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp tăng 8,86% cùng với Giá vốn hàng bán tăng 0,5% đã làm cho Lợi nhuận gộp của doanh nghiệp tăng lên hơn 50%. Điều này cho thấy doanh nghiệp có chiến lược đúng đắn trong việc tăng doanh số bán hàng và giảm mức giá thành, giảm chi phí giá vốn. Đây là thành tích của doanh nghiệp và doanh nghiệp cần phát huy hơn nữa.

Chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp tăng gần 30% là mức tăng đáng kể trong một năm tài chính. Doanh nghiệp cần có những biện pháp cụ thể để cắt giảm chi phí quản lý kinh doanh, hạ thấp chi phí và nâng cao lợi nhuận.

Tóm lại, năm 2024 công ty TNHH TM Chấn Phong đã tăng lợi nhuận trước thuế lên 127,91%. Đây là thành tích lớn của doanh nghiệp, và doanh nghiệp cần giữ vững cùng với những chiến lược khác để phát triển doanh nghiệp hơn nữa. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần có biện pháp để xử lý những tồn tại như chi phí quả lý kinh doanh tăng cao, để doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh.

2.3. Phân tích thực trạng Marketing ở Công ty TNHH TM Chấn Phong

2.3.1. Phân tích môi trường kinh doanh

  • Môi trường vĩ mô:

Hải Phòng là một trong những vùng trọng điểm kinh tế miền Bắc, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ trọng GDP của các nhóm ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ tăng và tiếp tục giữ vai trò chủ lực trong nền kinh tế Thành phố, GDP tăng bình quân 11,15%/năm. Đây là thị trường tiềm năng mà công ty đang khai thác, phát triển sản phẩm và hướng đến là công ty hàng đầu ở Hải Phòng về phân phối đá mài, vật tư phục vụ cho ngành xây dựng.

Yếu tố vĩ mô tác động không mạnh mẽ đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

  • Môi trường vi mô:
  • Đối thủ cạnh tranh:

Trên địa bàn Hải Phòng hiện nay có khoảng hơn 20 doanh nghiệp phân phối sản phẩm đá mài, vật liệu xây dựng nhỏ, lẻ. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Chấn Phong là Công ty Việt – Đức, Công ty TNHH TM Trường Sơn với quy mô tương đương với thị phần, sản phẩm cũng như trình độ công nghệ.

  • Vị trí:

Chấn Phong được đặt cửa hàng chính ở gần trung tâm Chợ Sắt, đây là một địa điểm tốt để kinh doanh dòng sản phẩm về xây dựng. Chợ Sắt vốn nổi tiếng về nơi tập trung của các sản phẩm điện máy, vật liệu, kim khí… ở Hải Phòng. Với vị trí này công ty sẽ thu hút được số lượng lớn khách hàng tiềm năng ở trong địa bàn thành phố.

  • Dòng sản phẩm tương tự:

Về sản phẩm, Chấn Phong cũng như Việt – Đức và Trường Sơn đều kinh doanh các loại sản phẩm về đá mài với máy móc phục vụ cho ngành cơ khí, xây dựng. Nhưng với nguồn hàng phong phú về mẫu mã Chấn Phong vẫn luôn được sự tin dung cuả khách hàng cả bán lẻ và bán buôn.

Bảng 2.1, Thị phần của công ty TNHH TM Chấn Phong năm 2024

Qua bảng trên ta có thể thấy Chấn Phong đang nắm giữ thị phần lớn nhất trên địa bàn thành phố Hải Phòng với 25%. Công ty đang đẩy mạnh các kế hoạch về marketing cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm để dần dần chiếm lĩnh thị trường Hải Phòng

  • Khách hàng:

Đối tượng tiêu thụ sản phẩm của Chấn Phong được chia làm 2 loại:

  • Khách hàng bán buôn:

Đây là một trong đối tượng tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp, họ là những đơn vị, cửa hàng nhỏ lẻ kinh doanh về sản phẩm vật liệu xây dựng. Đối với khách bán buôn, Chấn Phong đưa ra giá cả về các sản phẩm một cách thích hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của khách hàng. Ngoài ra, đối với khách mua buôn, doanh nghiệp sẽ chiết khấu 2% với những hóa đơn trên 30 triệu đồng.

  • Khách hàng bán lẻ:

Đây cũng là đối tượng đóng góp nguồn doanh thu đáng kể vào doanh thu của doanh nghiệp . Họ cũng là người đánh giá chính xác chất lượng sản phẩm và giúp doanh nghiệp gây dựng được niềm tin đối với các khách hàng.

Bảng 2.2, Doanh thu của khách hàng năm 2023 – 2024

Doanh thu Năm 2023 Năm 2024 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Khách hàng bán buôn 835,568,423 62,7% 865,452,424 59,66% 29,884,001 3,58%
Khách hàng bán lẻ 497,079,859 37,3% 585,304,056 40,34% 88,224,197 17,7%
Tổng cộng 1,332,648,282 100% 1,450,756,480 100% 118,108,198 8,9%

Nhìn vào bảng trên, ta nhận thấy doanh thu công ty năm 2024 so với 2023 đã tăng 118.108.198đ, tương ứng với 8,9%. Tuy nhiên, để có được những nhận xét cụ thể ta sẽ đi sâu vào sự thay đổi trong từng đối tượng khách hàng. Đối với khách hàng bán buôn, trong năm 2023 chiếm 62,7% tổng doanh thu nhưng sang năm 2024 đã giảm còn 59,66%. Khách hàng bán lẻ trong năm 2023 chiếm 37,3% tổng doanh thu, sang năm 2024 đã tăng lên thành 40,34%. Điều này cho thấy ngoài việc chú trọng đối tượng khách hàng bán buôn, công ty vẫn có những chính sách để phát triển thị trường của đối tượng khách hàng bán lẻ. Tỷ trọng của khách hàng bán buôn từ năm 2023 sang năm 2024 đã giảm nhưng doanh thu của khách hàng bán buôn lại tăng 29.884.001 tương ứng 3,58%. Công ty cần phải có những chính sách trong việc vừa giữ vững đối tượng khách hàng bán buôn đồng thời mở rộng phát triển thêm thị trường của đối tượng khách hàng bán lẻ. Công ty cần phát huy hơn nữa những thế mạnh của mình..

  • Phân bổ địa lý:

Khách hàng của công ty chủ yếu ở Hải Phòng và các tỉnh lân cận nhưng chủ yếu là thị trường Hải Phòng. Cụ thể, khách hàng ở Hải Phòng chiếm tỷ trọng hơn 80%, còn lại là các tỉnh lân cận khác.

Bảng 2.3, Doanh thu của khách hàng năm 2023 – 2024

Doanh thu Năm 2023 Năm 2024 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Khách hàng ở Hải Phòng 1,171,397,839 87,9% 1,193,972,583 82,3% 22,574,744 1,93%
Khách hàng các tỉnh lân cận 161,250,443 12,1% 256,783,897 17,7% 95,533,454 59,2%
Tổng cộng 1,332,648,282 100% 1,450,756,480 100% 118,108,198 8,9%

Nhìn vào bảng trên, ta nhận thấy doanh thu công ty năm 2024 so với 2023 đã tăng 118.108.198đ, tương ứng với 8,9%. Tuy nhiên, để có được những nhận xét cụ thể ta sẽ đi sâu vào sự thay đổi trong từng đối tượng khách hàng. Đối với khách hàng ở Hải Phòng, trong năm 2023 chiếm 87,9% tổng doanh thu nhưng sang năm 2024 đã giảm còn 82,3%. Khách hàng ở các tỉnh lân cận trong năm 2023 chiếm 12,1% tổng doanh thu, sang năm 2024 đã tăng lên thành 17,7%. Điều này cho thấy ngoài việc chú trọng đối tượng khách hàng ở Hải Phòng, công ty cần chú trọng hơn thị trường khu vực lân cận Hải Phòng vì tỷ trọng còn tương đối nhỏ và thị trường còn tương đối tiềm năng. Do nhà nước đang có chủ trương Hiện đại hóa và Công nghiệp hóa kho vực nông thôn.

  • Nhận xét:

Công ty đã tập trung khai thác rất tốt thị trường ở Hải hòng, dần khẳng định được uy tín trong mắt khách hàng.

Công ty cần đẩy mạnh việc phát triển thị trường ở các tỉnh, vùng lân cận vì doanh thu đem lại còn tương đối ít.

  • Nhà cung cấp
  • Trong nước:

Nhà cung cấp của công ty là Công ty Cổ phần Kim Khí – Điện Máy Việt Nam. Hiện nay công ty đang là đại lý cấp 1 của Công ty cổ phần Đá mài Hải Dương, đây là cơ sở sản xuất đá mài các loại đá mài, đá cắt, ráp xếp và đặc biệt là đá mài Hải Dương duy nhất ở Việt Nam. Công ty đang là nhà phân phối rất uy tín cho các doanh nghiệp, đại lý trong và ngoài nước.

  • Ngoài nước:

Ngoài ra, Chấn Phong còn bán một số mặt hàng nhập từ Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc thông qua công ty Hup Hong Machinery, đây là công ty chuyên phân phối các loại đá mài, đá cắt xuất xứ nước ngoài như Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản. Công ty hiện tại được đặt trụ sở trong thành phố Hồ Chí Minh.

Một số sản phẩm nhập khẩu từ Hup Hong Machinery:

  • Đá mài 2 đá NRT – Nhật – đá hợp kim cát # 46, # 60
  • Đá mài 2 đá Anchor – Đài Loan – đá hợp kim Hồng cát #46 , #60
  • Đá mài 2 đá Trung Quốc trắng.
  • Lưỡi cưa sắt Trung Quốc 1 mặt, 2 mặt.
  • Súng bắn đinh thắng Nhật , súng bắn đinh U Nhật. Xuất xứ : Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản.

2.3.2. Nghiên cứu thị trường:

  • Thị trường của công ty:

Thị trường của công ty chủ yếu tập trung ở thành phố Hải Phòng, công ty đang cố gắng phát triển rộng ra các tỉnh lân cận như Thái Bình, Hải Dương,…

  • Khách hàng:
  • Đối tượng khách hàng của công ty:

Vì ngành nghề kinh doanh của công ty chủ yếu là kinh doanh về đá mài, đá cắt nên khách hàng tiềm năng của công ty là các xưởng sản xuất sắt, thép, inox, các cửa hàng bán lẻ vật liệu xây dựng.

  • Hoạt động nghiên cứu thị trường:
  • Xác định thị trường mục tiêu :

Hiện nay trên thị trường Hải Phòng, các cửa hàng, xưởng sản xuất, gia công Inox, sắt, gỗ phát triển rất mạnh, kéo theo nhu cầu về các vật liệu phục vụ cho xây dựng như đá mài, đá cắt, ráp xếp rất cao. Nhìn trước được nhu cầu thị trường, công ty đã tiến hành nghiên cứu và khai thác thị trường Hải Phòng .

  • Phương pháp nghiên cứu thị trường:

+ Phương pháp nghiên cứu thị trường trực tiếp:

Ngoài số lượng khách hàng truyền thống nhất định với số lượng mua sản phẩm lớn và thường xuyên, công ty cử nhân viên thị trường đi khắp địa bàn Hải Phòng để tìm hiểu về nhu cầu sản phẩm, tiếp thị một số các mặt hàng về vật liệu xây dựng phù hợp với ngành nghê kinh doanh của những khách hàng tiềm năng.

Với hình thức phỏng vấn trực tiếp Công ty đã thu thập được nhu cầu cũng như thông tin của khách hàng để từ đó có những kế hoạch cụ thể. Sau đây là bảng thông tin một số khách hàng mà công ty thu thập được trong năm 2024

Bảng 2.4, Dự báo nhu cầu thị trường đá cắt của khách hàng tiềm năng năm 2024

STT Tên cửa hàng Địa chỉ Số điện thoại Sản phẩm tiêu thụ
1 Inox Hưng Thịnh   01657088441 Đá cắt 350: 180v/1 năm

Đá cắt 100: 7000v/1 năm

2 Cơ khí Tiến Vinh   0904333726 Đá cắt 350: 150v/1 năm

Đá cắt 100: 3000v/1 năm

3 Cơ sở đá ốp lát Nam Bảo Sơn 205 Nguyễn Bỉnh Khiêm 0946543488 Đá cắt 350: 100v/1 năm

Đá cắt 100: 1500v/1 năm

4 Xưởng cơ khí 97 Nguyễn Bỉnh Khiêm   Đá cắt 350: 130v/1 năm

Đá cắt 100: 1800v/1 năm

5 Hàn điện – Gia công cơ khí 9 Nguyễn Bỉnh Khiêm 0936617589 Đá cắt 350: 120v/1 năm Đá cắt 100:

2000v/1 năm

6 Inox Hoàng Đạt 214 Nguyễn Văn Linh 0934155688 Đá cắt 350: 110v/ 1 năm

Đá cắt 100: 2300v/ 1 năm

7 Chu Quảng- Kinh doanh- Sản xuất cửa Inox 381 Nguyễn Văn Linh 0903209578 Đá cắt 350: 110v/1 năm

Đá cắt 100: 1800v/ 1 năm

8 Văn Quyến- Sản xuất đồ gỗ 111 Nguyễn Văn Linh 0902506903 Đá cắt 100: 3500v/1 năm

Đá mài ( dày 2,3cm): 1000v/1 năm

9 Nhôm kính Vũ Nhận 89 Nguyễn Văn Linh 0912827994 Đá cắt 350: 120v/1 năm

Đá cắt 100:2800v/1 năm

10 Cửa hàng nhôm kính Thành Long 24 Nguyễn Bỉnh Khiêm 0932352681 Đá cắt 350: 190v/ 1 năm Đá cắt 100:3000v/ 1 năm
  • Phân tích dữ liệu:

Sau khi có được một số dữ liệu thông tin về nhu cầu của khách hàng cũng như thị trường, công ty tiến hành phân tích các dữ liệu.

Phân loại dữ liệu, chia ra các sản phẩm chủ lực, sản phẩm phụ, nhu cầu về thị trường của từng loại sản phẩm.

Phân chia từng nhóm đối tượng khách hàng để dễ dàng tiếp cận và tiêu thụ sản phẩm.

2.3.3. Hệ thống chiến lược marketing

  • a Chính sách sản phẩm

Bảng 2.5, Một số mặt hàng công ty TNHH TM Chấn phong

Bảng 2.6, Doanh thu một số sản phẩm của công ty TNHH TM Chấn Phong năm 2023 – 2024:

Doanh thu

Năm 2023 Năm 2024 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Sản phẩm chủ lực 923,458,743 69,3% 987,542,189 68,1% 64,083,446 6,94%
Sản phẩm khác 409,189,539 30,7% 463,214,291 31,9% 54,024,752 13,2%
Tổng cộng 1,332,648,282 100% 1,450,756,480 100% 118,108.198 8.9%

Nhìn vào bảng trên, ta nhận thấy doanh thu công ty năm 2024 so với 2023 đã tăng 118.108.198đ, tương ứng với 8,9%. Tuy nhiên, để có được những nhận xét cụ thể ta sẽ đi sâu vào sự thay đổi trong từng đối tượng khách hàng.

Đối với sản phẩm chủ lực, trong năm 2023 chiếm 69,3% tổng doanh thu nhưng sang năm 2024 đã giảm còn 68,1%. Sản phẩm khác trong năm 2023 chiếm 30,7% tổng doanh thu, sang năm 2024 đã tăng lên thành 31,9%. Điều này cho thấy ngoài việc chú trọng phát triển các sản phẩm chủ lực, công ty vẫn có những chính sách để phát triển thị trường của các sản phẩm phụ khác. Tỷ trọng của sản phẩm chủ lực từ năm 2023 sang năm 2024 đã giảm nhưng doanh thu của sản phẩm chủ lực lại tăng 64,083,446đ tương ứng 6,94%. Công ty đã có những chính sách rất tốt trong việc phát triển sản phẩm chủ lực đồng thời mở rộng phát triển thêm các sản phẩm khác. Công ty cần phát huy hơn nữa những thế mạnh của mình.

Công ty TNHH TM Chấn Phong là một doanh nghiệp thương mại kinh doanh đa dạng hoá các sản phẩm, lấy kinh doanh các vật tư phục vụ nghành gỗ, cơ khí làm nghành nghề chính, phát triển nghành nghề truyền thống kinh doanh thiết bị vật tư. Do chịu sự cạnh tranh của các công ty xây dựng sản xuất và kinh doanh vật tư, các cửa hàng kinh doanh vật tư khác trong địa bàn thành phố, làm cho khối lượng sản phẩm bán ra giảm đáng kể.Trải qua quá trình phân tích, nghiên cứu tình hình thị trường sâu sắc, tình hình tài chính cũng như nguồn lực con người, nhu cầu thị trường hiện nay. Được sự giúp đỡ quan tâm, đầu tư, tín nhiệm của khách hàng, bạn hàng Công ty TNHH TM Chấn Phong đã mở rộng phát triển đa dạng các sản phẩm vật tư nhằm đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu của thị trường. Các sản phẩm vật tư của công ty có đặc điểm: Số lượng sản phẩm không nhiều nhưng mỗi một sản phẩm lại bao gồm rất nhiều nhãn hiệu và chủng loại.

  • Quy cách của sản phẩm:

Đối với đá mài, đá cắt: căn cứ vào 3 thông số kỹ thuật là đường kính ngoài, độ dày, đường kính lỗ trong. Các thông số trên có thể quan sát ngay trên bề mặt sản phẩm hoặc trên vỏ hộp, vỏ thùng của sản phẩm. Ví dụ đá cắt có các thông số kỹ thuật là 125x 2 được hiểu là đá cắt có đường kính ngoài là 125 mm, độ dày là 2 mm.

Đối với vải ráp: căn cứ vào khổ và độ hạt. Độ hạt phụ thuộc vào số lượng hạt cát bám trên bề mặt của vải ráp và kích cỡ của hạt cát. Độ hạt của vải nhám luôn nằm trong dải từ số 40 đến 600. Số độ hạt được biểu thị bằng số chẵn, nếu số càng lớn thì độ mịn càng lớn.

Đối với keo dán: căn cứ vào dung tích (đối với keo 502) hoặc trọng lượng (kg) đối với keo DINO, X66. Nguồn gốc của sản phẩm: Sản phẩm của Công ty Chấn Phong bao gồm cả những hàng hóa có xuất xứ từ trong nước và nước ngoài. Các sản phẩm trong nước có xuất xứ từ các nhà máy sản xuất tại Hải Dương hoặc khu vực phía Nam. Các sản phẩm nhập khẩu chủ yếu có nguồn gốc từ các nước như Trung Quốc, Nhận Bản, Hàn Quốc, Thái Lan. Tùy vào chất lượng, mẫu mã, đơn giá mà mỗi dòng sản phẩm có thể bao gồm các sản phẩm có nguồn gốc khác nhau. Công dụng, tính năng sản phẩm. Với mỗi dòng sản phẩm của Chấn Phong lại có công dụng, tính năng riêng. Đây là yếu tố quyết định dòng sản phẩm đó có thể được sử dụng trong ngành nào, ở công đoạn nào. Tuy nhiên tùy thuộc vào thiết bị máy móc, sản phẩm của khách hàng mà họ lựa chọn tiêu chuẩn kỹ thuật sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng.

Đối với đá mài, đá cắt thường dùng để lắp vào máy cầm tay hoặc máy công nghiệp. Đá mua về được lắp vào trục của máy, khi máy hoạt động viên đá quay theo vòng quay của trục tạo lực cắt các vật liệu như sắt, nhôm, hợp kim. Vì vậy vật liệu mài được sử dụng chủ yếu trong cả ngành cơ khí và nhôm kính.

Keo được sử dụng để tạo ra sự kết dính giữa bề mặt tiếp xúc của các chi tiết rời cấu thành nên sản phẩm hoặc lấp đầy lỗ hổng trên bề mặt gỗ. Sản phẩm keo bao được sử dụng trong ngành gỗ là chủ yếu.

Dịch vụ hỗ trợ áp dụng cho khách hàng khi mua sản phẩm công ty ..

Dịch vụ bảo hành:đối với khách hàng khi mua sản phẩm của Công ty gặp hỏng hóc, lỗi sản phẩm do nhà sản xuất, Công ty sẽ bồi hoàn lại toàn bộ số tiền hoặc đổi cho khách hàng sản phẩm mới, áp dụng cho một số sản phẩm như súng bắn đinh, súng bắn vít hơi …

Với cách thực hiện trên, Công ty đã có được long tin người tiêu dùng từng loại sản phẩm

  • Nhận xét

Ưu điểm : Sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng, phong phú so với các đối thủ cạnh tranh. Công ty cũng đã có định hướng phát triển nhóm sản phẩm chủ lực để phát huy tốt nhất điểm mạnh của Công ty về thương hiệu sản phẩm mà công ty đang kinh doanh.

Nhược điểm: Nhóm sản phẩm chủ lực còn quá ít trong hơn 10 nhóm sản phẩm của Công ty đang bán trên thị trường.

b Chính sách giá

  • Mục tiêu định giá:

Công ty đã nghiên cứu định giá dựa vào các mục tiêu nhằm đưa ra những quyết định đúng đắn trong định giá sản phẩm:

  • Tìm kiếm lợi nhuận (doanh thu trong dài hạn).
  • Trang trải chi phí: trang trải toàn bộ các chi phí sản xuất, trang trải dịch vụ bảo hành. Đặc biệt trong điều kiện giá cả biến động thì việc định giá càng trở lên quan trọng cần thiết để giúp cho doanh nghiệp trang trải các chi phí và tìm kiếm lợi nhuận.
  • Giữ chân khách hàng và thu hút khách hàng mới.
  • Phương pháp định giá:

Công ty đã áp dụng phương pháp định giá theo chi phí để đưa ra một bảng giá linh hoạt so với các đối thủ cạnh tranh và trên thị trường

Phương pháp theo thi trường, các loại mặt hàng được Công ty mua về để bán cho người tiêu dùng thường áp dụng mức giá sau:

  • Phương pháp định giá theo cách cộng lãi vào chi phí: Giá dự kiến = giá nhâp + lãi dự kiến
  • Bảng 2.7, Bảng giá các sản phẩm đá mài công ty:
TÊN SẢN PHẨM ĐVT ĐƠN GIÁ
CHẤN PHONG VIỆT – ĐỨC TRƯỜNG SƠN
ĐÁ MÀI 2 ĐÁ      
Đá mài 2 đá Trung quốc xám ( loại 2 )
100 x 20 Viên 15,410 15,645  
125 x 20 Viên 20,240 20,300  
150 x 20 Viên 23,460 23,310  
175 x 20 Viên 27,715 27,815  
200 x 20 Viên 36,915 36,950  
200 x 25 Viên 39,480 39,760  
250 x 25 Viên 59,545 60,100  
250 x 32 Viên 68,545 68,980  
300 x 32 Viên 109,200 100,300  
350 x 40 x 127 Viên 162,750 164,400  
400 x 40 x 127 Viên 215,500 216,700  
Đá mài 2 đá ( loại đá dày ) ( Đá hợp kim ) Trung quốc ( loại 1 )
100 x 20 Viên 22,770 22,800 22,770
125 x 20 Viên 25,875 25,900 25,930
150 x 20 Viên 30,820 30,900 30,930
150 x 25 Viên 30,820 30,900 30,930
175 x 20 Viên 36,915 36,900 36,915
200 x 20 Viên 48,070 48,100 48,230
200 x 25 Viên 67,850 68,100 68,300
250 x 25 Viên 100.970 101,200 101,900
250 x 32 Viên 117,300 117,300 117,500
300 x 32 Viên 157,550 157,500 158,000

Công ty hiện đang là đại lý cấp 2 về đá mài Hải Dương, công ty lấy hàng trực tiếp từ công ty Cổ phần Kim Khí – Điện Máy Việt Nam chuyên phân phối về đá mài, đá cắt, lưỡi cưa, ráp xếp… ở thị trường Hải Phòng nên công ty được hưởng rất nhiều các hình thức chiết khấu , nên chúng ta có thể thấy mức giá các sản phẩm của Chấn Phong so với hai đối thủ cạnh tranh là Việt – Đức và Trường Sơn là thấp hơn. Càng mua sản phẩm nhiều thì công ty hưởng chiết khấu càng cao nên công ty khuyến khích khách hàng mua nhiều với số lượng lớn. Dù vậy nhưng công ty vẫn đảm bảo sản phẩm công ty kinh doanh trên thị trường luôn luôn là sản phẩm chính hang. Đây chính là yếu tố giúp Chấn Phong ngày càng phát triển, được sự tin dùng của khách hàng.

  • Ngoài ra công ty áp dụng một số chiến lược khác để tạo nên mức giá linh hoạt.

Chiến lược giá chiết khấu: Nhằm khuyến khích khách hàng, công ty sẽ chiết khấu với những khách hàng có hóa đơn từ 20 triệu trở lên. Đây là hình thức khuyến khích khách hàng mua nhiều trong một lần và trong một thời kỳ nhất định.

Chiến lược giá khuyến mại: Vào những thời điểm sản phẩm tiêu thụ chậm, Công ty sẽ giảm giá hàng bán, khuyến mãi với nhiều chương trình hấp dẫn như mua 10 đá mài tặng 1 đá mài.

Ưu điểm : Công ty đã áp dụng những chính sách giá để phù hợp với từng đối tượng khách hàng, với nhu cầu thị trường và từng giai đoạn

Nhược điểm: Chính sách giá còn hạn chế, chưa mang lại nhiều doanh thu cho doanh nghiệp.

  • Chính sách phân phối
  • Kênh phân phối trực tiếp:

Trong khâu này công ty sẽ trực tiếp mở cửa hàng phân phối để tiêu thụ, trưng bày sản phâm, kiểm soát sản phẩm khi đến với khách hàng.

  • Ưu điểm:

Thúc đẩy nhanh tốc độ lưu thong đảm bảo sự giao tiếp chặt chẽ của cơ sở bán hàng trong phân phối.

Có sự kiểm soát sản phẩm cao.

  • Nhược điểm:

Không sử dụng được lợi thế trung gian

Gặp khó khăn khi mở rộng thị trường.

  • Kênh phân phối gián tiếp:

Hình 2.8. Kênh phân phối gián tiếp của Công ty TNHH TM Chấn Phong

Trong khâu này, công ty sẽ trực tiếp cho nhân viên đi tìm hiểu thị trường hoặc các nhà bán lẻ trên địa bàn HP, tự liên hệ với Công ty để bán ra sản phẩm của mình chiếm 56% doanh thu của Công ty TNHH TM Chấn Phong

  • Đặc điểm của các trung gian

Khi thiết kế kênh, Công ty TNHH TM Chấn Phong xem xét các loại trung gian thương mại đang có trên thị trường, khả năng, mặt mạnh, mặt yếu trong thực hiện các chức năng phân phối của họ. Việc ưa chuộng sản phẩm trên thị trường là việc không thể biết rõ chu kỳ sống có tồn tại lâu hay không phụ thuộc vào tưng khu vực. Các trung gian có khả năng khác nhau trong việc thực hiện quảng cáo, lưu kho, khai thác khách hàng và cung cấp tín dụng, họ cũng có các khách hàng mục tiêu của riêng mình.

  • Nhận xét:

Ưu điểm : Công ty thực hiện phân phối sản phẩm trên nhiều kênh bán hàng, phù hợp cho từng chủng loại sản phẩm, phát huy được thé mạnh về sản phẩm.

Nhược điểm: Kênh phân phối vẫn chưa cho thấy sự hiệu quả về tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường. Sản phẩm bán ra vẫn tập trung ở thị trường quen thuộc.

  • Chính sách xúc tiến bán

Là khâu quan trọng nhất trong chiến lược marketing của doanh nghiệp.Dưới sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải nỗ lực hết sức trong việc xây dựng và củng cố vị thế của mình với khách hàng.Nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Nhằm tăng thêm các dịch vụ mới và hiểu rõ về ưu thế các dịch vụ của mình trên thị trường, Công ty áp dụng các biện pháp sau:

Quảng cáo: Nhằm giới thiệu sản phẩm mới hoặc cơ sở mới, mở rộng thêm thị trường, Công ty đã sử dụng loại hình quảng cáo qua phát tờ rơi ở những nơi nhiều người qua lại. Cử nhân viên thị trường đi đến cửa hàng để giới thiệu sản phẩm.

Khuyến mãi: Công ty hầu như ít có những chương trình khuyến mãi. Đối với khách hàng truyền thống, mua với số lượng lớn, công ty sẽ miễn phí chi phí vận chuyển và tặng một số các phần quà đến doanh nghiệp nhân dịp lễ, tết.

Tóm lại tất cả các chính sách xúc tiến bán hàng kể trên đã giúp cho công ty đến gần hơn với khách hàng và đặc biệt xây dựng được uy tín của công ty , giúp cho công ty có một vị thế vững chắc trên thị trường.

  • Nhận xét: Ưu điểm :

Có nhiều hình thức kết hợp nhằm thúc đẩy bán hàng như khuyến mại, quảng cáo,..Duy trì một cách ổn định lượng khách hàng quen thuộc của Công ty. Nhược điểm:

Các hình thức xúc tiến bán hàng còn đơn giản như quảng cáo, Công ty mới thực hiện đưa ra thong tin về Công ty, sản phẩm chứ chưa có trang web riêng biệt để cung cấp về thông tin sản phẩm

2.3.4. Nhận xét chung:

Nhìn chung, chất lượng sản phẩm dịch vụ của Công ty là rất tốt. Công ty có hệ thống Cửa hàng đạt tiêu chuẩn, phục vụ tốt cho dịch vụ bán hàng.Sản phẩm lưu kho được bảo quản tốt. Thời gian vận chuyển hàng hóa nhanh chóng. Không những thế, Công ty luôn tạo uy tín với khách hàng nên Công ty đã giữ chân được lượng khách hàng truyền thống nhất định tin tưởng và sử dụng dịch vụ của Công ty. Xác định giá bán hàng hóa và giá dịch vụ luôn là điều hấp dẫn nhất đối với các chủ xưởng, cửa hàng bán lẻ.Vì vậy, Công ty thường xuyên nghiên cứu những biến động của thị trường để điều chỉnh những bất hợp lý. Xây dựng các cơ chế giá thu hút khách hàng để nâng cao năng lực cạnh tranh. Việc giảm giá và ưu đãi khách hàng quen, mua số lượng lớn được thực hiện hàng năm, bình quân từ 10 – 15%. Riêng cước vận chuyển hàng đã giảm tới 20% để khuyến khích khách hàng đặt hàng số lượng lớn… Ngoài các cơ chế ưu đãi giảm giá, Công ty còn có cơ chế thưởng khuyến khích khách hàng 6 tháng, một năm và quy chế hoa hồng môi giới tạo việc làm cho các chủ doanh nghiệp, chủ xưởng trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh việc tạo ra các cơ chế hấp dẫn, Công ty đã chú trọng phát huy thế mạnh truyền thống của mình và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Tuy đã đạt được những thành tựu trong quá trình kinh doanh nhưng Công ty vẫn còn những hạn chế sau:

Chưa có phòng marketing riêng biệt để thực hiện các chức năng marketing mà các hoạt động marketing đều do phòng kinh doanh phụ trách.

Công ty chưa quan tâm nhiều đến chính sách quảng cáo, khách hàng khó có cơ hội tìm hiểu các thông tin liên quan đến giá, các thủ tục có liên quan đến việc đặt hàng hay vận chuyển hàng hóa trên các phương tiện truyền thông hoặc internet…

Chưa có một lực lượng nhân viên đảm nhận riêng về marketing, thiếu những nhân viên có thể nắm vững, trả lời đầy đủ những thông tin cho khách hàng về hàng hóa, dịch vụ của Công ty.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993