Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư doanh nghiệp hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Khóa luận: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
Nội dung chính
2.1. Nội dung pháp luật ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp
2.1.1. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp
Điều 16, Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp là “Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào Khu Công nghiệp”. Ngoài ra, không có quy định khác về phân nhóm các nhà đầu tư này. Để hiểu thế nào là nhà đầu tư có dự án đầu tư vào Khu Công nghiệp, cần phải tìm hiểu Khu Công nghiệp có những loại dự án đầu tư nào.
Dựa vào hoạt động thực tế ở Khu Công nghiệp, nơi có các nhà đầu tư thực hiện hoạt động sản xuất công nghiệp, đồng thời cũng có các nhà đầu tư thực hiện hoạt động phục vụ cơ sở vật chất cho các nhà đầu tư khác (kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ…). Tuy Luật Đầu tư 2014 không cụ thể phân loại các nhà đầu tư này, nhưng theo Điều 47 và Điều 48 có thể phân loại các doanh nghiệp thành lập và hoạt động hiện hữu trong Khu Công nghiệp theo 2 nhóm là: (i) Doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu Công nghiệp; (ii) Doanh nghiệp sản xuất khác.
Nhóm 1: Doanh nghiệp sản xuất – là các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghiệp được thành lập và hoạt động trong Khu Công nghiệp. Về mặt loại hình, tác giả đã đề cập tại Chương I, cũng tương tự như các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng, doanh nghiệp sản xuất cũng được phân chia thành ba loại hình dựa theo chủ sở hữu: (i) Doanh nghiệp trong nước; (ii) Doanh nghiệp liên doanh; (iii) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Trong đó, doanh nghiệp nước ngoài chiếm tỉ trọng lớn trong Khu Công nghiệp, trái lại, doanh nghiệp trong nước lại chiếm tỉ lệ rất nhỏ do đặc trưng thu hút phần lớn nhà đầu tư nước ngoài của Khu Công nghiệp. Căn cứ theo lĩnh vực, các doanh nghiệp sản xuất này có thể chia thành các doanh nghiệp công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, các ngành công nghiệp đặc thù (công nghệ, chế biến,…). Khóa luận: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư doanh nghiệp.
Nhóm 2: Doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu Công nghiệp. Đây là những doanh nghiệp đầu tiên hoạt động xây dựng, thực hiện dịch vụ ban đầu tại Khu Công nghiệp. Các hoạt động của doanh nghiệp này có thể là: Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi để bán hoặc cho thuê; Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; Thu các loại phí sử dụng hạ tầng; Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất và cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp…Pháp luật Việt Nam hiện nay không có sự giới hạn thành phần kinh tế được phép đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong Khu Công nghiệp. Do vậy, ngoài nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài cũng có khả năng tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng trong KCN với tư cách liên doanh hoặc độc lập. Doanh nghiệp xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN có thể là doanh nghiệp Việt Nam (Công ty đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera, Công ty Cổ phần Sonadezi Long Bình) hoặc doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài(Tập đoàn Jababeka (Indonesia), Cty TNHH Hưng nghiệp Formosa (Đài Loan) hoặc doanh nghiệp liên doanh (Công ty Cổ phần phát triển Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore (Liên doanh Việt Nam và Singapore), Công ty Phát triển KCN Long Bình (Liên doanh Việt – Nhật).
Như vậy, đặc điểm chung của hai nhóm doanh nghiệp này là đều được phân chia thành ba loại hình chính dựa trên tỉ lệ vốn sở hữu của nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Liệu có sự khác biệt về việc hưởng ưu đãi đầu tư giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài? Câu trả lời khẳng định là không. Pháp luật Việt Nam đã tạo ra một sân chơi công bằng, minh bạch, bình đẳng giữa các nhà đầu tư. Các quy định về ưu đãi đầu tư nói chung phổ quát trên các lĩnh vực, địa bàn đầu tư, ở đây Khu Công nghiệp nói riêng là địa bàn được ưu đãi. Chính vì thế, việc nhà đầu tư có sở hữu vốn trong nước hay nước ngoài đều không có tác động đến quyền hưởng ưu đãi của họ trong lĩnh vực/ địa bàn được ưu đãi. Tinh thần này cũng được nhất quán thể hiện qua quy định chuyên ngành về hoạt động tại Khu Công nghiệp, Nghị định 29/2008/NĐ-CP, Điều 16 về đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư mà tác giả đã đề cập ở trên, cụm từ “Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào Khu Công nghiệp” đã bao hàm việc tất cả các nhà đầu tư đều thực hiện chung những yêu cầu mà Nhà nước quy định cũng như đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư một cách bình đẳng.
Có thể bạn quan tâm đến dịch vụ:
2.1.2. Lĩnh vực được ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp
Theo Điều 16, Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp, các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp lựa chọn hưởng ưu đãi đầu tư dựa trên cả địa bàn Khu Công nghiệp – là khu vực được ưu đãi đầu tư, và theo lĩnh vực sản xuất của các doanh nghiệp. Ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư vào KCN là một dạng ưu đãi về địa bàn đầu tư do vậy Nghị định 29/2008/NĐ-CP không nêu ra các lĩnh vực được ưu đãi mà các điều kiện về lĩnh vực được ưu đãi sẽ áp dụng theo quy định của Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP. Khóa luận: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư doanh nghiệp.
Lĩnh vực ưu đãi đầu tư được chia làm đặc biệt ưu đãi và ưu đãi, quy định cụ thể trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư đính kèm Nghị định 118/2015/NĐ-CP và được phân thành 13 lĩnh vực trong Luật Đầu tư 2014 như sau:
- Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên cứu và phát triển;
- Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
- Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
- Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và các sản phẩm quy định tại điểm c khoản này;
- Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
- Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
- Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
- Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;
- Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp;
- Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới;
- Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
- Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;
- Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
Bên cạnh đó, văn bản chuyên ngành Nghị định 29/2008/NĐ-CP, Điều 16.4 cũng quy định trường hợp đặc biệt, các dự án đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế Thu nhập doanh nghiệp cao nhất, gồm:
- Dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại khu công nghiệp được thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
- Dự án đầu tư có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế – xã hội của khu vực tại khu công nghiệp, khu kinh tế sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
Trên đây là tất cả các quy định về lĩnh vực ưu đãi đầu tư tại Khu Công nghiệp, có thể dễ dàng thấy rằng Khu Công nghiệp được Nhà nước tạo điều kiện khuyến khích, đặc biệt là cho các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ cao. Đây là lĩnh vực mũi nhọn trong mục tiêu phát triển công nghiệp của Việt Nam. Với danh mục 13 ngành nghề ưu đãi, chủ yếu là cho các lĩnh vực sản xuất, các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp có nhiều lợi thế và được đảm bảo những quyền lợi của mình.
2.1.3. Những ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp Khóa luận: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư doanh nghiệp.
2.1.3.1. Ưu đãi về thuế Thu nhập Doanh nghiệp
Như đã nói ở Chương I, pháp luật ưu đãi đầu tư được chia thành quy định chung và quy định chuyên ngành. Điều 16, Nghị định 118/2015/NĐ-CP đưa ra các nguyên tắc áp dụng chế định ưu đãi, đối với ưu đãi về Thuế Thu nhập Doanh nghiệp của dự án đầu tư tại Khu Công nghiệp thì “thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp”. Tuy rằng với nguyên tắc này, đối tượng hưởng ưu đãi thuế Thu nhập Doanh nghiệp sẽ bị thu hẹp so với Nghị định 29/2008/NĐ-CP – tất cả các dự án đầu tư vào KCN không phân biệt KCN đó thuộc địa bàn nào đều được hưởng ưu đãi đầu tư. Nhưng với nguyên tắc này, Nhà nước sẽ phân bổ, phát triển đồng đều, thống nhất các Khu Công nghiệp, định hướng nguồn đầu tư, tránh tình trạng tập trung nhiều Khu Công nghiệp tại một vài địa phương. Dẫn chiếu đến luật chuyên ngành, với hai nhóm doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp, mỗi nhóm sẽ áp dụng các quy định ưu đãi pháp luật về thuế Thu nhập Doanh nghiệp riêng.
- Căn cứ hưởng ưu đãi Thuế Thu nhập doanh nghiệp:
Nhóm 1: Doanh nghiệp sản xuất, theo các quy định về Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp, nằm trong các trường hợp sau sẽ được áp dụng ưu đãi thuế:
Căn cứ vào địa bàn Khu Công nghiệp, được miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu Công nghiệp (Điều 16.3, Nghị định 218/2013/NĐ-CP) trừ Khu Công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi. Địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi được quy định tại Điều 1.6 của Nghị định 91/2014/NĐ-CP, là: Khóa luận: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư doanh nghiệp.
(i) Các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009;
Trường hợp Khu Công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị.
Căn cứ vào lĩnh vực sản xuất, quy định ưu đãi của luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp có đưa ra các ngành nghề mà doanh nghiệp sản xuất trong Khu Công nghiệp được nhận ưu đãi (Điều 15.1 của Nghị định 218/2013/NĐ-CP):
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao;
- Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
- Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao;
- Đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao,
- Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước;
- Cầu, đường bộ, đường sắt;
- Cảng hàng không, cảng biển, cảng sông;
- Sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Sản xuất sản phẩm phần mềm;
- Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm;
- Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải;
Phát triển công nghệ sinh học. Căn cứ vào tỷ lệ vốn đầu tư, doanh nghiệp sản xuất cũng được hưởng ưu đãi thuế Thu nhập Doanh nghiệp trong những trường hợp sau đây: Khóa luận: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư doanh nghiệp.
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 (mười hai nghìn) tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư (Điều 1.10, Nghị định 12/2015/NĐ-CP);
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau (Điều 1.9, Nghị định 12/2015/NĐ-CP):
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật về đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật về đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu. Số lao động sử dụng thường xuyên được xác định theo quy định của pháp luật về lao động.
Nhóm 2: Doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu Công nghiệp. Xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư của Luật Đầu tư – được quy định trong Danh mục ưu đãi đầu tư đính kèm Nghị định 118/2015/NĐ-CP. Trước khi có Nghị định 118/2015/NĐ-CP, Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp không đưa ra ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư lĩnh vực kết cấu hạ tầng và Danh mục ưu đãi đầu tư mà chỉ đưa ra ưu đãi với địa bàn trong Danh mục đính kèm Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Vậy nên, trước khi Nghị định 118/2015/NĐ-CP ra đời, có sự không tương thích giữa các văn bản này, các nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu Công nghiệp không được hưởng ưu đãi với lĩnh vực này nữa mà chỉ được hưởng ưu đãi khi địa bàn Khu Công nghiệp mà họ đầu tư thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế TNDN được quy định tại phụ lục Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Danh mục này nay được thay thế bằng Danh mục trong Nghị định 118/2015/NĐ-CP đã cải thiện, thay đổi những khúc mắc của nhà đầu tư. Các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh kết cấu nhà tầng sẽ được hưởng ưu đãi dựa trên địa bàn – Khu Công nghiệp. Tuy vậy, về mặt bản chất, các doanh nghiệp này được hưởng ưu đãi vẫn chỉ căn cứ vào địa bàn như các doanh nghiệp khác trong Khu Công nghiệp chứ không có ngoại lệ nào nhờ lĩnh vực kinh doanh của mình.
- Mức thuế suất:
Đối với doanh nghiệp nói chung khi đầu tư vào Khu Công nghiệp hưởng ưu đãi thuế theo tiêu chí địa bàn, Nghị định 218/2013/NĐ-CP không ấn định mức thuế suất mà chỉ quy miễn thuế 2 năm, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo quy định miễn thuế 2 năm, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo. Khóa luận: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp khi đầu tư vào Khu Công nghiệp mà hưởng ưu đãi theo tiêu chí lĩnh vực sản xuất hoặc tỷ lệ vốn đầu tư thì thì tuỳ theo từng điều kiện cụ thể sẽ được hưởng các mức ưu đãi cao nhất là: Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm, thuế suất 10% đối với khoản thu nhập được hưởng ưu đãi hoặc Thuế suất 20% trong thời gian mười năm
- Ưu đãi của dự án mở rộng:
Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 29/2008/NĐ-CP về Khu Công nghiệp đều quy định dự án đầu tư mở rộng được áp dụng tương tự như dự án mới thông thường, tuy nhiên, Điều 15.3 Luật Đầu tư 2014 đã chú trọng nhấn mạnh vai trò của văn bản chuyên ngành, đồng thời thống nhất, hệ thống hóa chế định ưu đãi đầu tư thông qua quy định “Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai”.
Nghị định 218/2015/NĐ-CP đưa ra ưu đãi thuế Thu nhập Doanh nghiệp với lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại, miễn là dự án đầu tư mở rộng đó thỏa mãn một trong ba tiêu chí sau (Điều 16.5):
Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
(iii) Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Các quy định trong Nghị định 218/2013/NĐ-CP là bước tiến bộ đáng kể trong quá trình lập pháp. Bởi lẽ, nó khắc phục được những nhược điểm trong các văn bản pháp luật trước đây: Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Nghị định 124/2008/NĐ-CP đều không có điều khoản về ưu đãi dành cho dự án mở rộng. Tuy nhiên, với điều kiện doanh nghiệp phải thỏa mãn một trong ba tiêu chí trên, ưu đãi của dự án đầu tư mở rộng vẫn là bài toán khó đối với các doanh nghiệp, khi mà trong các quy định khung đều cho phép dự án đầu tư mở rộng được hưởng tương tự như dự án đầu tư mới, trong bất kì trường hợp nào từ địa bàn, lĩnh vực hoạt động,… Vì vậy, việc áp dụng các ưu đãi này cho dự án đầu tư mở rộng vẫn còn gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp.
2.1.3.2. Ưu đãi về thuế Nhập khẩu Khóa luận: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư doanh nghiệp.
Nghị định 118/2015/NĐ-CP có hiệu lực đã dẫn đến nhiều thay đổi về ưu đãi thuế nhập khẩu. Trước đây, chỉ dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư quy định trong Phụ lục 1 của Nghị định 87/2010/NĐ-CP mới được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu. Vào thời điểm đó, Nghị định 87/2010/NĐ-CP đã liệt kê 24 lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và 39 lĩnh vực ưu đãi đầu tư – Phạm vi này nhỏ hơn đáng kể so với 27 nhóm ngành thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và 53 nhóm ngành thuộc danh mục ưu đãi đầu tư của Nghị định 108/2006/NĐ-CP nên gây nhiều khó khăn, bất cập đối với các doanh nghiệp. Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118 hướng dẫn đã khắc phục nhược điểm này bằng cách thay thế Danh mục đính kèm Nghị định 87/2010/NĐ-CP bằng một Danh mục ưu đãi đầu tư duy nhất trong Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
Bối cảnh áp dụng quy định ưu đãi thuế Nhập khẩu có chuyển biến đáng kể khi Luật Đầu tư 2014 ra đời không còn quy định cụ thể về việc áp dụng ưu đãi thuế Nhập khẩu. Trước đây, Điều 33.3 của Luật Đầu tư 2005 quy định “Nhà đầu tư được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải và hàng hóa khác để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu” và Nghị định 108/2006/NĐ-CP cũng hướng dẫn “Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định này được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu” (Điều 25.2). Trong khi đó, Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu 2006 ban hành các quy phạm điều chỉnh hàng loạt các vấn đề về xuất nhập khẩu. Ưu đãi dành cho nhà đầu tư chỉ là một phần nhỏ trong hệ thống văn bản này và được quy định hướng dẫn tại Nghị định 87/2010/NĐ-CP với một Danh mục riêng giới hạn ưu đãi cho các dự án đầu tư. Đồng thời, Địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại khoản 6, khoản 9 và khoản 14 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP (hết hiệu lực từ 5/2/2014 và được thay thế bởi Nghị định 218) và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2010 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính. Chính vì sự phức tạp chồng lặp này, Luật Đầu tư mới ra đời cùng với chính sách thống nhất danh mục ưu đãi đầu tư trong Nghị định 118/2015/NĐ-CP đã lược bỏ những quy định này, hệ thống hóa chính sách ưu đãi cho các dự án của nhà đầu tư trong vấn đề thuế nhập khẩu.
Theo đó, các căn cứ theo pháp luật hiện hành để doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu như sau:
- Căn cứ theo lĩnh vực đầu tư:
Nhóm 1: Doanh nghiệp sản xuất trong Khu Công nghiệp, tùy vào các lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp có nhập khẩu các loại hàng hóa dưới đây hay không thì doanh nghiệp đấy sẽ được miễn thuế nhập khẩu các loại hàng hóa đấy (Điều 12.6, Nghị định 87/2010/NĐ-CP):
- Thiết bị, máy móc; Khóa luận: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư doanh nghiệp.
- Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;
- (iii) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
- Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;
- Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Nhóm 2: Doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu Công nghiệp. Xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư của Luật Đầu tư được quy định trong Danh mục ưu đãi đầu tư đính kèm Nghị định 118/2015/NĐ-CP. Trước khi Nghị định 118/2015/NĐ-CP có hiệu lực, các doanh nghiệp này không được hưởng ưu đãi nhập khẩu vì không nằm trong Danh mục ưu đãi đính kèm Nghị định 87/2010/NĐ-CP. Đến nay, khi sáp nhập vào Danh mục ưu đãi duy nhất tại Nghị định 118 thì các doanh nghiệp này được hưởng ưu đãi của ngành nghề ưu đãi đầu tư.
- Căn cứ vào địa bàn đầu tư:
Điều 12.14 Nghị định 87/2010/NĐ-CP đã đưa ra ưu đãi miễn thuế nhập khẩu trong vòng 5 năm kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với “Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay và những mặt hàng khác /theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ)”. Như đã đề cập ở trên, Danh mục đính kèm Nghị định 87/2010/NĐ-CP đã được hủy bỏ và thay thế thành Danh mục chung tại Nghị định 118. Vì vậy, ta có thể dẫn chiếu sang các dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn đặc biệt khó khăn tại Danh mục ưu đãi đầu tư của Nghị định 118. Khu Công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nên các nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu phục vụ các dự án tại Khu Công nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi này.
- Căn cứ vào tỷ lệ vốn đầu tư:
Đây là một loại hình dự án đầu tư mới, được quy định cụ thể trong Luật Đầu tư 2014, dựa vào tỷ lệ vốn góp trong một thời gian nhất định: “Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư” (Điều 15).Theo nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 16.2, các dự án này sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Như vậy, với loại hình dự án này, cho dù trong hay ngoài Khu Công nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi nhập khẩu như đối với dự án đầu tư tại địa bàn đặc biệt khó khăn.
2.1.3.3. Ưu đãi về sử dụng đất Khóa luận: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư doanh nghiệp.
Như tác giả đã đề cập ở trên, các ưu đãi cụ thể của doanh nghiệp sẽ được quy định trong văn bản pháp luật chuyên ngành. Luật Đầu tư 2014, Điều 26 cũng đã quy định cụ thể về ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước như sau: “miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế”.
Các trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất được quy định trong Luật Đất đai là khi sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại) (Điều 110). Đất Khu Công nghiệp thuộc nhóm đất phi nông nghiệp (Điều 10.2 (đ) Luật Đất đai 2013) và Khu Công nghiệp thuộc địa bàn đặc việt ưu đãi đầu tư với các doanh nghiệp ở nhiều lĩnh vực được hưởng ưu đãi thuộc phạm vi ưu đãi này. Như vậy, các ưu đãi về sử dụng đất của nhà đầu tư bao gồm: Ưu đãi về tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước và ưu đãi về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, được quy định trong Luật Đất Đai 2013, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
- Ưu đãi về tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước:
Các ưu đãi tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước được quy định cụ thể tại Luật Đất đai 2013 và Nghị định 46/2012/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Điểm khác biệt của các văn bản này là không đưa ra mức tiền ưu đãi cụ thể, mà chỉ có hai phương án: Miễn tiền và giảm tiền thuê đất trong các trường hợp cụ thể.
Nguyên tắc thực hiện ưu đãi này cũng được quy định trong Nghị định 46/2012/NĐ-CP, đây là một điểm khác biệt nữa vì Nghị định 118 hướng dẫn Luật Đầu tư 2014 cũng đã có các nguyên tắc chung, chuẩn mực thực hiện ưu đãi đầu tư. Tuy nhiên, rút kinh nghiệm từ các văn bản trước đây, nguyên tắc ưu đãi trong Nghị định 46/2012/NĐ-CP đều đồng bộ, thống nhất và bổ sung cho Nghị định 118/2015/NĐ-CP với các nguyên tắc riêng đối với hoạt động thuê đất, thuê mặt nước. Ví dụ trong trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, sau khi được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thì tiếp tục được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định cho thời gian thuê đất tiếp theo (nếu có); trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất (Điều 18, Nghị định 46/2012/NĐ-CP). Nguyên tắc này hoàn toàn thống nhất với nguyên tắc thực hiện ưu đãi đầu tư tại Điều 16, Nghị định 118/Luật đầu tư 2014: “Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau được áp dụng mức ưu đãi cao nhất”. Khóa luận: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư doanh nghiệp.
Về đối tượng hưởng ưu đãi này, căn cứ vào nguyên tắc tại Điều 18, Nghị định 46/2012/NĐ-CP, việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới. Việc thuê đất mới chỉ được thực hiện bởi doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng (Nhóm 2), bởi lẽ đây là nhóm doanh nghiệp đầu tiên được tiếp xúc và đầu tư vào Khu Công nghiệp do đặc thù hoạt động của mình. Vì vậy, có thể nói đây là nhóm doanh nghiệp duy nhất được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất, trực tiếp được Nhà nước cho thuê đất. Pháp luật cũng quy định các trường hợp thuê đất có quyền cho thuê lại đất (Điều 149, Luật Đất đai 2013), tuy nhiên, các doanh nghiệp thuê lại thứ cấp sẽ không được hưởng các ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất. Với đặc thù đối tượng nói trên, sẽ có các trường hợp cụ thể nhận được ưu đãi như sau:
- Miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong Khu Công nghiệp (Điều 149 của Luật Đất đai 2013, Điều 19.1 (k) Nghị định 46/2012/NĐ-CP);
- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước không quá 3 năm trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt tối đa kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước (Điều 19.1 (k) Nghị định 46/2012/NĐ-CP);
- Các dự án trên sau khi được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sẽ được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước tùy thuộc vào các trường hợp cụ thể: (i) Bảy năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, tức địa bàn Khu Công nghiệp theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư của Nghị định 118; (ii) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, trong đó lĩnh vực xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng trong Khu Công nghiệp là lĩnh vực được đặc biệt ưu đãi; (iii) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, tức Khu Công nghiệp.
Trước khi Nghị định 118 có hiệu lực, các địa bàn ưu đãi đầu tư theo các văn bản về đất đai này quy định là các địa bàn có địa giới hành chính cụ thể – điều này đã được Điều 66.2 Nghị định 118 bãi bỏ. Chính vì vậy, khi nói đến địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn nếu như trước đây phải là một địa điểm cụ thể, không bao hàm chung về các Khu Công nghiệp, thì đến hiện nay, sẽ được hiểu bao hàm cả Khu Công nghiệp. Quy định này sẽ mở rộng thêm cơ hội cho các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp có thêm nhiều khả năng đạt được ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Giảm tiền thuê đất với mức giảm 50% doanh trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh chỉ được áp dụng khi xảy ra bất khả kháng, thiên tai, hỏa hoạn (Điều 20, NĐ 46/2014/NĐ-CP).
- Ưu đãi về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Như đã đề cập trên, đất xây dựng Khu Công nghiệp thuộc đất phi nông nghiệp. Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2012 đã quy định cụ thể về các đối tượng chịu thuế, phạm vi áp dụng trực tiếp với người nộp thuế và nguyên tắc áp dụng. Theo đó, các chủ đầu tư doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu Công nghiệp là đối tượng trực tiếp phải nộp thuế này. Lưu ý rằng, đối với các cơ sở hạ tầng chung sử dụng cho mục đích công cộng của toàn bộ Khu Công nghiệp sẽ không phải đối tượng chịu thuế này (Điều 3, Nghị định 53/2011/NĐ-CP). Khi chủ đầu tư doanh nghiệp trong cùng một nơi được hưởng ưu đãi miễn thuế, hoặc giảm thuế thì chủ đầu tư phải lựa chọn một ưu đãi duy nhất, trừ khi doanh nghiệp gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế (Điều 11, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2012). Khóa luận: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư doanh nghiệp.
Các trường hợp để doanh nghiệp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau (Điều 9, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2012 và Điều 8, Nghị định 53/2011/NĐ-CP):
Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư. Xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu Công nghiệp thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo Danh mục đặc biệt ưu đãi đầu tư đính kèm Nghị định 118/2015/NĐ-CP;
Đất của dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, tức Khu Công nghiệp.
Bên cạnh ưu đãi miễn thuế sử dụng đất, pháp luật còn đưa ra các trường hợp được giảm thuế. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp đều không nằm trong phạm vi áp dụng các ưu đãi giảm thuế này.
2.1.3.4. Các biện pháp hỗ trợ đầu tư
Các biện pháp hỗ trợ đầu tư không nằm trong ưu đãi đầu tư mà là những quy phạm riêng biệt, áp dụng cho toàn bộ nhà đầu tư. Trong khi đó, ưu đãi đầu tư chỉ dành cho những ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn nằm trong Danh mục ưu đãi. Tuy nhiên, đối với Khu Công nghiệp, Nhà nước có dành cho biện pháp hỗ trợ đặc biệt trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng được quy định tại Điều 20 Luật Đầu tư và Điều 18, Điều 19 Nghị định 118/2015/NĐ-CP. Vì vậy, khóa luận sẽ không đi sâu phân tích những biện pháp hỗ trợ đầu tư nói chung mà chỉ phân tích các biện pháp hỗ trợ đầu tư mà nhà đầu tư trong Khu Công nghiệp được áp dụng nói riêng.
Về hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng trong Khu Công nghiệp, Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào Khu Công nghiệp theo Chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng khu công nghiệp được phê duyệt trong từng giai đoạn.
Về tiền ký quỹ, doanh nghiệp, nhà đầu tư được giảm 25% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp (Điều 27.6, Nghị định 118/2015/NĐ-CP).
Các lao động nữ làm việc trong Khu Công nghiệp có nhiều lao động nữ nhận được nhiều hỗ trợ của Nhà nước. Theo đó, Khu Công nghiệp có nhiều lao động nữ là Khu Công nghiệp có từ 5.000 lao động nữ trở lên đang làm việc trong các doanh nghiệp và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội trên địa bàn khu công nghiệp (Điều 3.2, Nghị định 85/2015/NĐ-CP). Những lao động nữ này sẽ được nhận nhiều chính sách hỗ trợ cụ thể trong Nghị định 85/2015 về điều kiện lao động, đại diện lao động, quy định về sức khỏe, xây dựng nhà trẻ trong khu vực làm việc, quy định về hợp đồng lao động, chế độ làm việc…
2.2. Pháp luật về thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp Khóa luận: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư doanh nghiệp.
2.2.1. Thẩm quyền quản lý nhà nước thực hiện ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp
Khác với các doanh nghiệp thông thường, Nhà nước thực hiện hoạt động quản lý thông qua một đơn vị chuyên biệt – Ban Quản lý Khu Công nghiệp. Ban Quản lý là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp (Điều 36, Nghị định 29/2008/NĐ-CP). Bên cạnh các hoạt động ban đầu của dự án đầu tư như quyết định chủ trương đầu tư vẫn thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Điều 31, Điều 32 Luật Đầu tư 2014) thì các hoạt động sau đó như cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký đầu tư, quản lý hoạt động thường kỳ sẽ thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý Khu Công nghiệp.
Đối với thẩm quyền cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký đầu tư, Ban Quản lý Khu Công nghiệp có thẩm quyền cấp cho các doanh nghiệp sản xuất trong Khu Công nghiệp (Nhóm 1), còn các doanh nghiệp có dự án phát triển kết cấu hạ tầng trong Khu Công nghiệp (Nhóm 2) vẫn thuộc thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư (Điều 28 Nghị định 118/2015/NĐ-CP). Như vậy, Ban Quản lý Khu Công nghiệp trực thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền lớn trong Khu Công nghiệp ngay từ đầu vào (Giấy Chứng nhận Đăng ký Đầu tư).
- Do Thủ tướng Chính phủ
Điều 37, Nghị định 29/2008/NĐ-CP và Điều 21, Nghị định 164/2013/NĐ-CP quy định cụ thể các nhiệm vụ của Ban Quản lý Khu Công nghiệp đặc biệt cụ thể, bao hàm các hoạt động xuyên suốt của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong Khu Công nghiệp trong thời gian hoạt động kinh doanh của mình:
Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn thu hồi các loại Giấy phép: Giấy Chứng nhận đầu tư, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của nhà đầu tư nước ngoài, Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm trong Khu Công nghiệp, Giấy Chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất ở Khu Công nghiệp
Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp Khóa luận: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư doanh nghiệp.
Tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan đến môi trường: Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong khu công nghiệp, cấp giấy xác nhận cho các đối tượng thuộc diện đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường hoạt động trong khu công nghiệp; thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường đơn giản cho các dự án trong khu công nghiệp
Tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý đầu tư: giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động
Hoạt động báo cáo: Báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp và báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công nghiệp.
Như vậy, không chỉ ở giai đoạn thành lập doanh nghiệp mà sau khi hoàn thành thủ tục thành lập doanh nghiệp, các doanh nghiệp đầu tư vào Khu Công nghiệp sẽ tiếp tục được quản lý theo một đầu mối chung là Ban quản lý các Khu Công nghiệp. Với hoạt động quả lý chuyên biệt của Khu Công nghiệp này sẽ tạo ra một hành lang pháp lý chuyên biệt, một môi trường đầu tư phát triển thuận lợi cho nhà đầu tư mà lại giúp các cơ quan quản lý nhà nước kịp thời điều chỉnh các hoạt động trong Khu Công nghiệp và thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định, kịp thời tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách áp dụng cho Khu Công nghiệp.
2.2.2. Thủ tục cấp, điều chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư Khóa luận: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư doanh nghiệp.
2.2.2.1. Thủ tục cấp ưu đãi đầu tư
Luật Đầu tư 2005 trước đây quy định cụ thể về thủ tục cấp ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư trong nước tại Điều 38, tức là dành riêng một điều khoản cho các nhà đầu tư trong nước, một phần nguyên nhân do các dự án đầu tư trong nước thường gặp khó khăn trong việc xin ưu đãi đầu tư. Trong khi đó, nhà đầu tư nước ngoài lại không được quy định cụ thể mà nằm rải rác trong các văn bản luật đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, để đảm bảo khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước, pháp luật Việt Nam có xu hướng không phân biệt nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là trong hoạt động ưu đãi đầu tư để hình thành một môi trường đầu tư bình đẳng. Chính vì vậy, Luật Đầu tư 2015 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP đã thống nhất quy định thành một cụm từ chung nhất là “dự án đầu tư”.
Đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư được chia làm ba loại: Dự án đầu tư được cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký đầu tư, Dự án đầu tư thuộc diện được cấp văn bản quyết định chủ trương đầu tư và Dự án đầu tư không thuộc cả hai trường hợp trên (Điều 17, Luật Đầu tư 2014). Căn cứ vào các đối tượng này, ưu đãi đầu tư được ghi trên Giấy Chứng nhận Đăng ký đầu tư hoặc trên văn bản quyết định chủ trương đầu tư. Đối với trường hợp không nằm trong các loại văn bản trên thì doanh nghiệp, nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư của các văn bản khung và văn bản chuyên ngành có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư. (Điều 17.2, Điều 17.3, Nghị định 118/2015/NĐ-CP).
Ngoài các quy định trên tại Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn thì chưa có bất kỳ văn bản pháp luật nào khác hướng dẫn chi tiết hơn về thủ tục ưu đãi đầu tư này. Đây cũng là điểm cần lưu ý so với các văn bản pháp luật trước đây, khi Luật Đầu tư 2005 và Nghị định 108 ra đời cũng không có bất kỳ các văn bản nào khác hướng dẫn về các quy định này. Tuy Luật Đầu tư 2014 mới ra đời và khó có để đoán chắc chắn liệu có sự xuất hiện của một văn bản quy phạm pháp luật bổ sung, hướng dẫn về vấn đề này hay không. Nhưng với số lượng văn bản hướng dẫn hiện hành, tuy đã góp phần thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động đầu tư hiện này ở Việt Nam nhưng vẫn chưa khắc phục hết các nhược điểm trước đây. Ví dụ như việc ghi nhận ưu đãi đầu tư vào Giấy Chứng nhận Đăng ký đầu tư tạo ra bất cập khi triển khai dự án có điều chỉnh ưu đãi đầu tư sẽ bắt buộc các nhà đầu tư phải thường xuyên làm thủ tục cấp đổi Giấy Chứng nhận Đăng ký đầu tư. Việc thủ tục ưu đãi được ghi trên các văn bản, giấy chứng nhận và do nhà đầu tư “tự xác định ưu đãi đầu tư” của mình cũng gây nên nhiều tranh cãi. Bởi lẽ, các doanh nghiệp thường gặp khó khăn khi xác định mình đủ điều kiện hưởng ưu đãi hay không, xác định ưu đãi đầu tư mình được nhận trong phạm vi nào và dẫn đến việc nhà đầu tư có thể sẽ không hiểu, không biết để đảm bảo thực hiện quyền lợi đầu tư của mình. Tuy nhiên, việc tự xác định ưu đãi đầu tư này cũng tạo ra một hình thái tích cực của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc lựa chọn ưu đãi đầu tư cho mình, miễn là phù hợp với nguyên tắc ưu đãi đầu tư, trong đó có nguyên tắc “dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau được áp dụng mức ưu đãi cao nhất” (Điều 16.2, Nghị định 118/2015/NĐ-CP). Để các doanh nghiệp tự chủ trong việc áp dụng ưu đãi đầu tư nguyên nhân do chính doanh nghiệp mới hiểu rõ nhất mục tiêu kinh doanh, chiến lược hoạt động của mình là gì, từ đó đẩy mạnh chiến lược ưu đãi đầu tư ở một mức cụ thể nhất định. Khóa luận: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư doanh nghiệp.
2.2.2.2. Thủ tục điều chỉnh ưu đãi đầu tư
Tương tự như thủ tục cấp ưu đãi đầu tư, thủ tục thực hiện điều chỉnh ưu đãi đầu tư cũng được quy định gọn trong một điều khoản tại Điều 17.4, Nghị định 118/2015/NĐ-CP mà không có các văn bản pháp luật khác hướng dẫn. Các quy định này mang tính chất chung, nguyên tắc, có thể áp dụng với tất cả các trường hợp dự kiến xảy ra:
Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện để được hưởng thêm ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư đó cho thời gian ưu đãi còn lại;
Nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư.
- Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư khác thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo điều kiện đó;
- Trường hợp dự án đầu tư có thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư.
Tuy đã dự kiến các trường hợp của điều chỉnh ưu đãi đầu tư (thêm, giảm, hủy bỏ ưu đãi đầu tư) nhưng Nhà nước lại chưa đưa ra các biện pháp kèm theo để thực hiện được việc điều chỉnh ưu đãi đầu tư này. Ví dụ trong trường hợp nhà đầu tư đang hưởng ưu đãi đầu tư theo Giấy Chứng nhận Đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư mà không còn đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi nữa thì nhà đầu tư sẽ phải điều chỉnh các văn bản đầu tư cho phù hợp việc không hưởng ưu đãi. Tuy nhiên, việc không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi này có làm phát sinh thêm các nghĩa vụ thì Nhà nước lại không quy định rõ. Hiện nay, Luật Đầu tư 2014 đã đưa ra các dự án đầu tư có điều kiện (quy mô vốn đầu tư 6000 tỷ đồng trong thời hạn 3 năm, số lượng 500 nhân công tại vùng nông thôn, …), việc không đáp ứng điều kiện về quy mô vốn đầu tư, số lượng nhân công này có dẫn đến hệ quả nhà đầu tư có phải trả lại những ưu đãi đầu tư đã được cấp trước đó không, nhà đầu tư có bị phạt do không đáp ứng điều kiện trên hay không vẫn là một câu hỏi lớn.
2.3. Bảo đảm ưu đãi đầu tư Khóa luận: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư doanh nghiệp.
Quy định bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật không phải là quy định mới của Luật Đầu tư 2014 vì trong các văn bản trước đây (Luật Đầu tư 2005, Nghị định 108) đều có đề cập về vấn đề này. Tuy nhiên, các điều khoản bảo đảm ưu đãi đầu tư tại Luật Đầu tư 2014 có nhiều tiền bộ hơn trước:
Đối tượng áp dụng đối với các nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại văn bản pháp luật có hiệu lực trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực (Điều 3, Nghị định 118), tức là trước khi Nghị định 118/2015/NĐ-CP có hiệu lực. Các văn bản pháp luật ở đây bao hàm tất cả các loại giấy phép liên quan đến hoạt động đầu tư mà nhà đầu tư được cấp dựa trên các quy định trước đây: Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là một quy định rõ ràng thiết yếu, vì với việc thay đổi pháp luật đầu tư liên tục sẽ khiến các nhà đầu tư bối rối và không rõ sẽ thực hiện theo quy định nào.
Bảo đảm ưu đãi đầu tư chỉ trong trường hợp thay đổi pháp luật chứ không bao hàm trường hợp thay đổi chính sách. Việc loại bỏ “chính sách” ra khỏi bảo đảm ưu đãi đầu tư nhằm chỉ rõ phạm vi bảo đảm đầu tư, quy định về chính sách trước đây rất chung chung, không cụ thể nên không mang tính thực tiễn.
Nguyên tắc bảo đảm ưu đãi đầu tư: (i) Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư cao hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án; (ii) Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án. Trường hợp này không áp dụng khi thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường (Điều 13.3, Luật Đầu tư 2014). Quy định về trường hợp loại trừ này lần đầu xuất hiện trong Luật Đầu tư đã củng cố chắc chắn hệ thống pháp quy, bảo đảm Nhà nước thực hiện được thẩm quyền quản lý của mình và lợi ích của người dân, bởi trong các lý do kể trên, mục tiêu cuối cùng là để bảo vệ lợi ích xã hội, an ninh quốc gia, nhất là đặt trong bối cảnh hội nhập của Việt Nam ngày nay.
Thủ tục không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư trong trường hợp ngoại trừ: được quy định cụ thể và chi tiết trong Điều 13.4 Luật Đầu tư 2014 và Điều 3.3 Nghị định 118/2015/NĐ-CP về biện pháp bảo đảm ưu đãi đầu tư thay thế, thủ tục, hồ sơ thực hiện,… Khóa luận: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư doanh nghiệp.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Thực tiễn pháp luật ưu đãi đầu tư doanh nghiệp
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com
[…] ===>>> Khóa luận: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư doanh nghiệp […]