Khóa luận: Thực trạng quản lý môi trường tuyến tinh quặng Apatit

Rate this post

Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tài nguyên khoáng sản là nguồn lực quan trọng trong việc phát huy nội lực và điều đó được tác giả khắc họa rõ nét trong bài Khóa luận: Thực trạng quản lý môi trường tuyến tinh quặng Apatit tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội và cung cấp nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác phát triển. Hiện tại nhu cầu nguyên liệu khoáng trên thị trường thế giới có xu thế tăng trưởng nhanh và giá cả tăng cao đã tác động mạnh tới hoạt động khai thác, sản xuất, xuất khẩu khoáng sản của cả nước cũng như của tỉnh theo cả hướng tích cực và tiêu cực. Dưới đây là Đề tài: Đánh giá hiện trạng môi trường trong quá trình tuyển tinh quặng apatit của nhà máy tuyển Tằng Lỏong, gửi đến các bạn đọc giả tham khảo!

Nội dung chính

2.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội thị trấn Tằng Lỏong – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai.

2.1.1. Điều kiện về địa lý,địa chất

Thị trấn Tằng Loỏng nằm bên cạnh hữu ngạn sông Hồng có địa hình, địa mạo toàn khu vực thị trấn có thể chia thành 2 dạng: Địa hình phân cách có độ cao trên 800m, độ dốc trung bình và núi thấp chạy dọc trung tâm thị trấn kéo dài về phía xã Xuân Giao tạo thành thung lũng theo hướng Tây Bắc – Đông Nam.

Do đặc điểm về địa hình, hệ thống sông suối của Tằng Loỏng khá đa dạng nên đây là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Các sông suối đều bắt nguồn từ dãy núi cao, do ở phía hạ nguồn nên lòng suối rộng và ít dốc, mức độ biến đổi dòng chảy lớn. Do ảnh hưởng của yếu tố địa hình,địa chất,khí hạu,thời tiêt,thực vật…đã tạo cho thị trấn Tằng Loỏng sự phong phú và đa dạng về đất đai và tài nguyên. Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ dạng đất,thị trấn có có 2 loại đất chính phân bố trên các độ cao khác nhau ở hầu khắp thị trấn: Đất phù sa sông suối, đất đỏ vàng trên đá biến chất. Nhìn chung các loại đất đâi của thị trấn thích hợp với nhiều loại cây trồng, vật nuôi và cho nhiều loại sản phẩm hàng hóa có giá trị cao.

2.1.2. Điều kiện về khí tượng và thủy văn ( Khóa luận: Thực trạng quản lý môi trường tuyến tinh quặng Apatit )

Thị trấn Tằng Loỏng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, chịu ảnh hưởng trực tiếp khí hậu gió mùa, một năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.

  • Mùa mưa thời tiết nóng ẩm, lượng mưa lớn chiêm 80% lượng mưa cả năm, trong đó có tháng 6, 7, 8 có lượng mưa lớn nhất (đến 300mm/tháng).
  • Mùa khô có nhiệt độ trung bình 22-230C, tháng nóng nhất là tháng 7, nhiệt độ trung bình 30-320 Tháng lạnh nhất là tháng 1 có nhiệt độ trung bình từ 14-15 0C. Độ ẩm không khí trung bình năm 86%.

Nhìn chung điều kiện khí hậu của thị trấn tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng, phong phú. Mùa đông với khí hậu khô, lạnh làm cho vụ đông trở thành vụ chính có thể trồng được nhiều cây rau ngắn ngày có giá trị kinh tế.

2.1.3. Điều kiện về kinh tế – xã hội

Tằng Loỏng là một thị trấn công nghiệp của huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai. Theo số liệu thống kê năm 2010 toàn thị trấn có 4.932 nhân khẩu với 1.328 hộ, qui mô hộ là 3,7 người/hộ. Có 2 dân tộc anh em cùng chung sống trong đó có dân tộc Dao, dân tộc Kinh là chủ yếu chiếm 78,81% tổng dân số, có tổng diện tích tự nhiên 3.355,00 ha chiếm 4,91% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Phía Bắc giáp xã Xuân Giao, phía Đông giáp xã Sơn Hà, xã Phú Nhuận, phía Nam giáp xã Phú Trấn có 16 tổ dân phố, thôn bản, việc phân bố dân cư không đồng đều, phần lớn các khu đông dân cư nằm ven đường tỉnh lộ 151 và đường giao thông liên thôn, liên xã. Mật độ dân cư tập trung nhiều nhất tại khu vực trung tâm thị trấn (khu tổ dân phố 1, 2, 3, 4) đây là nơi điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi xã hội, còn lại hình thái dân cư sinh sống nhỏ lẻ ở các thôn, bản.

Là thị trấn công nghiệp, tuy nhiên trong những năm qua việc trồng rừng và bảo vệ rừng đặc biệt được quan tâm. Toàn thị trấn có tổng diện tích rừng là 1.854,3 ha chiếm 55,27% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó đất rừng sản xuất có diện tích 348,20 chiếm 18,77% diên tích đất lâm nghiệp, đất rừng phòng hộ có diện tích 1.506,1ha chiếm đất có rừng phòng hộ chiếm 81,23% diện tích đất lâm nghiệp.

Với các chương trình, dự án của nhà nước như dự án quy hoạch cụm công nghiệp, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, dự án định canh định cư…đã gắn việc sắp xếp bố trí ổn định dân cư với đất đai sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết ở khu vực đô thị. Thị trấn có 8 km đường tỉnh lộ 151 chạy qua và 30km đường liên thôn, liên xã và 3 cầu các loại, có hệ thống đường sắt phục vụ cho chuyên chở hàng hóa của cụm công nghiệp. Hệ thống thủy lợi từng bước được kiên cố hóa với 6 công trình tưới tiêu cho 54,7 ha diện tích đất nông nghiệp.

Trong những năm gần đây được sự quan tâm của tỉnh, huyện đầu tư nâng cấp trường, lớp nên công tác giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực và hoạt động ngày càng có hiệu quả, lớp học được đầu tư xây dựng, nâng cấp tu sửa, tạo cảnh quan trường học và tổ chức nhiều hoạt động thiết thực nhằm phục vụ tốt cho công tác dạy và học. Trong năm 2010 – 2011 thị trấn đã huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99%. Hiện tại thị trấn có phòng khám đa khoa , có 4 giường bệnh. Số cán bộ y tế toàn thị trấn có 21 người, trong đó có 1 bác sỹ, 1 y sỹ, 1 y tá,1 dược tá và 16 cán bộ y tế cơ sở. Trong những năm tới cần đầu tư nâng cấp, củng cố và xây dựng khang trang trung tâm y tế của thị trấn và tiêu chuẩn hóa đội ngũ y tế, nhằm chăm sóc sức khỏe của người dân tốt hơn.

Với mật độ điện lưới quốc gia 1 công trình /6,5km. Trên thị trấn có trạm biến áp 110/35/6KV là đầu mối phân phối điện lưới quốc gia cho cụm công nghiệp Tằng Lỏong và nhân dân trong thị trấn. Ngoài ra một bộ phận nhân dân đã tận dụng các khe suối, dòng chảy tự nhiên dể chạy máy phát điện nhỏ để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt.

Trong những năm tới cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, việc phát triển kinh tế xã hội sẽ gây áp lực không nhỏ đến môi trường nói chung, đồng thời đặt ra nhiều vấn đề bức xúc trong việc sử dụng đất của thị trấn. Tất cả các nghành kinh tế xã hội đều có nhu cầu về đất, đặc biệt việc xây dựng các nhà máy gây áp lực lớn về diện tích đất, cũng như về vị trí một cách gay gắt trong khi quỹ đất ngày càng hẹp. Vì vậy, việc bố trí thích hợp cả về quy mô và vị trí sao cho có hiệu quả cao cần được xem xét một cách nghiêm túc, khoa học đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cả hiện tại và tương lai đồng thời bảo vệ được môi trường sinh thái, phát triển bền vững.

Có thể bạn quan tâm:

Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp

2.2. Giới thiệu về nhà máy tuyển Tằng Lỏong ( Khóa luận: Thực trạng quản lý môi trường tuyến tinh quặng Apatit )

Nhà máy tuyển Tằng Loỏng là nhà máy tuyển nổi quặng apatit loại III thuộc Công ty TNHH một thành viên Apatit Việt Nam.

Nhà máy nằm ở khu công nghiệp Tằng Loỏng, thị trấn Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai với diện tích mặt bằng 162,145 m2.

Nhà máy do Liên Xô cũ thiết kế và xây dựng, đi vào hoạt động từ năm 1995 với công suất là 400.000 tấn/năm.

Hiện nay, nhà máy đã đầu tư đưa dây chuyền tuyển số 2 vào hoạt động với công suất là 900.000 tấn quặng tinh/năm với 570 công nhân. Nhà máy hoạt động 3 hệ tuyển liên tục, mỗi ngày nhà máy sản xuất được 3.000 tấn quặng tinh/ngày.

2.2.1. Quy trình sản xuất tại nhà máy tuyển Tằng Lỏong

Quá trình tuyển quặng của nhà máy hiện tại đang được thực hiện qua 6 công đoạn chính như sau :

  • Đập thô và các cụm chuyển tải.
  • Đập, rửa và nghiền mịn.
  • Tuyển nổi.
  • Cô đặc.
  • Lọc quặng
  • Pha chế thuốc tuyển

2.2.2. Công đoạn đập thô

Quặng apatit nguyên khai loại III có kích thước < 800 mm được vận chuyển bằng tàu hỏa từ khai trường về nhà máy tới nhà đập thô để gia công. Lượng quặng vào khoảng 380 tấn/h. Quặng đưa vào bunke chứa, sau đó chuyển tiếp vào máy sàng quán tính để phân loại quặng. Quặng trên sàng có độ lớn > 150 mm (khoảng 60%) được đưa vào máy đập má. Các loại quặng bao gồm: quặng sau máy đập má, quặng dưới sàng có độ lớn < 150 mm (khoảng 40%), quặng nhỏ bám dính trên máy cấp liệu kiểu tấm được thu hồi vào hệ thống băng tải trung gian vận chuyển tới băng tải chạy trong hành lang băng tải số 1 để đưa lên cụm chuyển băng tải số 1.

Tại đây, quặng trên băng tải được cân định lượng và vận chuyển sang băng tải chạy trong hành lang băng tải số 3 dẫn đến kho quặng loai III. Sau khi làm đều trong kho, quặng được đưa vào các băng tải trong hành lang băng tải số 4, 5, 6, 7, 8 bằng các băng tải xích sau đó chuyển quặng tới công đoạn đập, rửa và nghiền mịn.

2.2.3. Công đoạn đập, rửa và nghiền mịn ( Khóa luận: Thực trạng quản lý môi trường tuyến tinh quặng Apatit )

Có 5 hệ thống giống nhau với các thiết bị được bố trí và vận hành song song. Quy trình công nghệ đi theo các bước sau :

Quặng loại III cỡ hạt 300 mm từ kho chứa quặng số III vận chuyển qua các hành lang băng tải nạp vào các máy rửa thùng quay 1201, lượng quặng vào 115 tấn /h/máy. Nước được đưa vào máy rửa theo chiều ngược với chiều chuyển động của dòng liệu. Trong máy rửa xảy ra quá trình rửa và phân rã quặng với sự tách sản phẩm lọt sàng < 10 mm. Quặng dưới sàng của máy rửa thùng quay có cỡ hạt nhỏ hơn 10 mm được đưa tới máy phân cấp 1 ruột xoắn 1209. Quặng trên sàng có cỡ hạt lớn hơn 10 mm được băng tải dẫn vào máy đập roto. Phi quặng được chọn nhặt thủ công ra khỏi băng tải chuyển ra bãi thải.

Quặng ra khỏi máy đập roto được đưa vào máy thùng quay 1205. Tại đây nước cũng được đưa vào theo chiều ngược với chiều chuyển động của dòng liệu. Quặng dưới sàng của máy rửa thùng quay 1205 được đưa vào máy sàng quán tính để phân loại cỡ hạt 5 mm. Quặng trên sàng quán tính có cỡ hạt lớn hơn 5mm nhập với quặng trên sàng của máy rửa thùng quay (là các loại quặng có độ cứng lớn, các đá nham thạch…) đưa vào băng tải để chuyển ra bãi thải. Quặng dưới sàng được đưa vào máy phân loại 1 ruột xoắn 1209 để phân loại sơ bộ theo cỡ hạt 0,5 mm. Phần hạt lớn hơn 0,5mm ra khỏi máy phân loại 1 ruột xoắn được dẫn vào máy nghiền bi 1210, sau đó hơn 0,5 mm ra khỏi máy phân loại 2 ruột xoắn được tuần hoàn về máy nghiền bi. Phần chảy tràn của 2 máy phân loại1209,1212 có cỡ hạt nhỏ hơn 0,5 mm được dẫn đến bể chứa, qua bơm tới cyclon thủy lực để phân loại cỡ hạt 0,1 mm. Phần bùn quặng ra ở đáy cyclon có cỡ hạt lớn hơn 0,1 mm trở về máy nghiền bi. Phần bùn quặng ra ở đỉnh cyclon có cỡ hạt nhỏ hơn 0,1 mm là sản phẩm công đoạn đập, rửa và nghiền mịn được tâp trung về bể chứa 1216, qua bơm 1217 tới thủy cyclon 1218 thuộc công đoạn tuyển nổi.

Nước thu hồi ở các công đoạn sản xuất khác sẽ được bơm về bể chứa bùn quặng để tận dụng lại.

2.2.4. Công đoạn tuyển nổi ( Khóa luận: Thực trạng quản lý môi trường tuyến tinh quặng Apatit )

Hệ thống dây chuyền tuyển chính gồm 3 dây chuyền tuyển chính với khối lượng khoảng 200m3/h (200 tấn/h, cả quặng và nước).

Bùn quặng với cấp hạt nhỏ hơn 0,1 mm được bơm từ bể chứa 1216, qua bơm 1217 tới thủy cyclon 1218 để làm đặc. Phần bùn đặc ra khỏi cyclon đi tới các tiếp xúc được bổ sung thủy tinh lỏng và thuốc tuyển trước khi vào máy tuyển chính, phần bùn loãng ra khỏi đỉnh cyclon được dẫn tới công đoạn cô đặc. Bùn quặng đặc ra khỏi máy cô đặc của giai đoạn cô đặc thứ cấp được bơm tới thùng tiếp xúc 1228 gồm 2 thùng đặt nối tiếp nhau. Thủy tinh lỏng và thuốc tuyển từ nhà pha chế thuốc tuyển được bơm từ thùng chứa trên cao đặt trong nhà tuyển chính rồi được định lượng qua hệ thống máy cấp để cấp thủy tinh lỏng vào thùng tiếp xúc thứ nhất và cấp thuốc tuyển vào thùng tiếp xúc. Dòng liệu sau khi bổ sung thuốc tuyển được dẫn thẳng xuống máy tuyển chính 1230. Sau máy tuyển chính là 3 bậc tuyển tinh lần lượt gọi là tuyển tinh I, tuyển tinh II, tuyển tinh III và 2 cấp tuyển vét.

Tại mỗi máy tuyển,không khí nén được sục vào để tạo bọt,tăng khả năng tiếp xúc giữa pha rắn và pha lỏng. Bùn quặng ra khỏi máy tuyển theo 2 phần: phần nổi lên trên là quặng tinh đạt hàm lượng P2O5 ≥ 32,5 % và phần tháo ra ở dưới là quặng đuôi có các tạp chất, hàm lượng P2O5 ≥ 5%.

Quặng tinh:

  • Của tuyển chính đưa vào tuyển tinh I.
  • Của tuyển tinh I đưa vào tuyển tinh II.
  • Của tuyển tinh II đưa vào tuyển tinh III.
  • Quặng tinh từ máy tuyển III được dẫn xuống thiết bị phá bọt sau đó xuống thùng chứa rồi bơm sang công đoạn lọc qua bơm.
  • Quặng tinh tuyển vét II được dẫn xuống tuyển vét I.
  • Quặng tinh tuyển vét I được dẫn xuống tuyển chính.

Quặng đuôi:

  • Của tuyển chính đưa vào tuyển vát I.
  • Của tuyển vét I được đưa vào tuyển vét II.
  • Của tuyển vét II được dẫn tới hồ thải quặng đuôi.

Quặng đuôi của tuyển tinh I cùng với quặng đuôi của tuyển tinh II, III được dẫn tới bể chứa sau đó qua bơm tuần hoàn về máy tuyển chính.

2.2.5. Công đoạn lọc ( Khóa luận: Thực trạng quản lý môi trường tuyến tinh quặng Apatit )

Bùn quặng tinh từ công đoạn tuyển nổi được bơm bùn 1251 bơm sang nhà lọc vào các cyclon thủy lực để cô đặc trước khi vào máy lọc. Phần quặng tinh dưới đáy cyclon thủy lực 1501 được dẫn vào máy khuấy nằm ngang. Phần bùn loãng phía trên cyclon được gom lại và dẫn về bể cô đặc thuộc công đoạn cô đặc. Bùn quặng tinh đã cô đặc tại máy cô đặc được bơm vào máy khuấy nằm ngang 1503. Từ máy khuấy nằm ngang quặng tinh đi vào các máy lọc chân không 1504, các máy lọc được tạo chân không bằng các bơm chân không 1512. Nước lọc của hệ thống lọc chân không được tách ra khỏi dòng khí bằng các thùng tách nước. Quặng tinh đã được lọc có độ ẩm từ 22 – 23% đưa sang chứa ở kho quặng ẩm và xuất xưởng tại đó.

Nước chảy tràn máy khuấy, máy lọc, rửa sàn thu về bể chứa và được bơm vào máy cô đặc 1306.

2.2.6. Công đoạn pha chế thuốc tuyển

Theo thiết kế của Liên Xô cũ, dây chuyền công nghệ pha chế thuốc tuyển bao gồm các bộ phận:

  • Bộ phận axit
  • Bộ phận pha chế thủy tinh lỏng.
  • Bộ phận pha chế xút.
  • Bộ phận pha chế thuốc tuyển.

a. Bộ phận axit sunphuaric:

Axit sunphuaric được chở đến xưởng bằng va gông xitéc sau đó hút vào bình chứa băng bơm chân không. Từ đây axit sunphuaric sẽ được bơm vào thùng chúa axit H2SO4 ở nhà tuyển chính.

b. Bộ phận pha chế thủy tinh lỏng Na2SiO4 ( Khóa luận: Thực trạng quản lý môi trường tuyến tinh quặng Apatit )

Thủy tinh lỏng có nồng độ 30% được đưa về xưởng bằng va gông xitéc và được bơm vào các thùng lường, sau đó nạp vào thùng khuấy. Dùng nước để hòa thủy tinh lỏng đến nồng độ 5% và đưa vào chứa tại xitéc trước khi đưa sang nhà tuyển chính và vào bể cô đặc.

c. Bộ phận pha chế xút NaOH

Xút NaOH có nồng độ 550 g/l đưa về xưởng bằng va gông xitéc. Dùng bơm đưa xút vào xitéc và bơm lên thùng lường sau đó nạp vào thùng khuấy. Dùng nước để pha loãng xút đến nồng độ 2 % để đưa vào chứa trong xitéc. Xút được bơm sang nhà tuyển chính để sử dụng và đồng thời được cấp vào thùng lường để xà phòng hóa thuốc tuyển.

d. Bộ phận pha chế thuốc tuyển

Các nguyên liệu pha chế thuốc tuyển chuyển về nhà máy bằng phương tiện ôtô ở dạng lỏng đóng trong thùng phi (thủy tinh lỏng, thuốc tuyển) hoặc ở dạng rắn đóng bao (sô đa, FeSO4.7H 2O). Nguyên liệu được nạp vào thùng khuấy để pha loãng/ hòa tan/ pha chế hoặc nạp vào các xitéc chứa.

Thủy tinh lỏng nồng độ 30% được bơm vào thùng khuấy để hòa loãng bằng nước. Các dung dịch thủy tinh lỏng 2,5 %, sô đa 2 %, FeSO4 2,5 %, thuốc tuyển 1 % được cung cấp tự động hóa sang nhà tuyển chính.

2.4. Hiện trạng môi trường và quản lý môi trường trong quá trình tuyển luyện quặng tại nhà máy tuyển Tằng Lỏong.

2.4.1 Môi trường nước ( Khóa luận: Thực trạng quản lý môi trường tuyến tinh quặng Apatit )

Tại nhà máy, trong quá trình hoạt động phát sinh nước thải gồm ba nguồn:

  • Nước thải sinh hoạt.
  • Nước thải công nghiệp.
  • Nước mưa từ khu vực nhà máy

Nước thải sinh hoạt

  • Nước thải sinh hoạt phát sinh từ khu hành chính, văn phòng, phòng điều khiển, các phân xưởng sản xuất, nhà ăn ca, trạm y tế.
  • Nước thải sinh hoạt mang theo lượng lớn các chất hữu cơ, các loại vi khuẩn (e.Coli,virut các loại, trứng giun sán) là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận. Nước thải sinh hoạt được thu gom vào bể phốt xử lý lắng trong sau đó theo đường ống chảy ra suối Chát thuộc thị trấn Tằng Lỏong.
  • Nước thải sinh hoạt trước khi vào hệ thống thoát nước chung đã qua bể phốt nên hàm lượng ô nhiễm trong nước thải giảm đi nhiều.

Nước thải công nghiệp là nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất bao gồm:

  • Nước thải quặng đuôi tuyển nổi.
  • Nước tràn bể cô đặc I và II.
  • Nước thải do sự cố.

Nước thải do sự cố:

  • Là nước thải phát sinh khi có sự cố mất điện. Khi có sự cố mất điện, các hệ thống bơm hút nước thải ngừng hoạt động, nước thải từ các hệ thống tuyển nổi chảy tràn ra hồ sự cố.

Hồ sự cố được thiết kế như sau:

  • Dung tích hồ khoảng 000.000 m3.
  • Thể tích chứa hữu ích: 20.250 m3.
  • Tại hồ, lắp đặt hệ thống bơm hút đẩy nước thải do sự cố từ hồ sự cố về tuyển chính và có cửa xả tràn.
  • Hồ sự cố được thực hiện nạo vét 1 lần/năm.
  • Thông thường thì sự cố mất điện xảy ra khoảng 6 lần/năm nên nước thải do sự cố là nước thải không thường xuyên được đưa vào hồ sự cố và được bơm trở lại hệ thống tuyển. Trong trường hợp nước quá lớn thì nước thải sẽ được tràn qua mương dẫn ra suối Đường Đô và sẽ nhập chung ra suối Phú Nhuận. ( Khóa luận: Thực trạng quản lý môi trường tuyến tinh quặng Apatit )

Nước thải quặng đuôi và nước tràn bể cô đặc

  • Hai loại nước thải quặng đuôi và nước tràn bể cô đặc được đưa vào hồ tuần hoàn (hồ thải quặng đuôi) bằng hệ thống đường ống D600. Nước tại hồ được lắng tự nhiên, phần nước trong bơm tuần hoàn lại cho quá trình sản xuất.
  • Nước trong từ hồ tuần hoàn về phân xưởng sản xuất được dùng cho khu nghiền rửa, giàn tuyển, xả thải quặng đuôi, bổ sung thêm một phần nước sạch được nhà máy bơm từ trạm bơm Tà Thàng dùng để pha chế thuốc tuyển và làm mát các động cơ máy nghiền…ở nhà tuyển chính, sử dụng cho máy bơm chân không ở nhà lọc.

Các thông số về hồ tuần hoàn:

  • Dung tích hồ khoảng 750.000m3
  • Diện tích mặt nước hồ là 1,76 km2.
  • Năm 2009, nhà máy nâng cao độ cao đập từ 135 m lên 138m.
  • Tại hồ, lắp đặt hệ thống bơm nước nổi để bơm phần nước trong từ hồ về khu sản xuất và có cửa xả tràn.
  • Nước thải của nhà máy xả tràn ra môi trường tự nhiên sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt cụ thể là 2 suối Đường Đô và Phú Nhuận như làm tăng độ đục của nước dẫn đến sự tăng bồi lắng của sông, suối. Tuy nhiên do lượng nước xả tràn ra môi trường tự nhiên ít, chỉ xảy ra khi có mưa lớn kéo dài, chủ yếu nước được lưu giữ trong hồ và tuần hoàn trở lại sản xuất, do đó các tác động này là không đáng kể.

Từ những bảng trên có thể thấy các thông số môi trường về chất lượng nước tại khu vực nhà máy nằm trong quy chuẩn cho phép. Riêng có năm 2010 thì hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước cao hơn quy chuẩn cho phép, nhưng từ năm 2011 đến nay thì hàm lượng chất rắn lơ lửng giảm đi nhiều và nằm trong quy chuẩn cho phép.

2.4.2. Nước mưa từ khu vực nhà máy

  • Đối với nước mưa chảy tràn trên mặt bằng nhà máy thì công ty xây dựng hệ thống thoát nước mưa xung quanh nhà máy và đều được thoát ra hồ sự cố và lắng đọng lại.
  • Khu vực nhà máy có độ cao hơn so với khu vực xung quanh nên hệ thống thoát nước mưa được thoát nhanh không gây ngập lụt khu vực nhà máy, nước mưa có thể cuốn theo bụi, rửa trôi đất đá làm tăng sự bồi lắng cho hồ sự cố.

2.5. Môi trường đất ( Khóa luận: Thực trạng quản lý môi trường tuyến tinh quặng Apatit )

Tại nhà máy, chất thải rắn phát sinh gồm hai nguồn sau:

  • Rác thải sinh hoạt.
  • Chất thải rắn công nghiệp.

2.5.1. Rác thải sinh hoạt

  • Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình sản xuất chủ yếu là từ các hoạt động của khu vực văn phòng và dịch vụ an uống cho công nhân công
  • Thành phần rác chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy (như rau thừa, thức ăn thừa, vỏ hoa quả) chiếm tỷ lệ chính, giấy phế thải và các phế thải từ các khâu phục vụ văn phòng cũng chiếm tỷ lệ khá. Các thành phần khó phân hủy như bao bì, hộp đựng đồ ăn, đồ uống bằng nilon, thủy
  • Rác thải sinh hoạt được thu gom, chứa trong thùng rác có nắp kín và được nhà máy thu gom định kỳ chuyển về nơi xử lý rác thải đô thị của thị trấn Tằng Lỏong.

2.5.2. Chất thải rắn công nghiệp

  • Chất thải rắn công nghiệp bao gồm: Quặng sót, Bùn quặng.
  • Quặng sót là quặng hàm lượng P2O5 thấp (11-13% P2O5) được phân loại từ bộ phận rửa và nghiền quặng. Quặng sót theo băng tải dẫn đến bunke chứa để vận chuyển ra bãi thải. Theo thiết kế lượng quặng sót là 000 tấn/năm.
  • Bùn quặng hay còn gọi là bùn thải theo nước thải chứa trong hồ quặng đuôi. Theo thiết kế thì lượng bùn thải là 1.425.000 tấn/năm.
  • Đối với quặng sót nếu bị rơi vãi ảnh hưởng mức độ thấp đến môi trường vì bản than quặng cũng là một chất trơ tốt đối với đất, không gây hại cho nguồn nước. Từ năm 2002 đến nay nhà máy thực hiện tận thu quặng sót, giảm hẳn lượng quặng sót thải. Theo thống kê thì lượng quặng thải hiện nay khoảng 400m3/tháng.
  • Hiện tại do nhà máy cải thiện công nghệ, chất lượng quặng đầu tốt hơn nên lượng bùn thải cũng giảm đi nhiều so với thiết kế.
  • Lượng bùn thải hiện tại trong hồ tuần hoàn chiếm 2/3 dung tích hồ, hồ sẽ đầy trong khoảng 5– 6 năm tới, lúc đó, lượng nước thải sẽ tràn qua mương ra suối Đường Đô và dẫn ra suôi Phú Nhuận, hàm lượng các chất rắn sẽ làm tăng độ đục của hai suối đó, làm giảm chất lượng nước.

2.5.3. Môi trường không khí ( Khóa luận: Thực trạng quản lý môi trường tuyến tinh quặng Apatit )

Khí thải phát sinh từ các nguồn:

  • Khí thải lò polime hóa trong nhà sửa chữa cơ khí.
  • Bụi từ các cụm chuyển tải và nhà bốc xếp quặng cấp liệu.
  • Bụi và khí thải, độ ồn phát sinh từ hoạt động nhà máy.
  • Lò polime hóa trong nhà sữa chữa được sử dụng để làm bao bì đóng gói sản phẩm nhưng hiện nay nhà máy không thực hiện đóng bao bì sản phẩm nên nguồn thải này không gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường xung
  • Quặng apatit cấp liệu có độ ẩm 18-20% H2O nên ảnh hưởng của bụi trong quá trình bốc xếp và vận chuyển hầu như không có. Hiện nay các hoạt động vận chuyển của nhà máy chủ yếu bằng tàu hỏa, tần suất 1-2 chuyến/ngày do đó lượng phát sinh khí thải không nhiều.

Tại nhà máy, khu vực sản xuất chính là nguồn phát sinh khí thải và tiếng ồn.

  • Tiếng ồn gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, cụ thể là gây ra bệnh mất ngủ, suy nhược thần kinh, cũng như làm trầm trọng thêm các bệnh về tim mạch ở con người.
  • Tiếng ồn còn là nguyên nhân làm giảm thính lực của con người, làm tăng các bệnh thần kinh và cao huyết áp đối với những người lớn tuổi. [16]
  • Khí thải phát sinh từ các hoạt động của máy móc gồm bụi và các khí độc CO, NOx.
  • Từ các bảng trên có thể thấy các thông số môi trường về chất lượng môi trường không khí của nhà máy đều đạt quy chuẩn cho phép.Tuy nhiên vẫn còn có thông số tiếng ồn tại khu vực đập thô và máy nghiền bi cao hơn mức cho quy chuẩn phép nhưng không đáng kể.
  • Nguyên nhân là do đặc thù của nhà máy là đập nghiền là chính. Vậy nên trong môi trường làm việc này cán bộ và công nhân viên của nhà máy đều được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động trong đó có cả thiết bị chống ồn, khẩu trang chống độc và người lao động hoạt động không liên tục tại một vị trí thường xuyên luân chuyển cho nhau để không bị tác động nhiều bởi tiếng ồn và khí độc.

Môi trường tại nhà máy tuyển Tằng Lỏong đều nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên để duy trì được môi trường như hiện nay là một điều rất cần thiết. Vì vậy, việc áp dụng hợp lý các giải pháp kỹ thuật và phương pháp quản lý sẽ giúp cho doanh nghiệp này bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ( Khóa luận: Thực trạng quản lý môi trường tuyến tinh quặng Apatit )

Mời bạn tham khảo thêm:

Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo vệ môi trường

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] → Khóa luận: Thực trạng quản lý môi trường tuyến tinh quặng Apatit […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993