Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Phân tích thực trạng hoạt động marketing tại công ty cổ phần nhựa Sài Gòn dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
Nội dung chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin và toàn cầu hóa, xu hướng cạnh tranh của các nền kinh tế trên thế giới, cũng như trong khu vực diễn ra hết sức mạnh mẽ. Nền kinh tế nước ta cũng đã và đang có những bước chuyển mình để thích ứng với môi trường sản xuất kinh doanh, vốn tiềm ẩn nhiều cơ hội và thách thức.
Để tồn tại và phát triển vấn đề đặt ra phải có tính cấp thiết bắt buộc các doanh nghiệp nước ta nói chung và toàn thế giới nói riêng phải quan tâm đến chất lượng cũng như những yếu tố cung cầu để tăng doanh thu lợi nhuận. Một doanh nghiệp hoặc tổ chức muốn đạt được những thành công thì phải hiểu rõ nhu cầu thị hiếu của khách, nắm bắt thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp.Để từ đó đáp ứng được cả về chất lượng chủng loại cũng như mẫu mã sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng trên thị trường. Mặt khác, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có các chiến lược Marketing hợp lý để thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao cũng như tiết kiệm chi phí cho khách hàng thì lúc đó doanh nghiệp sẽ dành được một chỗ đứng tốt nhất trong tâm trí của khách hàng. Marketing phù hợp không những giúp doanh nghiệp nâng cao cả về mặt số lượng và chất lượng, ngoài ra còn tạo cho doanh nghiệp một lợi thế lớn trong công cuộc cạnh tranh ngày nay. Vì vậy mà em đã chọn thực tập tại Công ty Cổ phần Nhựa Sài Gòn (SAIGON PLASTIC). Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề hoạt động của công ty nên em quyết định chọn đề tài: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty Cổ phần nhựa Sài Gòn (SAIGON PLASTIC) làm đề tài báo cáo tốt nghiệp. Để đi sâu vào phân tích đánh giá hoạt động của doanh nghiệp trong những năm vừa qua, qua đó xác định những thành tựu, tồn tại và nguyên nhân. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác hoạt động Marketing hiệu quả hơn của công ty.
Bài báo cáo này là tổng hợp những hiểu biết chung của em về tình hình hoạt động, Marketing cũng như những công việc mà em được giao để hoàn thành tại công ty. Qua lần thực tập này cũng giúp em trao dồi thêm nhiều kiến thức, hiểu biết hơn về môi trường làm việc bên ngoài, nâng cao được năng lực thực hành của mình sau khi ra trường, đồng thời cũng cố kiến thức chuyên ngành và biết vận dụng vào thực tế hoạt động kinh doanh, phát huy khả năng sáng tạo, rèn luyện kỹ năng làm việc trong thực tế.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nhằm hiểu rõ những lý luận cơ bản về Marketing trong các doanh nghiệp, các tổ chức.
Vận dụng những kiến thức đã được học về phương thức hoạt động Marketing vào môi trường làm việc tại Công ty Cổ phần nhựa Sài Gòn (SAIGON PLASTIC)
Rút ra được những hạn chế còn tồn tại trong quá trình hoạt động Marketing tại công ty để đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện hoạt động Marketing của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoàn thiện hoạt động Marketing tại Công ty Cổ phần nhựa Sài Gòn (SAIGON PLASTIC)
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
Đề tài được thực hiện dựa trên những phương pháp như: phương pháp so sánh số liệu, phân tích thống kê, phương pháp thu thập thông tin lấy từ thực tế Công ty Cổ phần nhựa Sài Gòn (SAIGON PLASTIC) nhằm đánh giá tình hình Marketing của công ty.
5. Kết cấu đề tài của khóa luận:
Đề tài gồm 03 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận
- Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty Cổ phần nhựa Sài Gòn
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing tại Công ty Cổ phần nhựa Sài Gòn
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm cơ bản
Marketing là danh động từ của “Market” (thị trường) với nghĩa là làm thị trường. Vì vậy trong lĩnh vực kinh doanh “Marketing là tập hợp các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu thông qua quá trình trao đổi giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”. “Marketing là quá trình ảnh hưởng đến các trao đổi tự nguyện giữa doanh nghiệp với khách hàng và các đối tác nhằm đạt mục tiêu kinh doanh”.
Không chỉ dừng lại ở đó Marketing còn là một thuật ngữ, do đó Marketing không có tên gọi tương đồng trong tiếng Việt. Một số sách giáo trình Marketing Việt Nam cho rằng Marketing là “tiếp thị”. Tuy nhiên, đó không phải là tên gọi tương đồng chính xác vì “tiếp thị” không bao hàm hết được ý nghĩa của Marketing. Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về Marketing, tuy nhiên định nghĩa của Philip Kotler (theo Principles of Marketing) là định nghĩa mà được nhiều nhà phê bình cho rằng chính xác nhất.
“Marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra”. (Philip Kotler)
Hình 1.1: Philip Kotler Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
- Ngoài ra có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về Marketing khác nhau
“Marketing là quá trình lên kế hoạch và tạo dựng mô hình sản phẩm (concept), hệ thống phân phối, giá cả và các chiến dịch promotion nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ (exchanges/marketing offerings) có khả năng thỏa mãn nhu câu các cá nhân hoặc tổ chức nhất định”. (Theo
Hình 1.2: Hiệp hội Marketing
- Đối với người mua: Marketing có nghĩa là mua sắm sản phẩm, dịch vụ… cho người tiêu dùng
- Đối với người sản xuất: Marketing có nghĩa là việc bán ra những sản phẩm của họ
- Đối với những người lám công tác trung gian trong quá trình tiêu thụ hàng hóa: Marketing có nghĩa là việc bảo quản sản phẩm, biến đổi sản phẩm thành một hình thức được người tiêu dùng chấp nhận, vận chuyển đến điểm bán lẻ và khuyến mãi, khuếch trương sản phẩm. Tất cả các hoạt động này là một phần của Marketing.
Tóm lại khi nhắc đến khái niệm, định nghĩa Marketing, chúng ta hiểu rằng đây là một thuật ngữ chỉ các hoạt động trong các tổ chức (cả tổ chức kinh doanh và tổ chức phi lợi nhuận) bao gồm việc tạo dựng giá trị từ khách hàng, xây dựng mối quan hệ với khách hàng, xây dựng mô hình sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối và chiến dịch promotion… với mục đích nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của một hoặc nhiều nhóm khách hàng nhất định và thu về giá trị lợi ích từ những giá trị đã được tạo ra.
1.2. Vai trò của Marketing Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
Đối với nền kinh tế:Làm giảm cách biệt khoảng cách giữa người sản xuất và người tiêu dùng, cách biệt về không gian, khác biệt về thời gian, về giá trị, khác biệt nhau về quyền sở hữu, cách biệt nhau về chủng loại số lượng, cách biệt nhau về thông tin.
Vai trò đối với doanh nghiệp: Marketing giúp doanh nghiệp đánh giá tiềm năng, định hướng hoạt động cho từng sản phẩm dịch vụ, cung cấp cơ sở thông tin để hoạch định chiến lược cho toàn bộ doanh nghiệp.
Vai trò đối với xã hội: Cung cấp một mức sống đối với xã hội. Khi chúng ta xem xét toàn bộ hoạt động marketing của các doanh nghiệp đặc biệt là khối các hoạt động vận tải và phân phối ta thấy rằng hiệu quả của hệ thống đưa hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng có thể ảnh hưởng lớn đến vấn đề phúc lợi xã hội.
Muốn thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp và các nhà kinh doanh cần hiểu biết cặn kẽ về thị trường, về những nhu cầu và mong muốn của khách hàng, về nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh.
Marketing là một bộ môn khoa học nghiên cứu về các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng chuyển vận của hàng hoá – dịch vụ từ nơi sản xuất tới người tiêu dùng, nhằm tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ, duy trì và phát triển thị trường.Marketing còn áp dụng trong nhiều lĩnh vực xã hội. Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
1.3. Tầm quan trọng của hoạt động Marketing
Ngày nay, hoạt động marketing rất quan trọng đối với sự phát triển của công ty.Marketing giúp đánh giá tiềm năng, định hướng cho từng sản phẩm, cung cấp cơ sở thông tin để hoạch định chiến lược hoạt động cho toàn bộ công ty.Marketing kích thích việc mua hàng của người tiêu dùng, có tác dụng lớn khi công ty đưa một sản phẩm mới ra thị trường và giúp sản phẩm của công ty trở nên nổi bật hơn. Bên cạnh đó, hoạt động markeitng đã dựng lên thêm những rào cản dưới dạng giấy phép sản xuất, sự cần thiết phải có những chi phí cho việc kích thích, sự cần thiết phải thiết lập quan hệ hợp tác với những nhà cung ứng hay đại lý đã nổi tiếng…
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh quyết liệt và có những thay đổi nhanh chóng về khoa học – công nghệ, những đạo luật mới, những chính sách quản lý thương mại mới và sự trung thành của khách hàng ngày càng giảm sút. “Các công ty đang phải chạy đua với nhau trên một tuyến đường với những biển báo và luật lệ luôn thay đổi, không có tuyến đích, không có chiến thắng vĩnh cửu. Họ buộc phải không ngừng chạy đua và hy vọng là mình đang chạy theo đúng hướng mà công chúng mong muốn”. Do đó, hoạt động Marketing là phần không thể thiếu góp phần mang đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, Marketing là hoạt động bôi trơn doanh nghiệp.
1.4. Chính sách Marketing – Mix Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
Marketing – mix (Marketing hỗn hợp) là sự phối hợp sắp xếp hay bố trí và điều hành các thành phần của Marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế của mỗi doanh nghiệp nhằm củng cố vững chắc vị trí mục tiêu nhằm đạt được các kế hoạch đã hoạch định của doanh nghiệp trên thương trường.
Trong Marketing mix có hàng chục công cụ khác nhau, Mc Carthy đã đưa ra cách phân loại theo 4 yếu tố gọi tắt là 4P gồm: giá (Price), sản phẩm (Product), nơi phân phối (Place) và xúc tiến thương mại (Promotion)
1.4.1. Chính sách về sản phẩm (Product)
1.4.1.1. Định nghĩa về sản phẩm trong Marketing
Sản phẩm là tất cả những gì có thể đưa ra thị trường để tạo ra sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu thụ nhằm thoả mãn một chu cầu hay mong muốn
Sản phẩm có thể là những vật thể hữu hình, những dịch vụ mang tính vô hình, những địa điểm (cho thuê địa điểm, thuê mặt bằng sản xuất kinh doanh), phát minh, sáng chế…Khi tạo ra sản phẩm, các doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ về 3 mức độ của nó nhằm thoả mãn những mong đợi của người tiêu dùng.
1.4.1.2. Vai trò, vị trí của chiến lược sản phẩm Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
Chiến lược sản phẩm có vị trí cực kỳ quan trọng, là nền tảng, xương sống của 4P, giúp doanh nghiệp xác định phương hướng đầu tư, thiết kế sản phẩm phù hợp thị hiếu, hạn chế rủi ro, thất bại, chỉ đạo thực hiện hiệu quả các P còn lại trong marketing hỗn hợp.
Sơ đồ 1.1: Ba mức độ của sản phẩm
1.4.1.3. Chu kỳ đời sống sản phẩm
Chu kỳ đời sống (vòng đời) sản phẩm (trãi qua 4 giai đoạn chủ yếu).
Sơ đồ 1.2: Chu kỳ đời sống của sản phẩm
- Giai đoạn 1: Ra đời, Bắt đầu xuất hiện sản phẩm mới trên thị trường, mức tiêu thụ sản phẩm còn thấp, trong khi đó chi phí sản xuất kinh doanh lớn, do vậy lợi nhận có giá trị âm.
- Giai đoạn 2: Phát triển, sản phẩm/dịch vụ có mức tiêu thụ tăng nhanh, sản xuất kinh doanh bắt đầu có lãi.
- Giai đoạn 3: Trưởng thành, sản lượng tiêu thụ đạt tối đa, lợi nhuận cũng đạt tối đa và bắt đầu giảm dần.
- Giai đoạn 4: Suy thoái, mức tiêu thụ giảm nhanh, lợi nhuận giảm.
Bảng 1.1: Đặc điểm và các chiến lược marketing
1.4.1.4. Quyết định về danh mục, chủng loại sản phẩm Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
- Danh mục sản phẩm
Là tập hợp tất cả những loại sản phẩm và mặt hàng mà một người bán cụ thể đưa ra để bán cho những người mua.
Danh mục sản phẩm của một công ty sẽ có chiều rộng, chiều dài, chiều sâu và mật độ nhất định.Chiều rộng danh mục sản phẩm thể hiện công ty có bao nhiêu sản phẩm khác nhau. Chiều dài danh mục sản phẩm thể hiện có bao nhiêu phương án của mỗi sản phẩm trong loại.
Mật độ của mỗi danh mục sản phẩm thể hiện mối quan hệ mật thiết đến mức độ nào giữa các loại sản phẩm khác nhau xét theo cách sử dụng cuối cùng, thiết bị sản xuất kinh doanh, phân phối hay một phương diện nào khác.
Một danh mục sản phẩm bao gồm nhiều sản phẩm khác nhau. Người quản lý cần biết doanh số bán và lợi nhuận của từng mặt trong loại sản phẩm và tình tạng của loại sản phẩm đó so với loại sản phẩm của đối thủ cạnh tranh từ đó quyết định về chiều dài tối ưu của loại sản phẩm, quyết định hiện đại hóa sản phẩm, quyết định làm nổi bật hoặc thanh lọc sản phẩm.
- Chủng loại sản phẩm Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
Là một nhóm sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau, bởi vì chúng thực hiện một chức năng tương tự, được bán cho cùng một nhóm người tiêu dùng, qua cùng kênh như nhau hay tạo nên một khung giá cụ thể.
1.4.1.5. Quyết định về nhãn dán, bao bì sản phẩm
Khi hoạch định chiến lược Marketing cho từng sản phẩm người bán phải đứng trước việc quyết định nhãn hiệu. Việc gắn nhãn hiệu là chủ đề quan trọng trong chiến lược sản phẩm.
- Nhãn dán
Là tên gọi, ngôn ngữ, chữ viết, biểu tượng, hình ảnh hoặc kiểu mẫu đặc biệt hay là sự phối hợp giữa chữ và hình vẽ được ghi nhoặc gắn lên sản phẩm của cá nhân hoặc của một doanh nghiệp giúp phân biệt giữa các sản phẩm với nhau, phân biệt sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Tên nhãn hiệu (Brand name): là phần đọc lên được của nhãn hiệu như từ, chữ cái, con số. Ví dụ: OMO, HALIDA, IBM…
Dấu hiệu (Brand mark): biểu hiện bằng hình tượng, biểu trưng đặc biệt, là bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể nhận biết được, nhưng không thể đọc được. Ví dụ: hình con voi là của bia HALIDA, hình chiếc vôlăng là của hãng ô tô Mercedes…
Dấu hiệu hàng hóa (Trade mark): gồm 2 phần trên, nhưng được đăng ký độc quyền, bảo vệ quyền riêng của người bán trong việc sử dụng tên nhãn hiệu hoặc biểu tượng…
Ngoài nhãn hiệu hàng hóa ra, bất cứ một tổ chức kinh tế, một quốc gia nào muốn tham gia vào thị trường thương mại quốc tế đều phải có mã số, mã vạch. Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
Mã số hàng hóa là một dãy các con số được ghi ở dưới mã vạch dùng để phân định sản phẩm hàng hóa. Mỗi dãy số như vậy sẽ đặc trưng cho một loại hàng hóa của cơ sở sản xuất và của quốc gia sản xuất loại hàng hóa đó.Mã số sẽ tạo thuận lợi cho quản lý trong quá trình vận chuyển, lưu kho, mua, bán.Bao giờ mã số và mã vạch được in trên bao bì thì sản phẩm đó mới được coi là đủ tiêu chuẩn để nhập khẩu vào một nước nào đó.
Mã vạch là một dãy các vạch đen trắng dùng để thể hiện mã số dưới dạng ký hiệu mà máy quét có thể đọc được, để lưu vào bộ nhớ của hệ thống máy tính tính hay máy tính tiền một cách nhanh chóng và chính xác.
Tầm quan trọng của việc dán nhãn
- Đối với khách hàng: phân biệt để lựa chọn, tìm hàng chất lượng
- Đối với người bán: kiểm soát được thị trường của mình (cơ cấu hàng)
- Đối với nhà SX: tăng danh tiếng, chống lại hàng giả kém chất lượng
Căn cứ để lựa chọn tên nhãn hiệu
- Nêu lên được đặc tính, lợi ích, công dụng, tính năng hoạt động.
- Theo thuộc tính nổi bật của SP, âm thanh đặc trưng của sản phẩm
- Dễ đọc, dễ nhớ, dễ phát âm
- Đặc biệt, khác lạ, ấn tượng, dí dỏm
- Hợp pháp, có khả năng được đăng ký và bảo vệ của pháp luật
Bao bì Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
Có thể đóng vai trò chủ yếu hay thứ yếu đối với ùng loại sản phẩm. Đối với những người làm Marketing bao bì được xem là một yếu tố của chiến lược sản phẩm và trở thành một công cụ Marketing đắc lực. Bao bì thiết kế tốt có thể tạo giá trị thuận tiện cho người tiêu dùng và giá trị khuyến mãi cho người sản xuất.
1.4.1.6. Quyết định về chất lượng và thương hiệu sản phẩm
- Chất lượng sản phẩm
Là toàn bộ những tình năng và đặc điểm của một sản phẩm hay dịch vụ đem lại cho nó khả năng thỏa mãn những nhu cầu được nói ra hay được hiểu ngầm.
Giữa chất lượng sản phẩm và dịch vụ, sự thỏa mãn của khách hàng và khả năng sinh lời của công ty có một mối liên hệ mật thiết.Mức chất lượng càng cao thì mức độ thỏa mãn của khách hàng cũng càng cao, trong khi có thể tính giá thành cao hơn mà chi phí thường là thấp hơn.
Trong chiến lược sản phẩm thì quyết định về chất lượng sản phẩm là quyết định then chột bởi tất cả nổ lực Marketing là vô nghĩa khi sản phẩm đó là một sản phẩm tồi, chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định đến hiệu quả của các biến số Marketing khác, do vậy đòi hỏi phải luôn cải tiến chất lượng sản phẩm. Để cải tiến chất lượng sản phẩm cần xuất phát từ những tiêu chí sau:
- Chất lượng phải được khách hàng nhận thức được.
- Chất lượng phải được phản ánh trong mọi hoạt động của công ty chứ không chỉ trong sản xuất của công ty.
- Chất lượng đòi hỏi sự tận tâm chung của toàn thể cong nhân viên
- Chất lượng đòi hỏi phải có những người công tác chất lượng cao.
- Chất lượng bao giờ cũng có thể được cải tiến.
- Cải thiện chất lượng đôi khi đòi hỏi phải có bước đột phá.
- Chất lượng không đòi hỏi chi phí thêm.
- Chất lượng là cần thiết nhưng có thể là không đủ.
- Chạy đua chất lượng không thể cứu vãn được một sản phẩm tồi, khiếm khuyết
Thương hiệu sản phẩm Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
Thương hiệu của sản phẩm là nhân tố quyết định để khách hàng quyết định mua hàng.Một thương hiệu tốt tượng trưng cho một doanh nghiệp hạng nhất, một sản phẩm thượng hạng.
Điều các doanh nghiệp cần lưu ý: “Sản phẩm là thứ sản xuất ở nhà máy, còn thương hiệu là cái mà khách hàng mua về. Sản phẩm có thể bị đối thủ cạnh tranh làm nhái; thương hiệu thì độc nhất vô nhị.Sản phẩm thì nhanh chóng lỗi thời, còn một thương hiệu thành công sẽ tồn tại vĩnh viễn”.
1.4.1.7. Dịch vụ khách hàng
Đây là một công cụ quan trọng để đảm bảo lợi thế cạnh tranh của công ty. Dịch vụ bán hàng nếu được thực hiện tốt sẽ làm tăng lợi ích nhận được từ khách hàng, làm tăng sự hài lòng. Dịch vụ sau bán hàng là một công cụ đắc lực trong việc tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm vật chất.
1.4.2. Chính sách về giá (Price) Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
Một doanh nghiệp bất kỳ khi hoạch định chiến lược, chính sách và kiểm soát giá cả trong kinh doanh cần làm rõ một số vần đề như: Mục tiêu đặt giá, chính sách đặt giá, phương pháp tính giá. Xác định mức giá cho sản phẩm, dịch vụ cụ thể trong kinh doanh không thể tùy ý. Định giá phải đáp ứng các mục tiêu đã được đặt ra của doanh nghiệp. Nó phải đảm bảo:
- Phát triển doanh nghiệp (thị phần)
- Khả nắng bán hàng (doanh số)
- Thu nhâp (lợi nhuận).
Để đạt được muc tiêu định giá, doanh nghiệp cần đưa ra các quyết định rõ ràng về chính sách giá của mình. Một số chính sách giá cơ bản:
- Chính sách về sự linh hoạt của giá.
- Chính sách vê mức giá theo chu kỳ sống của sản phẩm.
- Chính sách giảm giá và chiếu cố gía (chênh lệch giá).
Trên đây là một số nội dung cơ dung của Marketing ứng dụng vào trong hoạt động kinh doanh nhằm làm cho hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả như mong muốn.
1.4.2.1. Tầm quan trọng của giá
Đối với khách hàng: là cơ sở để quyết định mua sản phẩm này hay sản phẩm khác, giá cả là đòn bẩy kích thích tiêu dùng.
Đối với doanh nghiệp: giá cả là vũ khí cạnh tranh trên thị trường, quyết định doanh số và lợi nhuận, gián tiếp thể hiện chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng đến chương trình marketing chung.
Tầm vĩ mô: giá cả là người chỉ đạo hệ thống kinh tế, có ảnh hưởng đến sự phân phối các yếu tố sản xuất, lạm phát, lãi suất ngân hàng.
1.4.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến giá Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả có thể chia thành hai nhóm: yếu tố kiểm soát được (chủ quan), yếu tố không kiểm soát được (khách quan).
Yếu tố chủ quan
- Chi phí liên quan đến sản phẩm: sản xuất, bao bì đóng gói
- Chi phí bán hàng, phân phối
- Chi phí yểm trợ, xúc tiến bán hàng
Yếu tố khách quan
- Quan hệ cung cầu trên thị trường
- Áp lực cạnh tranh
- Chính sách giá can thiệp của chính phủ
1.4.2.3. Mục tiêu định giá
Các doanh nghiệp khi định giá đều phải hướng đến việc đạt được mục tiêu nào đó,tùy theo các giai đoạn trong chu kỳ sống sản phẩm, các nguồn lực của doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp, tính chất cạnh tranh trên thị trường để đưa ra các mục tiêu định giá phù hợp.
Sơ đồ 1.3: Các mục tiêu định giá Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
1.4.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc định giá
- Nhu cầu về sản phẩm của khách hàng
Một sản phẩm được ưa chuộng, hữu ích, trong tình trạng khan hiếm thường các doanh nghiệp có thể đẩy giá lên cao. Khi định giá theo nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp có thể:
Khảo sát giá mong đợi: Mức giá mà khách hàng vui lòng chi trả để đổi lấy một sản phẩm hay dịch vụ tương xứng với chi phí họ bỏ ra, thông thường là một khoảng biến động giá có cận trên và dưới và được xác định bằng cách:
- Ý kiến thăm dò trực tiếp khách hàng
- Quan sát và so sánh với giá của sản phẩm cạnh tranh
- Kinh nghiệm thẩm định và ý kiến đánh giá của đại lý phân phối
- Đưa sản phẩm đi trực tiếp thử nghiệm để đánh giá
Ước lượng doanh thu ở các mức giá khác nhau: Thực chất là tính toán hệ số co giãn cầu theo giá cả, trường hợp:
- Cầu co giãn nhiều nên định giá thấp
- Co giãn ít nên định giá cao
Thị phần mục tiêu
- Đối với những sản phẩm thông dụng áp dụng giá thấp để thâm nhập, gia tăng thị phần.
- Đối với những sản phẩm đặc biệt, độc quyền và thị phần hẹp, dễ chi phối: dùng giá cao (giá hớt kém) chắt lọc thị trường, lướt qua thị trường. Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
Những phản ứng cạnh tranh
Doanh nghiệp không chủ động cạnh tranh về giá nhưng sớm muộn gì trên thị trường cũng xảy ra do sức ép của đối thủ cạnh tranh: xu hướng giảm giá để tiêu thụ được lượng hàng nhiều hơn, cạnh tranh giành thị phần, lợi nhuận.
Những yếu tố ảnh hưởng của Marketing hỗn hợp
- Chính sách giá của doanh nghiệp phái luôn được kết hợp với sản phẩm: “tiền nào của nấy”
- Phân phối: cung cấp sản phẩm ở kênh khác nhau: giá bán khác nhau
- Chiêu thị: nhiệm vụ và hình thức chiêu thị sẽ quyết định giá bán
1.4.2.5. Phương pháp định giá
Có nhiều phương pháp định giá, trong phạm vi phần này chỉ nêu một số phương pháp định giá cơ bản:
- Định giá dựa vào chi phí
Định giá cộng thêm vào chi phí (cost plus pricing)
- G = Z + m
- Trong đó: G: giá bán
- Z: chi phí (giá thành) sản phẩm;
- có thể tính theo phần trăm của chi phí
Định giá theo phí tổn và lợi nhuận mục tiêu
Doanh nghiệp sẽ xác định giá trên cơ sở đảm bảo tỉ suất lợi nhuận mục tiêu trên vốn đầu tư (ROI).
Định giá dựa vào nhu cầu người mua Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
Áp dụng phương pháp này doanh nghiệp phải quan tâm đến thị hiếu của khách hàng, nghiên cứu hành vi tiêu dùng qua khảo sát ý kiến khách hàng về giá mong đợi, kết hợp tăng
Định giá dựa vào cạnh tranh
- Định giá đối phó với cạnh tranh
Phương pháp định giá này chú ý đến giá của đối thủ hiện tại và thời giá để quyết định mức giá cao, bằng hay thấp hơn đối thủ (dẫn đầu, tuân theo, phá giá). Tuy nhiên, phương pháp này chú trọng đến phí tổn hay sức cầu của khách hàng
- Định giá đấu thầu (Cạnh tranh để giành hợp đồng)
Bằng phương pháp này, doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận dự kiến như một tiêu chuẩn để định giá trong việc đấu thầu để có được những hợp đồng.
1.4.3. Phân phối (Place)
1.4.3.1. Vai trò của phân phối
Phân phối là toàn bộ công việc để đưa một sản phẩm/dịch vụ từ nơi sản xuất đến tận tay người tiêu dùng có nhu cầu, bảo đảm về thời gian, số lượng, chủng loại, kiểu dáng, màu sắc, chất lượng… mà người tiêu dùng mong muốn. Phân phối là cầu nối giúp nhà sản xuất cung cấp sản phẩm cho khách hàng: đúng sản phẩm, thời điểm, địa điểm, đúng kênh, luồng hàng. Doanh nghiệp tập trung sản phẩm, tổ chức điều hành vận chuyển tiết kiệm chi phí, hạn chế rủi ro thiệt hại.
1.4.3.2. Khái quát về kênh phân phối, hệ thống phân phối của doanh nghiệp
Kênh phân phối hàng hóa là tập hợp các tổ chức có trách nhiệm đảm bảo giúp nhà sản xuất đưa sản phẩm của họ đến tay người tiêu dùng hay người sử dụng công nghiệp. Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
Sơ đồ 1.4: Các chức năng của hệ thống kênh phân phối
Một kênh phân phối đầy đủ bao gồm:
- Nhà sản xuất
- Thành viên trung gian tham gia phân phối
- Người tiêu dùng
Hệ thống kênh phân phối gồm có:
- Người cung cấp và người tiêu dùng cuối cùng
- Hệ thống các thành viên trung gian phân phối
- Cơ sở vật chất, phương tiện vận chuyển và tồn trữ
- Hệ thống thông tin thị trường và các dịch vụ của hoạt động mua bán
Sơ đồ 1.5: Kênh phân phối hàng hóa
1.4.3.3. Thiết lập hệ thống phân phối
Việc xác định mục tiêu phân phối của doanh nghiệp phải được gắn liền với mục tiêu kinh doanh. Thiết lập hệ thống phân phối cần căn cứ trên:
- Khối lượng và thời gian tiêu thụ hàng hóa cần đạt
- Lợi nhuận cho nhà sản xuất và nhà trung gian
- Phần thị trường cần chiếm giữ
- Chi phí của doanh nghiệp và chiết khấu cho nhà trung gian
- Khả năng khai thác kênh sẵn có, kênh khả thi, xây dựng kênh tối ưu.
1.4.3.4. Phân tích và lựa chọn kênh phân phối Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
Những nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
- Yếu tố thị trường:
- Đặc tính của sản phẩm
- Ảnh hưởng của nhà trung gian
- Bản thân doanh nghiệp
Các tiêu chuẩn để lựa chọn
- Tiêu chuẩn kinh tế căn cứ: mức tiêu thụ, chi phí, hao hụt rủi ro
- Tiêu chuẩn kiểm soát: dễ theo dõi, kiểm tra chặt chẽ chiến lược chung
- Tiêu chuẩn thích nghi: linh hoạt, thay đổi để thích nghi với điều kiện mới
Chọn lựa nhà trung gian phân phối
- Các trung gian phân phối thường bao gồm: buôn sỉ, buôn lẻ, đại lý, môi giới
Tuyển chọn các thành viên của kênh
Doanh nghiệp cần thu hút các thành viên có khả năng kinh doanh tốt, thể hiện:
- Thâm niên, kinh nghiệm, khả năng am hiểu khách hàng
- Nguồn vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật
- Thành tích tăng trưởng về doanh số và lợi nhuận
- Khả năng tổ chức kinh doanh và nghệ thuật bán hàng
- Khả năng trả nợ
- Danh tiếng và uy tín trong kinh doanh
- Pháp nhân kinh doanh và mối quan hệ với công chúng
Đánh giá các thành viên của kênh Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
Nhà sản xuất phải định kỳ đánh giá kết quả hoạt động của người trung gian theo một số tiêu chuẩn như:
- Mức doanh số đạt được
- Mức độ lưu kho trung bình
- Thời gian giao hàng cho khách
- Cách xử lý hàng hóa thất thoát hoặc hư hỏng
- Mức hợp tác trong các chương trình quảng cáo
- Các dịch vụ họ phải làm cho khách hàng
Lựa chọn kênh phân phối hiệu quả
Kênh phân phối có hiệu quả phải đảm bảo:
- Kênh chuyển tải được đa số lượng hàng hóa
- Có tương đối ít thành viên trung gian
- Tiết kiệm chi phí marketing
- Tỷ lệ thiệt hại rủi ro thấp
1.4.4. Xúc tiến thương mại (Promotion)
Xúc tiến là công cụ hữu hiệu giúp cho cung cầu gặ nhau, xúc tiến làm cho bán hàng tở nên dễ dàng hơn, xúc tiến là cầu nối giữa khách hàng và doanh nghiệp…Nói một cách ngắn gọn thì xúc tiến có vai trò rất quan trọng trong kinh doanh. Chính sách xúc tiến là một trong những chính sách quan trọng trong chiến lược Marketing.
Hoạt động xúc tiến bao gồm các hoạt động chính sau: Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
- Quảng cáo
- Khuyến mại
- Hội chợ, triển lãm
- Bán hàng trực tuyến
- Quan hệ công chúng và cá hoạt động khuyêch trương khác.
Các nội dung này đều có vai trò quan trọng như nhau. Để hoạt động xúc tiến có hiệu quả, các doanh nghiệp nen sử dụng tổng hợp các nội dung trên. Tùy vào điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn nội dung nào là chủ đạo. Thực tế đã chứng minh rằng doanh nghiệp nào làm tốt công tác xúc tiến thì doanh nghiệp đó đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh.
1.4.4.1. Tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến thương mại
Họat động chiêu thị giúp tạo điều kiện tốt cho cung cầu gặp nhau qua thông tin hai chiều: từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng và ngược lại từ người tiêu dùng đến doanh nghiệp. Trên cơ sở xử lý thông tin về khách hàng, doanh nghiệp có các họat động nhằm làm cho hàng hóa bán được nhanh hơn, nhiều hơn giúp củng cố, tạo uy tín và phát triển doanh nghiệp trên thị trường. Trong điều kiện cạnh tranh, thị hiếu người tiêu dùng không ngừng thay đổi thay đổi, họat động chiêu thị càng trở nên bức thiết và khó khăn hơn.Chiêu thị có hiệu quả làm thay đổi vị trí và hình dạng của đường cầu.
Sơ đồ 1.6: Quy trình thông đạt
1.4.4.2. Quảng cáo Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
- Khái niệm quảng cáo
Quảng cáo là sử dụng không gian và thời gian để truyền tin định trước về sản phẩm hay doanh nghiệp cho khách hàng, có thể truyền đạt qua hình ảnh (thị giác), lời nói (thính giác). Quảng cáo là công cụ cạnh tranh đắc lực, rất cần thiết cho sản phẩm mới gia nhập thị trường.
Các chức năng cơ bản của quảng cáo
- Thu hút sự chú ý của khách hàng
- Thuyết phục khách hàng về lợi ích và sự hấp dẫn của sản phẩm
- Hướng dẫn tiêu dùng
Những mục tiêu quảng cáo
- Giới thiệu sản phẩm, tạo sự chú ý
- Gia tăng doanh số của sản phẩm hiện có, mở rộng thêm thị trường mới hay lôi cuốn nhóm khách hàng mới
- Củng cố uy tín nhãn hiệu, tạo lòng tin đối với khách hàng, chống lại cạnh tranh
Việc quyết định lựa chọn mục tiêu quảng cáo tùy thuộc vào các giai đoạn của chu kỳ đời sống sản phẩm
Bảng 1.2: Ưu điểm và hạn chế của một số phương tiện quảng cáo
1.4.4.3. Khuyến mãi – chiêu hàng – đẩy mạnh tiêu thụ
- Khuyến mãi Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
Là hoạt động nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng và kích thích tiêu thụ nhằm làm tăng số lượng hàng bán ra bằng các kính thích, thưởng thêm
Những quyết định chủ yếu trong khuyến mãi
Xác định mục tiêu
- Lựca chọn công cụ
- Xây dựng chương trình
- Thử nghiệm chương trình
- Thực hiện và kiểm tra chương trình
- Đánh giá kết quả
Các hình thức khuyến mãi thông dụng
Mẫu hàng
- Phiếu mua hàng có giá ưu đãi
- Hoàn trả tiền mặt, bớt tiền sau khi mua hàng
- Bao gói chung sản phẩm có giá rẻ, bán kèm
- Tặng thưởng hàng hóa hay vật phẩm kèm theo gói hàng
- Xổ số trúng thưởng, phần thưởng cho khách hàng thường xuyên (theo giá trị mua: thẻ tín dụng mua hàng)
- Dùng thử miễn phí, thao diễn Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
- Bảo hành sản phẩm, lắp đặt hướng dẫn sử dụng, dịch vụ hậu mãi
- Liên kết khuyến mãi và khuyến mãi chéo (nhiều nhãn hiệu trong công ty cùng hợp tác khuyến mãi, trưng bày hàng đẹp hơn; hay dùng một nhãn hiệu để quảng cáo nhãn hiệu khác không cạnh tranh)
- Trưng bày triển lãm và trình diễn tại địa điểm mua để giới thiệu sản Pham
Công cụ khuyến khích mậu dịch
Chiết khấu
- Cung cấp phương tiện quảng cáo
- Thêm hàng hóa, phần thưởng
Công cụ khuyến khích kinh doanh
- Triễn lãm thương mại và hội thảo
- Thi bán hàng
- Quảng cáo bằng quà tặng
1.4.4.4. Marketing trực tiếp (Chào hàng cá nhân)
Marketing trực tiếp Chào hàng trực tiếp cá nhân là sự thông đạt riêng lẻ.Hình thức này đòi hỏi tốn nhân lực, nhân viên cần phải có kỹ năng chuyên nghiệp, chi phí và thời gian nhiều. Tuy nhiên, cháo hàng trực tiếp cá nhân rất thuận lợi và linh hoạt, thuyết phục trực tiếp và hiệu quả
Tầm quan trọng
- Tiếp cận đúng đối tượng để thuyết phục, không lãng phí thời gian
- Dễ dẫn đến kết quả bán hàng thật sự (tận mắt, kích thích tr.tiếp)
- Nắm bắt thông tin, thái độ người tiêu dùng
Qui trình chào hàng cá nhân Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
- Tìm kiếm, xác định khách hàng mục tiêu
- Chuẩn bị: phân công nhân sự, phương tiện, kế hoạch tiến hành
- Tiếp cận khách hàng: nắm bắt bắt nguyện vọng, ý kiến khách hàng, bán hàng và dịch vụ hỗ trợ
Các yêu cầu cơ bản của chào hàng cá nhân
- Nhân viên bán hàng phải được tập huấn cẩn thận
- Tập dợt kỹ năng chào hàng
- Cách trình bày món hàng (theo 8 thuộc tính của sản phẩm)
Những công cụ chào hàng chủ yếu
- Marketing bằng Catalog qua bưu điện tiếp cận khách hàng triển vọng.
- Marketing bằng thư trực tiếp
- Marketing qua điện thoại
- Marketing đáp ứng trực tiếp trên TV, radio, tạp chí báo chí
- Mua hàng qua hệ thống điện tử
- Mua hàng bằng máy tự động
1.4.4.5. Tuyên truyền – quan hệ công chúng
Công chúng là các nhóm người có quan tâm ảnh hưởng thực tại hay tiềm ẩn đến khả năng doanh nghiệp đạt được những mục tiêu của mình. Doanh nghiệp cần làm tốt công tác tuyên truyền và quan hệ để thông đạt và thu phục khách hàng. Tuyên truyền là các hoạt động để thông tin cho công chúng biết về những ưu điểm của sản phẩm và doanh nghiệp, có tính chất thuyết phục cao vì các mẫu tin thời sự mang tính khách quan hơn đối với khách hàng
Các mục tiêu tuyên truyền Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
- Tạo ra sự hiểu biết của khách hàng đến sản phẩm và công ty
- Tạo dựng sự tín nhiệm
- Kích thích lực lượng bán hàng và đại lý
- Giảm bớt chi phí chào hàng khuyến mãi
Các công cụ tuyên truyền chủ yếu: doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ tuyền truyền
- Xuất bản phẩm hay các tư liệu truyền thông
- Các sự kiện: hội nghị, họp báo, hội thảo chuyên đề, triển lãm, lễ kỹ niệm, bảo trợ cho các hoạt động văn hóa xã hội
- Tin tức mang tính chất tuyên truyền cho công ty một cách khách quan (giám đốc giỏi, công nhân trình độ tay nghề cao, được công nhận tiêu chuẩn chất lượng trong sản xuất)
- Bài nói chuyện trước đám đông, hội nghị khách hàng, nhà phân phối
- Hoạt động công ích Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa.
- Phương tiện nhận dạng để thu hút sự chú ý: logo in trên sách, văn phòng phẩm, bảng hiệu, quần áo đồng phục.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Nhựa

Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com
[…] ===>>> Khóa luận: Phân tích hoạt động marketing tại công ty Nhựa […]