Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực của công ty TNHH An Thịnh dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
Nội dung chính
2.1. Tổng quan về của công ty TNHH An Thịnh
2.1.1. Lịch sử hình thành và các sản phẩm kinh doanh
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, công ty TNHH An Thịnh đã và đang khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vực thiết kế và in ấn bao bì giấy, thùng Carton trên địa bàn thành phố Hải Phòng và các tỉnh lân cận. Một hành trình lỗ lực phát triển không ngừng của cả giám đốc doanh nghiệp và những nhân viên tâm huyết với công ty, đã góp phần làm công ty phát triển như hôm nay. Công ty có những thành tựu và chứng chỉ đáng kể như đạt tiêu chuẩn ISO 9001 và 1400, là hội viên VCCI và hiệp hội bao bì Việt Nam.
Trong suốt quá trình hoạt động của công ty, không thể kể hết những trở ngại khó khăn mà tập thể cán bộ, nhân viên trong công ty phải vượt qua ngay từ những ngày đầu khởi nghiệp. Đổi lại đến nay An Thịnh đã dần khẳng định được vị thế, uy tín và thương hiệu của chính mình trong lĩnh vực thiết kế và in ấn bao bì. Để tồn tại và phát triển trên thị trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay và đáp ứng được yêu cầu thị yếu của thị trường và sự phát triển không ngừng nghỉ của đất nước. Công ty đã xây dựng những chiến lược cho riêng mình và đầu tư vào việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong những chiến lược của công ty. Không ngừng đổi mới phương pháp đào tạo nhân lực theo hướng hiện đại và tiên tiến, khẳng định uy tín của mình với khách hàng bằng những sản phẩm tốt nhất. Đồng thời tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển của công ty trong điều kiện mới.
Với các trang thiết bị và máy móc hiện đại đầu tư mới như: máy in Flexo, Offset, máy ra bản Screen 8300s, máy bồi, bế và dàn máy tạo sóng tốc độ 150 mét/phút vv…Ngoài ra An Thịnh cũng đầu tư xưởng chuyên làm khuôn mẫu với máy móc gia công hiện đại, nhằm chủ động trong việc sản xuất, duy trì quá trình sản xuất ổn định đáp ứng đầy đủ và kịp thời với các đơn hàng có số lượng lớn. Hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001 và 14000 áp dụng cho toàn bộ nhà máy An Thịnh là lời cam kết đối với khách hàng về chất lượng của sản phẩm cũng như sự thân thiện đối với môi trường.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
2.1.1.2. Các sản phẩm kinh doanh chính Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
- Hộp giấy: Hộp Duplex, Britol, Ivory, Couche, hộp giấy cửa sổ, hộp giấy bồi Metalized… in từ 2-8 màu spot color, cán màng, ép kim, bế nổi, cán UV bóng, UV cục bộ…
- Hộp carton bao gồm các sóng: A, B, E, G, bồi Duplex, Simili, giấy mỹ thuật…
- Hộp bìa cứng đa dạng các định lượng từ 800 gsm đến 2400 gsm, in từ 2-8 màu, cán màng, ép kim, UV nhám, UV định hình, bế nổi…
- Kệ trưng bày sản phẩm bằng giấy, khay Carton (Tray Carton), khay bìa cứng (Gray board Tray)
- Các sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ các ngành Mỹ phẩm, Dược phẩm, Thực phẩm, Rượu bia, Bánh kẹo, Đồ gia dụng, Thiết bị công nghệ điện tử…
Công ty đã thành công trong việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2015, và tiêu chuẩn ISO 14001: 2015 vào quản lý. Công ty được cấp chứng chỉ của những tổ chức có uy tín FSC, BSCI…
Với mục tiêu trở thành một công ty in hiện đại, uy tín, công ty đã không ngừng nỗ lực tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt nhất, tạo dựng lòng tin và uy tín đối với khách hàng, đồng thời tạo việc làm ổn định cho người lao động.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy công ty
2.1.2.1. Ban lãnh đạo:
Ban giám đốc họp và đưa ra những quyết định, chính sách cho công ty, đề ra chiến lược và kế hoạch dài hạn, kế hoạch hằng năm để phát triển công ty và mở rộng thị trường.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm mọi vấn đề pháp lý, ký kết các hợp đồng kinh doanh, điều hành và kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Giám đốc quản lý trực tiếp trưởng các phòng ban: Khối văn phòng (phòng Kế hoạch kinh doanh, phòng Nhân sự, phòng Kế toán, phòng Vật tư, phòng XNK, phòng QC) và khối sản xuất (xưởng Carton, xưởng Offset). Phó giám đốc quản lý trực tiếp phòng kế toán, tình hình tài chính của công ty. Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
2.1.2.2. Phòng Kế hoạch kinh doanh gồm hai bộ phận:
Bộ phận kinh doanh: giao dịch khách hàng, tiếp nhận thông tin đơn hàng và xử lý đơn hàng, chăm sóc khách hàng
Bộ phận kế hoạch: Triển khai sản xuất theo yêu cầu của bộ phận kinh doanh, lên lịch sản xuất, lên kế hoạch hàng ngày (thậm chí hằng giờ); đưa lệnh sản xuất xuống các phân xưởng; theo dõi, đốc thúc quá trình sản xuất sản phẩm trong từng công đoạn; phối hợp cùng nhân viên kế toán tính giá thành sản phẩm qua đó dễ dàng tính lương cho từng nhân viên kế hoạch kinh doanh.
2.1.2.3. Phòng kế toán có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Lập kế hoạch tài chính, kế hoạch thu chi hằng năm.
- Tham mưu cho phó giám đốc và giám đốc về công tác tài chính, quản lý tài sản, phân bổ nguồn vốn, kiểm soát chi phí…
- Cân đối nguồn vốn xử lý công nợ, quản lý các dòng tiền ra vào doanh nghiệp.
- Báo cáo kế toán, báo cáo doanh thu hàng ngày.
- Phối hợp với tổ kho, phòng kế hoạch kinh doanh thực hiện nhập – xuất kho.
- Tính lương và thanh toán lương cho công nhân viên.
2.1.2.4. Phòng tổ chức hành chính làm những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tính công và lập bảng chấm công, lập bảng chấm cơm hằng ngày
- Theo dõi nhân viên, công nhân đi làm, nghỉ việc, ra vào công ty qua máy chấm vân tay, báo cáo của trưởng bộ phận khối văn phòng và các phân xưởng Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
- Quản lý công tác tuyển dụng của công ty
- Xây dựng và theo dõi thực thi nội quy lao động, giải quyết những vấn đề của công nhân viên (lương, bảo hiểm, tai nạn lao động…)
- Chịu trách nhiệm công tác hành chính, công đoàn, tổ chức các sự kiện
- Tổ chức thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy, an ninh và an toàn lao động.
- Theo dõi hoạt động giao hàng cho khách hàng
- Một số các bộ phận nhỏ khác cũng chịu sự quản lý của phòng tổ chức hành chính- nhân sự như: Bảo vệ, Bếp ăn, Tạp vụ, Giao hàng.
2.1.2.5. Phòng vật tư có những nhiệm vụ sau:
- Chịu trách nhiệm trong việc tham mưu cho giám đốc, kiểm tra theo dõi toàn bộ máy móc, thiết bị, vật tư trong toàn công ty.
- Quản lý vật tư, hàng hóa luân chuyển, quá trình xuất nhập vật tư trong công ty
- Lên kế hoạch và triển khai hoạt động mua, đảm bảo cung ứng đủ cho hoạt động sản xuất với giá thành hợp lý và hoạt động bán, thực hiện tiếp thị sản phẩm về giá cả, khách hàng, khuyến mại…
- Thực hiện kiểm kê, đối chiếu số liệu trên giấy tờ và trong kho
- Kiểm tra tình hình dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa ứ đọng để có những biện pháp xử lý cụ thể
2.1.2.6. Phòng xuất nhập khẩu có những nhiệm vụ sau:
- Thực hiện các hoạt động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng với nhà cung cấp/ khách hàng
- Lên kế hoạch và thực thi hoạt động giao hàng, nhận hàng và các thủ tục xuất nhập khẩu
- Duy trì, phát triển quan hệ với nhà cung cấp
2.1.2.7. Phòng Quản lý chất lượng (QC) có những nhiệm vụ sau: Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
- Xây dựng, phát triển hệ thống quản lý chất lượng, xây dựng những tiêu chuẩn cho sản phẩm một cách an toàn hiệu quả, xây dựng các phương án nhằm cải tiến chất lượng
- Tiến hành đánh giá sản phẩm thử nghiệm, kiểm tra các công đoạn trong quá trình sản xuất, đánh giá thành phẩm
- Giải quyết các vấn đề trong doanh nghiệp về chất lượng, tiếp nhận xử lý những phàn nàn từ khách hàng
2.1.2.8. Phòng Kỹ thuật có những nhiệm vụ sau:
- Tiếp nhận thông tin sản phẩm từ bộ phận kinh doanh
- Đưa ra phương hướng sản xuất và tối ưu hóa nguyên vật liệu.
- Đưa ra quy trình sản xuất cụ thể cho từng sản phẩm cụ thể mà bộ phận kinh doanh đã bàn giao.
2.1.2.9. Khu vực sản xuất
- Khối sản xuất chia ra làm 2 xưởng: Xưởng offset – Xưởng carton.
Quản đốc có nhiệm vụ tiếp nhận đơn hàng của bộ phận kinh doanh, tiếp nhận kế hoạch sản xuất (lệnh sản xuất) của bộ phận kế hoạch. Quản đốc chịu trách nhiệm về kế hoạch, chất lượng, tiến độ, an toàn và hiệu quả.
Kế hoạch đưa ra của bộ phận kế hoạch yêu cầu quản đốc phân công, sắp xếp công việc cho các bộ phận, các nhóm sản xuất đáp ứng đúng tiến độ. Offset: – Kế hoạch xén – Kế hoạch in – Kế hoạch tráng UV-màng – Kế hoạch bồi
Kế hoạch bế – Kế hoạch hoàn thiện Carton: – Kế hoạch phôi – Kế hoạch in – Kế hoạch kiểm hóa (phòng QC thực hiện) – Kế hoạch bế/chặt cắt – Kế hoạch hoàn thiện
Một số các tổ khác cũng chịu sự quản lý của hai phân xưởng: Tổ khuôn, Tổ lò hơi, Xe nâng, Cơ Điện, Kho (giấy, NVL, BTP, TP)
2.2. Thực trạng về phát triển nguồn nhân lực công ty TNHH An Thịnh Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
2.2.1. Số lượng nguồn nhân lực
Tình hình biến động Nguồn nhân lực của công ty. Dưới đây là bảng tổng hợp về số lượng nhân viên công ty TNHH An Thịnh và thể hiện sự biến động Nguồn nhân lực trong thời gian gần đây:
Bảng 2.1: Tình hình biến động Nguồn nhân lực giai đoạn 2015-2019
Theo bảng số liệu trên, có thể thấy từ năm 2015 đến năm 2019, Nguồn nhân lực của công ty TNHH An Thịnh có sự biến động: Số lao động doanh nghiệp tăng dần qua các năm so với năm trước. Từ năm 2015 đến năm 2019 Số lao động tăng lên từ 240 người lên đến 291 người (tăng 51 người), số lượng lao động tăng mạnh nhất vào năm 2018 (tăng 31 lao động so với năm trước). Nguyên nhân là năm 2018 công ty mở rộng quy mô sản xuất, cần nhiều lao động hơn. Từ đó cho thấy trong giai đoạn 2015-2019, công ty đã đảm bảo việc tăng lên về số lượng Nguồn nhân lực.
Nhìn vào số liệu số lao động rời đi và số lao động mới tăng thêm cho thấy: Thứ nhất, Số lao động mới của công ty có sự biến độn, xu hướng là tăng lên, đặc biệt vào năm 2018 (61 người) là để bổ sung cho Số lao động rời đi đồng thời đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2016 và năm 2017 có Số lao động rời đi bằng nhau là 2 người. Năm 2019 (SLĐ mới là 61 người) giảm 26 người so với năm 2018 (SLĐ mới chỉ có 35 người).
Thứ hai, Số lao động rời khỏi công ty từ năm 2015 đến năm 2019 tương đối ổn định, có sự giảm vào năm 2017 là 20 người ít hơn năm 2016 là 6 người, trong khi năm 2015 Số lao động chuyển đi là 27 người và năm 2016 Số lao động chuyển đi là 26 người. Sau đó từ năm 2017 đến năm 2018 Số lao động chuyển đi tăng lên 10 người, và kết quả năm 2018, 2019 không có sự khác biệt nhiều với năm 2015, 2016 (26, 27 lao động). Lao động rời đi là do lao động nghỉ hưu và chuyển việc.
2.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
2.2.2.1. Về thể lực Nguồn nhân lực doanh nghiệp
– Về số lượt xin nghỉ vì ốm:
Bảng 2.2: Tình hình nghỉ ốm của lao động giai đoạn 2015-2019
Từ bảng trên, có thể thấy số lượt nghỉ ốm của công ty có sự biến động không nhiều qua các năm, nhưng có xu hướng tăng lên. So với năm trước, năm 2016 tăng từ 32 lên 36 lượt, qua năm 2017 giảm xuống 33 lượt, đến năm 2018 số lượt nghỉ ốm là nhiều nhất 41 lượt, đến năm 2017 lại giảm xuống 40 lượt. Nhưng nhìn chung số lượt nghỉ ốm có xu hướng tăng lên, chứng tỏ thể lực Người lao động có sự giảm sút. Nguyên nhân có thể do tính chất công việc nặng nhọc vất vả đồng thời các chính sách về chăm sóc sức khỏe của công ty chưa có tác động nhiều đến Người lao động.
- Về kết quả khám chữa bệnh của Người lao động hằng năm:
Bảng 2.3: Kết quả kiểm tra sức khỏe giai đoạn 2015-2019
Theo bảng 2.3 nhận thấy: trong kết quả kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm của công ty TNHH An Thịnh có tỷ lệ lao động có sức khoẻ loại I và II chiếm tỷ lệ cao (bình quân chiếm khoảng 90%) nhưng giảm dần qua các năm.
- Năm 2015(93,8%): Sức khỏe loại I: 41,3% – Sức khỏe loại II: 52,5%
- Năm 2019(85,9%): Sức khỏe loại I: 45,0% – Sức khỏe loại II: 40,9%
Nhìn chung sức khỏe lao động loại I và II có xu hướng giảm từ 93.8% năm 2015 xuống còn 85.9% năm 2019.
Về sức khỏe lao động loại III và IV chiếm tỷ lệ thấp (bình quân chiếm khoảng 10%, nhưng tăng dần trong giai đoạn 2015-2019 (từ 6.3% năm 2015 tăng lên 14.0% năm 2019), loại V là không có).
Tỷ lệ lao động có sức khỏe loại I, II cao, loại III, IV thấp là hoàn toàn phù hợp do lao động trong công ty có tỷ lệ lao động dưới 39 tuổi chiếm tỷ lệ cao, ở độ tuổi dưới 39 lao động có thể làm việc tốt và hiệu quả do còn trẻ, sức lực dồi dào, hơn nữa trong công ty có nhiều công việc nặng nhọc vất vả, yêu cầu cần nhiều lao động trẻ, khỏe để làm việc. Tuy nhiên lao động có sức khoẻ loại I, II có cơ cấu ngày càng giảm dần, còn lao động có sức khỏe loại III, IV tăng dần cho thấy tình trạng thể lực Nguồn nhân lực của công ty TNHH An Thịnh đang giảm dần. Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
Nguyên nhân có thể do một số Người lao động không tích cực trong việc tham gia các hoạt động văn hóa thể thao, do bận rộn gia đình; cường độ làm việc tại công ty cao, tư thế làm việc không đổi trong thời gian dài mà Người lao động không tự điều chỉnh, cộng thêm môi trường làm việc khắc nghiệt (thường là các vị trí công việc phải thường xuyên tiếp xúc với bụi giấy, chất hóa học độc hại như tổ bóc tách, ralo, tổ dán; và cuối cùng do sức khỏe bản thân Người lao động không chịu đựng được và năng suất làm việc của họ chưa cao cần tăng ca thêm giờ. Các nguyên nhân đó dẫn đến thể lực Người lao động không nâng cao mà có dấu hiệu suy giảm.
2.2.2.2. Về trí lực Nguồn nhân lực doanh nghiệp
- Cơ cấu lao động Công ty TNHH An Thịnh theo trình độ
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động Công ty TNHH An Thịnh theo trình độ giai đoạn 2015-2019
Chất lượng lao động của công ty không ngừng tăng lên qua các năm về trình độ chuyên môn: Lao động trình độ trên đại học gần như không thay đổi. Lao động trình độ đại học tăng lên có xu hướng tăng lên về số lượng và cơ cấu (năm 2015 là 39 lao động, chiếm 16.25%, đến năm 2019 tăng lên thành 50 lao động, cơ cấu chiếm 17.18%). Lao động trình độ cao đẳng có xu hướng giảm (năm 2015 là 13 lao động, chiếm 5.42%, đến năm 2019 còn 11 lao động, chiếm 3.78%). Lao động trình độ trung cấp có xu hướng tăng lên (năm 2015 là 50 lao động, chiếm 20.83% đến năm 2019 lên đến 73 lao động, cơ cấu tăng lên đến 25.09%). Lao động trình độ Lao động phổ thông tăng lên (từ 134 năm 2015 lên đến 152 năm 2019) nhưng cơ cấu lại giảm (năm 2015 có cơ cấu là 55,83% giảm xuống còn 52.23% năm 2019). Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
Số lao động có trình độ trên đại học, đại học, cao đẳng chiếm xấp xỉ 23% trong tổng số lao động, và biến động không nhiều qua các năm. Những người này chủ yếu làm việc ở khối văn phòng, bao gồm ban lãnh đạo công ty, các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và các nhân viên trực thuộc. Trong khối văn phòng, việc tăng tỷ trọng lao động trình độ Đại học, giảm tỷ trọng Cao đẳng, và tỷ trọng trên Đại học hầu như không đổi là phù hợp. Bởi vì những lao độ trình độ Đại học có khả năng học hỏi và nhận thức cao hơn lao động trình độ Cao đẳng, nên khả năng làm việc tốt hơn, giúp tăng NSLĐ, công việc được hoàn thành chính xác hiệu quả hơn; còn về lao động trên Đại học thì vì công ty TNHH An Thịnh là doanh nghiệp sản xuất vừa, trong cơ cấu ít cấp quản lý, nên việc tăng tỷ trọng không có ý nghĩa nhiều đến nâng cao chất lượng Nguồn nhân lực. Còn lại, tại khối sản xuất, khu vực này gồm hầu hết lao động trình độ trung cấp, Công nhân kỹ thuật, Lao động phổ thông, số lượng lao động trình độ này tăng lên nhiều, nhưng cơ cấu biến động không nhiều, chiếm xấp xỉ 77% trong tổng số lao động. Cũng tương tự như khối văn phòng, tại khối sản xuất có xu hướng tăng tỷ trọng lao động trình độ trung cấp, Công nhân kỹ thuật, giảm tỷ trọng Lao động phổ thông, điều này cũng phù hợp vì lao động trình độ trung cấp, Công nhân kỹ thuật có kiến thức về nghiệp vụ và tay nghề tốt hơn giúp tăng hiệu quả lao động, nhưng tỷ trọng này cũng không tăng quá nhiều tránh gây lãng phí trong chi phí tiền lương.
Về cơ bản, tại khối văn phòng, Nguồn nhân lực doanh nghiệp có xu hướng tăng tỉ trọng lao động có trình độ đại học, giảm tỉ trọng lao động trình độ cao đẳng, tại khối sản xuất, Nguồn nhân lực của doanh nghiệp có xu hướng tăng tỷ trọng lao động có trình độ trung cấp, Công nhân kỹ thuật, giảm tỷ trọng Lao động phổ thông. Điều này cho thấy công ty đang ngày càng cải thiện trình độ nhân viên, tăng chất lượng Nguồn nhân lực nhằm tăng hiệu quả lao động, tăng kết quả kinh doanh mặc dù tốc độ tăng chậm, giai đoạn 2017-2018 tăng chất lượng lao động còn chưa theo kịp với tăng số lượng lao động. Hơn nữa công ty duy trì giữ vững tỉ lệ lao động trình độ bậc thấp cao, tỉ lệ lao động bậc cao thấp là phù hợp vì khối lượng công việc cần đến lao động trình độ thấp lớn hơn. Bên cạnh đó, lao động có trình độ Lao động phổ thông chiếm tỷ trọng lớn qua các năm, chiếm hơn một nửa lao động toàn doanh nghiệp. Đó là vì thứ nhất, doanh nghiệp hoạt động với công nghệ dây truyền hiện đại, chủ yếu vận hành máy móc, công việc không quá khó khăn, thứ hai, với tỷ trọng như vậy công ty sẽ giảm được lượng lương phải trả cho Công nhân viên. Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
So với kế hoạch về Nguồn nhân lực đã đề ra là đến năm 2019, tỷ trọng lao động từ Đại học đạt 85% trong cơ cấu lao động Đại học, trên Đại học, Cao đẳng, tỷ trọng lao động trung cấp đạt 35% trong cơ cấu lao động trung cấp, Lao động phổ thông thì giai đoạn đã không đạt được yêu cầu (tỷ trọng lao động từ Đại học là 83.33%, tỷ trọng lao động trung cấp, Công nhân kỹ thuật là 32.44%). Như vậy, mặc dù chất lượng Nguồn nhân lực có tăng nhưng vẫn chưa đảm bảo được yêu cầu của công ty đặt ra.
Thông số đánh giá trí lực Nguồn nhân lực của doanh nghiệp qua các kỹ năng như Tin học văn phòng và chứng chỉ ngoại ngữ
Bảng 2.5: Số lao động có chứng chỉ Tin học văn phòng giai đoạn năm 2015-2019
Nhìn vào bảng số liệu 2.5 có thế thấy rõ rằng Số lao động không có chứng chỉ tin học luôn nhiều hơn Số lao động có chứng chỉ tin học, do Công ty TNHH An Thịnh là một công ty sản xuất nên số nhân viên khối lao động phổ thông sẽ nhiều hơn lượng nhân viên khối văn phòng. Năm 2017 số lao động phổ thông không có chứng chỉ là thấp nhất 132 người chiếm (52,38%) và cao nhất là vào năm 2019 có 152 người chiếm (52,23%). Còn số lao động có chứng chỉ tin học như: Mos, IC3, ICDL tăng dần đều qua từng năm. Năm 2015 Số lao động có chứng chỉ tin học văn phòng thấp nhất có 106 người chiếm 44,17%, và cao nhất là năm 2019 có 139 người chiếm 47,77%. Số lao động có chứng chỉ tăng mạnh nhất vào năm 2018 là 135 người chiếm (47,7%) tăng 15 người so với năm 2017 chỉ có 120 người chiếm (47,62%). Chất lượng lao động của công ty không ngừng tăng lên qua các năm về trình độ chuyên môn.
Bảng 2.6: Số lao động có chứng chỉ Ngoại ngữ giai đoạn năm 2015-2019
Nhìn vào bảng số liệu 2.6 có thế thấy rõ rằng Số lao động phổ thông không có chứng chỉ ngoại ngữ luôn nhiều hơn Số lao động có chứng chỉ ngoại ngữ gấp 2 đến 3 lần. Năm 2015 số lao động phổ thông không có chứng chỉ là thấp nhất 190 người chiếm (79,17%) và cao nhất là vào năm 2019 có 218. Còn số lao động có chứng chỉ ngoại ngữ Tiếng Anh, Tiếng Nhật Tiếng Trung tăng dần đều qua từng năm. Năm 2015 số lao động có chứng chỉ ngoại ngữ là thấp nhất chỉ có 50 người. Đến năm 2019 số lao động có chứng chỉ ngoại ngữ đã được cải thiện và tăng lên 73 người. Tuy nhiên phải kể đến năm 2018 có 60 lao động có chứng chỉ ngoại ngữ tăng nhiều nhất là 10 người so với năm 2017 chỉ có 60 lao động. Chất lượng lao động của công ty không ngừng tăng lên qua các năm về trình độ chuyên môn thông qua các kỹ năng tin học văn phòng và chứng chỉ ngoại ngữ như tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Nhật của nguồn lao động trong công ty được cải thiện
2.3. Các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH An Thịnh Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
2.3.1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp
2.3.1.1. Môi trường kinh doanh
Khung cảnh kinh tế: Chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến quản trị nhân sự. Giai đoạn suy thoái kinh tế hay kinh tế bất ổn và có chiều hướng đi xuống, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những chính sách về nhân sự trong doanh nghiệp. Một mặt doanh nghiệp phải duy trì các lao động lành nghề, mặt khác doanh nghiệp phải giảm chi phí lao động bằng cách cho nhân viên tạm nghỉ việc, giảm phúc lợi.
Dân số và lực lượng lao động: Tỷ lệ về dân số tăng nhanh và lớn hơn tỷ lệ phát triển của kinh tế, nguồn nhân lực ở độ tuổi lao động dồi dao thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn những lao động chất lượng tốt.
Đối thủ cạnh tranh: Kinh tế thị trường ngày nay nhà quản trị không chỉ cạnh tranh về sản phẩm, mà còn cạnh tranh cả về nhân sự, vì vậy nhân sự là cốt lõi trong hoạt động quản trị. Nhân sự là tài nguyên mà doanh nghiệp phải cần giữ gìn và phát triển. Muốn thực hiện được điều đó các doanh nghiệp cần có chính sách quản lý phù hợp, ngoài ra chế độ lương bổng phải hợp lý. Nếu doanh nghiệp thực hiện không tốt chính sách nhân sự, đối thủ sẽ lợi dụng để lôi kéo nhân viên có trình độ và doanh nghiệp sẽ mất nhân tài. Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
Khoa học và kỹ thuật: Nhà quản trị cần đào tạo nhân viên của doanh nghiệp theo kịp đà phát triển của khoa học công nghệ hiện đại. Sự thay đổi về khoa học kỹ thuật đồng nghĩa việc cần ít người lao động nhưng phải sản xuất ra lượng sản phẩm như trước nhưng chất lượng tốt hơn. Điều này nghĩa là nhà quản trị cần sắp xếp lực lượng lao động.
Khách hàng: Là mục tiêu quan trọng của mọi doanh nghiệp, họ mua sản phẩm, mua dịch vụ của doanh nghiệp. Doanh số là yếu tố tối quan trọng với sự sống còn của các doanh nghiệp. Vì vậy các nhà quản trị cần đảm bảo nhân viên của mình sản xuất ra hàng hóa phù hợp với thị hiếu của mỗi khách hàng.
Bầu không khí văn hoá doanh nghiệp: Đó là hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, niềm tin được chia sẻ nó thống nhất các thành viên của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thành công là các doanh nghiệp nuôi dưỡng, khuyến khích sự năng động, sáng tạo.
2.3.1.2. Tuyển dụng
Quy trình tuyển dụng của công ty TNHH An Thịnh được thể hiện qua hình dưới đây:
Hình 2.2: Quy trình tuyển dụng của công ty TNHH An Thịnh
Nhìn chung, quy trình tuyển dụng của công ty TNHH An Thịnh hiện nay còn khá sơ sài. Thứ nhất, nguồn tuyển dụng chủ yếu của doanh nghiệp vẫn là kết hợp sử dụng các quảng cáo tuyển dụng trên các phương tiện truyền thông (trang web tuyển dụng, website công ty) và qua sự giới thiệu của các cán bộ Công nhân viên (ưu tiên tuyển con em 53 CNV đang làm việc tại công ty nộp hồ sơ xin việc làm). Việc ưu tiên tuyển dụng con em cán bộ Công nhân viên trong công ty mới chỉ đáp ứng được yếu tố phát triển Nguồn nhân lực về mặt số lượng, còn yếu tố chất lượng thì vẫn chưa đáp ứng. Bởi với mối quan hệ thân quen, có nhiều trường hợp trong quá trình tuyển dụng, các ứng viên chưa đạt được trình độ, kinh nghiệm như yêu cầu nhân sự về vị trí công việc đã đề ra nhưng vẫn được ưu tiên hơn so với các đối tượng từ bên ngoài. Thứ hai, trong quá trình sàng lọc hồ sơ, bộ phận chuyên trách tuyển dụng đã không thật sự kiểm tra đúng thông tin về ứng viên, cũng như chưa chưa kiểm tra chính xác trình độ chuyên môn của ứng viên. Thứ ba, do không tổ chức thi tuyển nên công ty đã bỏ qua những ứng viên có trình độ chuyên môn tốt hơn những ứng viên cũng nộp hồ sơ thi tuyển nhưng do hết chỉ tiêu đã đề ra, việc đánh giá trình độ, năng lực ứng viên cũng chưa thật sự chính xác. Tất cả điều đó cho thấy, quy trình tuyển dụng không mang lại hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng Nguồn nhân lực tại công ty TNNH An Thịnh. Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
Bảng 2.7: Một số tiêu chí đánh giá hoạt động tuyển dụng tại công ty giai đoạn 2015 -2019
Qua bảng trên, có thể thấy, số lượng ứng viên được dụng tăng lên theo các năm trong giai đoạn, trừ năm 2019 giảm so với năm trước (số ứng viên tuyển dụng tăng lên từ 85 người năm 2015 lên 110 người năm 2019, đặc biệt tăng lên 98 người năm 2017 và lên 156 người năm 2018, số ứng viên được tuyển dụng tăng lên từ 14 người năm 2015 lên 46 người năm 2018. Nguyên nhân là bắt nguồn từ nhu cầu tuyển dụng của công ty (nhất là vào năm 2018 quy mô doanh nghiệp mở rộng đòi hỏi nhiều lao động hơn), ngoài ra nó còn phản ánh tỷ lệ nhân viên bỏ việc trong số nhân viên được tuyển dụng cũng tăng lên khá nhanh do Công nhân viên trong 2 tháng thử việc không thích nghi được với môi trường và điều kiện làm việc tại công ty. Cho thấy, tuyển dụng giúp Nguồn nhân lực doanh nghiệp tăng lên về mặt số lượng. Tuy nhiên so với kế hoạch Nguồn nhân lực đã đặt ra đầu năm của công ty lại có sự chênh lệch, dù nhỏ. Điều đó cho thấy, công ty tuyển dụng lao động theo sát với tình hình sản xuất kinh doanh hơn kế hoạch Nguồn nhân lực. Năm 2015-2017 số lượng lao động tuyển dụng ít hơn so với kế hoạch là vì Người lao động làm việc vượt tiến độ, NSLĐ tăng cao hơn, còn năm 2017-2018 thì số lượng lao động tuyển dụng cao hơn với kế hoạch vì Người lao động làm việc chậm tiến độ, sai sót nhiều trong các công đoạn sản xuất.
Nhìn chung, việc tuyển dụng đối với phát triển Nguồn nhân lực công ty TNHH An Thịnh chỉ có tác động tích cực trong việc phát triển số lượng, còn nâng cao chất lượng Nguồn nhân lực thì chưa thật sự mang lại hiệu quả.
2.3.1.3. Đào tạo và bồi dưỡng Nguồn nhân lực Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
Để động viên, khuyến khích người lao động trong công ty chủ động trong việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như trình độ quản lý, nhằm nâng cao chất lượng Nguồn nhân lực, Công ty đã có quy định và các chính sách về đào tạo, trong đó quy định cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn người được cử đi đào tạo, kinh phí và chế độ đối với người được cử đi đào tạo. Việc đào tạo, bồi dưỡng tiến hành từ những nhân viên mới tuyển dụng cho đến những cán bộ làm việc lâu năm, tất cả mọi Người lao động đều có cơ hội học tập và được đối xử một cách công bằng.
Đối với Công nhân viên mới được tuyển dụng, Công ty áp dụng phương pháp đào tạo kèm cặp trong sản xuất, và có chế độ thử việc từ 2 đến 3 tháng, nhân viên học hỏi nhanh, thực hiện tốt các yêu cầu của người hướng dẫn và cán bộ quản lý thì được giữ lại, nhân viên không đạt yêu cầu sẽ bị khai trừ. Còn đối với những nhân viên chính thức, Công ty áp dụng các chương trình đào tạo ngắn hạn dưới 3 tháng đối với khoá đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo nâng cao nghiệp vụ, đào tạo nâng lương, lớp nghiệp vụ về công tác đoàn thể đối với lao động khối sản xuất và đào tạo tại bạn đối với những nhân viên nghiệp vụ văn phòng. Việc đào tạo tại công ty đã có sự phối hợp giữa bộ phận chuyên môn và bộ phận nhân sự.
Đào tạo trong công ty: Đây là phương chủ yếu mà công ty TNHH An Thịnh lực chọn để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Về phương pháp đào tạo này đầu tiên là chi phí thấp, thứ hai là hiệu quả mang lại cho công ty cao. Vì vậy công ty đã áp dụng phương pháp này vào việc đào tạo nhân viên cũ trong doanh nghiệp làm cán bộ cho cơ sở hai và đào tạo những nhân viên mới, thường tập trung vào những công nhân sản xuất trực tiếp cho công ty. Số lao động mới đó sẽ được sắp xếp vào các bộ phận, phân xưởng sao cho phù hợp với khả năng của từng người. Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
Đào tạo ngoài công ty: Nâng cao nghiệp vụ và chuyên môn cho người lao động là vấn đề hàng đầu được An Thịnh quan tâm, công ty đã tạo điều kiện cử nhân viên đi học các khóa học ngắn hạn tại các trung tâm đào tạo uy tín nhằm nâng cao nghiệp vụ như: lớp học về kỹ năng, trong đó có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phát triển thị trường và các lớp về nghiệp vụ quản lý…
Đào tạo và phát triển bộ phận quản lý: Cán bộ quản lý có chuyên môn nghiệp vụ đều tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp, sẽ được cử đi học tại các doanh nghiệp hoặc trung tâm đào tạo mà doanh nghiệp liên kết, các khóa học về chuyên môn, kỹ năng quản lý. Công ty rất chú ý đến các cán bộ như trưởng ca, đốc công, tổ trưởng sản xuất vì đây là đội ngũ nhân viên thay giám đốc trực tiếp quản lý, đôn đúc công nhân làm việc. Đội ngũ này sẽ được học lớp ngắn hạn để bồi dưỡng năng lực quản lý để họ tiếp cận các cách quản lý sao cho khoa học nhất.
Đào tạo công nhân kỹ thuật: Đào tạo kèm cặp trong sản xuất: Trước hết họ sẽ được học quy chế của công ty sau đó là quy trình bảo hộ và an toàn lao động cuối cùng là các bước sản xuất in ấn. Đào tạo chuyên sâu: Chủ yếu là đào tạo những nhân viên gắn bó sâu sắc với công ty. Công ty sẽ cử học đi học tại các trường, trung tâm uy tín. Nhân viên sẽ được các kiến thức tổng hợp, các nguyên lý để làm việc và học được các kỹ sư, công nhân lành nghề kèm cặp trực tiếp trên máy móc. Nâng cao khả năng cũng như chuyên môn nghiệp vụ để về phục vụ công ty được tốt hơn.
Như vậy, nhìn chung công tác đào tạo nhân lực được đánh giá khá cao, có tác dụng lớn trong việc phát triển Nguồn nhân lực về mặt chất lượng.
2.3.1.4. Nhân tố nhà quản trị Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
Nhà quản trị có nhiệm vụ là đề ra các chính sách, phương hướng sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. điều này đòi hỏi nhà quản trị cần có tầm nhìn xa, trông rộng để đưa ra định hướng phù hợp. Thực tiễn ở cuộc sống luôn thay đổi và nhà quản trị thường xuyên phải quan tâm đến bầu không khí cởi mở, thân mật trong doanh nghiệp, làm cho nhân viên tự hào mình là nhân viên của doanh nghiệp, tinh thần trách nhiệm cao với công việc của mình. Không chỉ vậy nhà quản trị phải khéo léo kết hợp hai mặt, một mặt là tổ chức tạo ra được lợi nhuận, mặt khác là cộng đồng để đảm bảo đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp.
Nhà quản trị phải xử lý thông tin thật khách quan, tránh tình trạng bất công, vô lý gây thù ghét trong nội bộ của doanh nghiệp. Để thỏa mãn như cầu của người lao động nhà quản trị cần nghiên cứu và nắm vững quản trị nhân sự. Vì nó giúp nhà quản trị học cách tiếp cận với nhân viên và biết lắng nghe ý kiến của người lao động để tìm ra tiếng nói chung với họ.
2.3.1.5. Bố trí và sử dụng nguồn nhân lực
Trong những năm qua, Công ty đã tích cực trong việc rà soát Nguồn nhân lực hiện có, bố trí sắp xếp lại các vị trí công việc cho phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng làm việc và cả sức khỏe của Công nhân viên. Tuy nhiên, đây là một công việc khó khăn do mất nhiều thời gian và cần huy động sử dụng nguồn lực sao cho không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất.
Bảng 2.8: Đánh giá về công tác bố trí, sắp xếp nhân lực theo trình độ Công ty TNHH An Thịnh
Từ kết quả khảo sát được thể hiện trong bảng trên, có thể thấy: Số người làm việc đúng chuyên môn tại công ty chiếm tỷ lệ tương đối cao. Trong số 100 lao động tham gia trả lời phiếu khảo sát thì có đến 87 người làm việc đúng với chuyên môn, tương đương với 87%, còn lại có 13 người làm việc không đúng chuyên môn, tương đương 13%. Số người có thể phát huy tốt hơn năng lực của bản thân cao hơn và cao hơn cả số người làm việc đúng chuyên môn, (77 người, tương đương 77%), số người làm việc không phát huy tốt năng lực thì ở mức thấp (6 người, tương đương 6%). Một số Người lao động mặc dù không làm việc đúng với trình độ chuyên môn, nhưng vẫn được đánh giá đúng năng lực và sắp xếp công việc phù hợp năng lực Người lao động. Với những số liệu này cho thấy công tác bố trí nhân sự tại Công ty TNHH An Thịnh được triển khai tương đối hiệu quả. Chứng tỏ rằng, bố trí và sử dụng nhân lực tại công ty TNHH An Thịnh giúp nâng cao chất lượng Nguồn nhân lực, phát triển Nguồn nhân lực doanh nghiệp. Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
2.3.1.6. Các chính sách chăm sóc sức khỏe người lao động của doanh nghiệp
Thể lực là điều kiện tiên quyết để Người lao động có thể làm việc. Vì vậy, công ty luôn quan tâm đến việc phát triển thể lực cho Người lao động thông qua động viên, khuyến khích về vật chất như trả lương, khen thưởng, chăm sóc sức khoẻ và bảo hộ lao động nghiêm ngặt nhằm tạo động lực tăng NSLĐ. Hằng năm, công ty thực hiện chương trình khám sức khoẻ định kỳ cho từng Người lao động trong công ty làm cơ sở để phân công, sắp xếp lại công việc phù hợp với sức khoẻ từng đối tượng lao động.
Công ty cũng đã nghiên cứu đặc thù sản xuất kinh doanh của mình để từ đó xây dựng tiêu chuẩn sức khỏe cho từng khâu, từng công việc trong công ty làm cơ sở cho việc tuyển dụng, chăm sóc, theo dõi, bồi dưỡng sức khỏe cho nhân viên cũng như làm cơ sở cho việc bố trí công việc phù hợp.
Công ty đã cung cấp đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho an toàn lao động, dụng cụ hỗ trợ chất lượng nhằm cải thiện điều kiện làm việc, lao động hiệu quả an toàn, giảm nguy cơ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thực hiện đầy đủ các chương trình an toàn và bảo hộ lao động, đồng thời quan tâm đến chế độ dinh dưỡng Người lao động qua bữa ăn với chi phí 17000 đồng/người/bữa ăn. Công ty thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao cho người lao động nhằm nâng cao sức khoẻ như thi cầu lông, đá bóng, với diện tích đất rộng rãi, công ty An Thịnh có cả một sân tập riêng để chơi các hoạt động thể thao. Cho thấy ban lãnh đạo công ty rất quan tâm tới việc đảm bảo sức khoẻ, thể dục thể thao cho Người lao động, vì đây là các hình thức để hồi phục sức lao động cho Người lao động sau một ngày làm việc mệt mỏi.
Tuy nhiên, các hoạt động chung này đều mang tính chất tự nguyện, công ty đã chưa có nhiều giải pháp giúp Người lao động tự giác tham gia một cách thường xuyên, đồng thời khối lượng công việc Người lao động phải đảm nhiệm lớn, một là do khối lượng công việc lớn, thứ hai Người lao động tự nguyện làm thêm, tăng ca để có thêm thu nhập khiến cho các chính sách chăm sóc sức khỏe của công ty không mang lại nhiều tác động tác cực đến nâng cao thể lực Nguồn nhân lực của công ty.
2.3.1.7. Chính sách về tài chính Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
Để tạo động lực cho công nhân viên làm việc một cách tốt nhất, hiệu quả nhất thì chính sách về tiền lương, thưởng và các phúc lợi phải thỏa mãn nhu cầu cho Người lao động bao gồm: lương, khen thưởng, tổ chức thi đua, tạo bầu không khí tập thể, cơ hội thăng tiến… Đồng thời những nhu cầu đời sống tinh thần của người lao động rất đa dạng và ngày càng đòi hỏi được nâng cao: niềm vui trong công việc, sự hứng thú, sự say mê làm việc, được đối xử công bằng, được kính trọng…
Các chính sách kích thích vật chất: Thù lao và các phúc lợi là các chính sách quan trọng trong duy trì và phát triển Nguồn nhân lực của công ty. Thông qua chính sách này, doanh nghiệp muốn hỗ trợ nhằm nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, tạo điều kiện cho người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ, công việc được giao.
Chính sách trả lương: Tiền lương là công cụ quan trọng nhất để duy trì, tạo động lực cho Nguồn nhân lực. Hội đồng quản trị Công ty phê duyệt kế hoạch lao động – tiền lương hàng năm trên cơ sở phương án Sản xuất kinh doanh hàng năm đã được đại hội cổ đông thông qua gắn với các mục tiêu chính: Sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, thu tiền về tài khoản. Công ty đã trả lương cho người lao động theo kết quả và hiệu quả công việc: Mức lương được phân phối theo tính chất công việc, mức độ trách nhiệm/chức vụ công việc và được căn cứ theo quy định của Nhà nước về tiền lương tối thiểu.
Hiện nay, công ty đang duy trì cách tính lương qua công thức sau:
TN = LCB + PCCV + (%HH) + PCTA+ T
Trong đó:
- TN: Thu nhập của Người lao động
- LCB: Lương cơ bản (= Hệ số LCB x Công, bao gồm công hành chính, thêm giờ, chủ nhật, ca đêm)
- PCCV: Phụ cấp chức vụ
- %HH: Tiền hoa hồng đối với nhân viên kinh doanh
- PCTA: Phụ cấp khác (bữa trưa, đi lại, liên lạc…)
- T: Thưởng (thưởng vượt tiến độ…) Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
Bảng 2.9: Tiền lương của Công nhân viên của Công ty TNHH An Thịnh giai đoạn 2015-2019
Tổng quỹ lương năm trong giai đoạn này tăng qua các năm (từ năm 2015 là 15.99 tỷ đồng tăng lên 16.56 tỷ đồng năm 2016, tăng 3.56%, tăng lên 17.40 tỷ đồng năm 2017, tăng 5.07%, tăng lên 18.96 tỷ đồng năm 2018, tăng 8.97% và tăng lên 19.77 tỷ ồng năm 2019, tăng 4.27%). Tuy nhiên, lương bình quân Công nhân viên hàng tháng không tăng đều qua các năm mà có sự biến động vào năm 2018 (từ 5.55 triệu đồng năm 2015 tăng lên 5.66 triệu đồng năm 2016, tăng 1.87%, tăng lên 5.75 triệu đồng năm 2017, tăng 1.74%, đến năm 2018 giảm xuống 5.58 triệu đồng, giảm 2.97%, sau đó lại tăng lên 5.66 triệu đồng năm 2019, tăng 1.41%). Nguyên nhân là do năm 2018 doanh nghiệp tuyển thêm nhiều Công nhân viên mới vào, lương cơ bản nhân viên mới luôn thấp hơn những nhân viên cũ, cán bộ lâu năm.
Bảng 2.10: Mức độ hài lòng của Công nhân viên về chế độ tiền lương của công ty TNHH An Thịnh
Tôi tiến hành điều tra khảo sát 100 người lấy ý kiến về chế độ tiền lương của Công ty thì số người đánh giá tính minh bạch, rõ ràng trong chính sách tiền lương của Công ty ở mức hài lòng chiếm tỷ lệ cao (57% trong tổng số người được khảo sát), số người đánh giá mức độ không hài lòng cũng chỉ 14%; còn số người đánh giá mức độ trung bình chiếm tương đối là 32%. Cho thấy, mức độ hài lòng của nhân viên đối với công tác tiền lương của công ty là khá cao. Với tiêu chí hài lòng với số tiền lương nhận được và tiêu chí duy trì mức lương hiện tại của nhân viên Công ty nhận được cho thấy: Mức độ đánh giá không hài lòng chiếm ưu thế (lần lượt là 69% và 67%), mức độ đánh giá trung bình cũng chiếm tỷ lệ tương đối (lần lượt là 25% và 27%), còn mức độ đánh giá hài lòng chiếm tỷ lệ cực thấp trong tổng số người tham gia khảo sát, chỉ có 6%. Với những số liệu nêu trên, chứng tỏ công tác tiền lương tại Công ty TNHH An Thịnh được thực hiện rõ ràng, minh bạch nhưng vẫn chưa được đa số nhân viên đánh giá cao và họ chưa thật sự hài lòng với công sức lao động mình bỏ ra với giá trị mình thu về để phục vụ cho cuộc sống hàng ngày. Lương bình quân không thấp, nhưng điều đó chưa chứng tỏ được rằng tiền lương Công nhân viên trong doanh nghiệp là cao. Điều đó cho thấy, tiền lương không có nhiều tác động tích cực đến Người lao động, khó có thể thu hút lao động chất lượng cao từ bên ngoài hay chính là không ảnh hưởng nhiều đến nâng cao chất lượng Nguồn nhân lực, phát triển Nguồn nhân lực doanh nghiệp. Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
2.3.1.8. Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất phục vụ khách hàng ngày một hiệu quả hơn, công ty TNHH An Thịnh đã tiến hành đầu tư xây dựng thêm nhà xưởng. Quy trình sản xuất tiên tiến cùng với dây chuyền sản xuất bao gồm các máy móc hiện đại đã và đang tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhất đáp ứng nhu cầu của các khách hàng là các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. An Thịnh đã và đang hân hạnh được phục vụ cho các thương hiệu nổi tiếng như: LG Electronics, LG Inotek, Kappa, Pioneer Canadian Solar, Ariston, Singer Công ty đã đầu tư nhiều tỷ đồng để xây dựng thêm nhà máy mới có diện tích 30.000 m2, được trang bị dây chuyền sản xuất carton 7 lớp tiên tiến hiện đại của Đài Loan với tốc độ 150m/ phút, độ rộng tối đa 1800 mm. Trong xưởng Carton được trang bị con lăn băng chuyền giúp giảm thời gian từ phôi ra máy in Flexo tiết kiệm được nhân lực vận chuyển, chủ động phôi cho máy in (không cần sử dụng cao bản kích tay sắp xếp kho bãi dễ dàng và thuận tiện hơn). Ngoài ra còn có máy in flexo 4 màu, các máy cắt, máy ghim tự động và bán tự động… Nhà máy mới đã chính thức đi vào hoạt động. Để đảm bảo cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được vận hành một cách ổn định, thì việc phải tăng quy mô Nguồn nhân lực doanh nghiệp là một điều tất yếu.
2.3.2. Nhân tố thuộc về bản thân người lao động
2.3.2.1. Độ tuổi
- Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi:
Bảng 2.10: Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi Công ty TNHH An Thịnh giai đoạn 2015 – 2019
Dựa vào bảng 2.7. dễ nhận thấy, doanh nghiệp có xu hướng trẻ hóa: Lao động trong độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng lên nhiều qua các năm về cả số lượng và cơ cấu (năm 2015 là 81 người lên đến 162 người năm 2019, cơ cấu tăng từ 33.75% năm 2015 lên đến 55.67% năm 2019 trong tổng lao động). Lao động 30-39 và 40-49 qua các năm giảm dần về số lượng và cơ cấu (nhóm lao động tuổi 30-39 từ năm 2015 là 77 người giảm xuống năm 2019 là 66 người, cơ cấu giảm xuống từ 32.08% xuống 22.68% trong tổng lao động; nhóm lao động tuổi 40 – 49 từ năm 2015 là 70 người đến năm 2019 còn 55 người, cơ cấu giảm từ 29.17% năm 2015 xuống 18.9% năm 2019 trong tổng lao động). Nguyên nhân là do nhu cầu tuyển thêm người (do nhiều người bỏ việc cùng với khối lượng công việc tăng), công ty tuyển thêm nhiều lao động trẻ tuổi. Hơn nữa, do tính chất công việc vất vả, nặng nhọc nên cần nhiều lao động khỏe mạnh, nên độ tuổi cần thuê phải trẻ hơn. Lao động từ 50 tuổi trở lên chiếm tỉ trọng ít nhất và giảm nhẹ (năm 2016 giảm 1 người so với năm trước, năm 2017 giảm 2 người, năm 2018 thì giảm 1 người, còn năm 2019 thì không đổi). Số lao động này giảm do nghỉ hưu, và thuộc cán bộ nòng cốt của công ty. Việc giữ lâu các cán bộ trong công ty làm hạn chế đi khả năng phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình Sản xuất kinh doanh, dựa vào tiến độ thực hiện công việc trong các công đoạn và sản lượng thực hiện tại công ty có sự điều động lao động giữa các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị với nhau để đảm bảo tiến độ sản xuất, hoàn thành đơn hàng đúng theo yêu cầu. Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
2.3.2.2. Giới tính: Cơ cấu lao động theo giới tính
Từ biểu đồ và bảng số liệu trên, có thể nhận thấy số lượng lao động nữ qua các năm trong giai đoạn 2015 – 2019 không có sự biến động nhiều (năm 2016 tăng từ 74 lên 78 người, năm 2017 thì không thay đổi, năm 2018 tăng thêm 3 người là 81 người và năm 2019 thì tăng lên 2 người), còn lao động nam qua các nam tăng rõ rệt hơn so với lao động nữ (năm 2015 và 2016 đều là 166 người, tăng lên 174 người năm 2017, tăng lên 8 người, và lên 202 người năm 2018, tăng lên 28 người, năm 2019 tăng 6 người).
Điều đó cho thấy, doanh nghiệp không có nhiều nhu cầu tuyển dụng đối với lao động nữ. Về cơ cấu, dễ nhận thấy qua các năm, số lượng nam lao động nam luôn lớn hơn gấp đôi số lượng lao động nữ (tức là chiếm trên 70%). Điều này là phù hợp với đặc thù ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty, tỷ lệ lao động nam bình quân luôn cao hơn so với lao động nữ. Do tính chất công việc, điều kiện làm việc cũng như môi trường làm việc của công ty là nhiều lao động làm việc tại các phân xưởng, nặng nhọc, nóng bức, bẩn do mực màu, bụi giấy… và chủ yếu các công việc như sử dụng nhiều máy móc nặng, cơ khí, bóc tách, lái xe, lái cẩu…vì vậy lao động nam phù hợp hơn lao động nữ. Lao động nữ chủ yếu làm việc ở văn phòng công ty, gián tiếp tại các đơn vị trực thuốc hay là bộ phận phục vụ tại các đội sản xuất như nấu ăn tạp vụ, hay những công việc cần độ tỉ mỉ cao như dán tay, kiểm hàng.
Với tỉ trọng lao động nam cao, lao động nữ thấp như vậy là phù hợp với các vị trí công việc khác nhau trong công ty nhưng qua các năm trong giai đoạn 2015 – 2019 lại không có sự thay đổi mấy về cơ cấu, cho nên giới tính của Người lao động đối với công ty trong các năm vừa qua không mang lại sự thay đổi về thể lực Nguồn nhân lực doanh nghiệp, cũng như không phát triển Nguồn nhân lực về mặt chất lượng.2.4. Đánh giá phát triển nguồn nhân lực của công ty TNHH An Thịnh trong giai đoạn 2015 – 2019
2.4. Đánh giá thực hiện công việc Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
Hệ thống đánh giá thực hiện công việc trong công ty TNHH An Thịnh.
Tiêu chuẩn thực hiện công việc: Đó là hệ thống các chỉ tiêu thể hiện yêu cầu của việc hoàn thành công việc về các mặt số lượng, chất lượng.
Tiêu chuẩn để làm việc là: Người lao động trong công việc làm tốt đến mức nào, những tiêu chuẩn đó phải phản ánh phù hợp yêu cầu về số lượng và chất lượng, đặc điểm công việc phải phù hợp.
Mức độ làm việc: Đó là việc đưa ra các đánh giá về mức độ thực hiện và hoàn thành công việc của người lao động. Nói cách khác đó là việc lượng hóa sự thực hiện và hoàn thành công việc theo những khía cạnh được xác định từ trước.
Thông tin phản hồi: Được thực hiện thông qua cuộc trao đổi chính thức giữa người lãnh đạo các bộ phận với người lao động vào cuối kỳ khi đánh giá để xem lại toàn bộ quá trình thực hiện công việc của từng nhân viên. Trong cuộc thảo luận ấy, nhân viên sẽ biết mình được đánh giá như thế nào về công việc mình làm trong thời gian qua, biết được ưu nhược điểm trong quá trình thực hiện công việc.
Tiêu chuẩn để thực hiện công việc được xem là cơ sở đánh giá thực hiện công việc. Đánh giá và thảo luận với nhân viên về kết quả đó và lưu vào hồ sơ của họ làm cơ sở để người quản lý ra quyết định nhân sự một cách chính xác.
Bảng 2.12: Đánh giá giá khả năng đáp ứng được công việc của các lao động giai đoạn năm 2015 – năm 2019
Nhìn vào bảng số liệu 2.10 ta có thể thấy được rằng khả năng đáp ứng nhu cầu công việc của toàn thể công ty TNHH An Thịnh có sự biến động. Nhìn chung khả năng đáp ứng công việc của ban lãnh đạo công ty TNHH An Thịnh là tương đối tốt, vì trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh công ty đã lỗ lực khẳng định vị trị của mình thông qua việc phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, điều đó chứng tỏ quá trình hoạt động của công ty rất tốt và phát triển mạnh. Tuy nhiên trong quá trình quản lý Nguồn nhân lực vẫn chưa thực sự tốt vì vẫn có 1 số bộ phận công nhân viên chưa hoàn thành tốt công việc của mình. Phòng kế toán, phòng vật tư, phòng xuất nhập khẩu có ít người không đáp ứng được công việc nhất chỉ từ 1 đến 2 lao động. Xưởng sản xuất có số lao động không đáp ứng được công việc là cao nhất, năm 2015 có 49 lao động không đảm bảo chất lượng công việc do xưởng sản xuất chủ yếu là lao động phổ thông. Năm 2018 Số lao động đáp ứng tốt nhu cầu công việc tăng mạnh cả về số lượng và chất lượng. Năm 2018 số lao động không đáp ứng được yêu cầu công việc là thấp nhất trong 5 năm chỉ có 23 người và Số lao động đáp ứng tốt yêu cầu công việc cao nhất có 260 người. Tuy nhiên nhìn một các tổng thể ban lãnh đạo công ty TNHH An Thịnh đã làm khá tốt vai trò của mình bằng chứng là sau nhiều năm hoạt động công ty đã mở rộng sản xuất kinh doanh xây dựng chi nhánh mới. Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
2.4.1. Thành tựu
Công ty TNHH An Thịnh trong thời gian qua đã đạt một số kết quả về phát triển Nguồn nhân lực:
Thứ nhất, về số lượng Nguồn nhân lực: Số lượng Nguồn nhân lực của công ty TNHH An Thịnh đã tăng dần lên trong giai đoạn 2015-2019, và cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Thứ hai, về chất lượng Nguồn nhân lực: Chất lượng Nguồn nhân lực của công ty đã tăng lên dần về trình độ lao động và có cơ cấu hoàn toàn hợp lý với yêu cầu của công ty.
Thứ ba, về cơ cấu Nguồn nhân lực: Cơ cấu Nguồn nhân lực trong giai đoạn này cũng hợp lý giữa số lao động nam và lao động nữ trong công ty.
2.4.2. Hạn chế
Thứ nhất, về số lượng Nguồn nhân lực: Số lượng lao động rời đi khỏi công ty hiện nay vẫn còn chiếm tỷ lệ khá cao.
Thứ hai, về chất lượng Nguồn nhân lực: Chất lượng Nguồn nhân lực của công ty trong giai đoạn qua mặc dù đã nâng cao về trình độ lao động nhưng chưa tăng lên về thể lực cho Nguồn nhân lực, làm giảm hiệu quả làm việc, giảm NSLĐ chung của công ty. Hơn nữa tăng chất lượng Nguồn nhân lực chưa đuổi kịp với tăng số lượng Nguồn nhân lực, đặc biệt là vào năm 2018.
2.4.3. Nguyên nhân Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
Những hạn chế trong phát triển Nguồn nhân lực của công ty TNHH An Thịnh xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, hiện nay tỷ lệ lao động dưới 30 tuổi là cao, đây vừa là lợi thế về thể lực Nguồn nhân lực, nhưng cũng là hạn chế đối với phát triển nguồn nhân lực do tỷ lệ bỏ việc của người lao động trong độ tuổi này tương đối cao, do Người lao động có nhiều sự lựa chọn và cơ hội việc làm hơn. Trong khi, công ty không có nhiều chính sách và ưu đãi để giữ chân Người lao động ở lại công ty.
Thứ hai, quy trình tuyển dụng còn sơ sài và trong quá trình tuyển dụng cũng có nhiểu bất cập, điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng Nguồn nhân lực. Nguồn tuyển dụng mới chỉ chú trọng vào nguồn bên trong, làm giảm cơ hội để lựa chọn các ứng viên đến từ bên ngoài. Việc đánh giá năng lực các ứng viên còn chưa thật sự chính xác. Hơn nữa, công ty cũng chưa thực hiện khâu đánh giá hiệu quả của công tác tuyển dụng.
Thứ ba, việc thực hiện các chính sách tạo động lực cho Người lao động và duy trì, phát triển mối quan hệ giữa Người lao động và công ty còn nhiều thiếu sót. Đối với chế độ tiền lương, lao động chưa được trả lương xứng đáng, số tiền lương cơ bản Người lao động nhận được chưa thỏa mãn các nhu cầu trong cuộc sống, buộc họ phải làm thêm giờ để tăng thêm thu nhập. Công ty cũng chưa tích cực tạo lên bầu văn hóa riêng – yếu tố mà hiện nay nhiều doanh nghiệp đang quan tâm đến, là yếu tố tác động lớn đến Người lao động trong việc tạo dựng tinh thần của họ một cách thống nhất và đoàn kết.
Thứ tư, các chính sách chăm sóc sức khỏe của công ty không mang đến nhiều tác động tích cực đối với việc nâng cao thể lực cho Người lao động, chưa thể kích thích được Người lao động tự giác rèn luyện. Việc hưởng ứng Người lao động làm thêm giờ cũng cũng làm hạn chế nâng cao thể lực cho Người lao động. Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực công ty An Thịnh
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com
[…] ===>>> Khóa luận: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Cty An Thịnh […]