Khóa luận: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Thủy Sản

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Thủy Sản hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng nhân sự tại công ty cổ phần chế biến dịch vụ Thủy Sản Cát Hải dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

Nội dung chính

2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải

2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần ché biến dịch vụ thủy sản Cát Hải

  • Tên công ty: Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải Tên giao dịch quốc tế: Cat Hai Joint – Stock Aquatic Processing And Services Company
  • Tên viết tắt: Cat Hai JSC
  • Địa chỉ: Thị trấn Cát Hải – huyện Cát Hải – thành phố Hải Phòng
  • Mã số thuế: 0200432014
  • Hình thức sở hữu vốn: Cổ phần Vốn điều lệ: 5.300.000.000VNĐ
  • Điện thoại: 031.388.6258 Fax: 031.388.662
  • Email: cathai-jsc@vnn.vn / thuysancathai@thuysancathai.c
  • Website: www.thuysancathai.co
  • Giấy CNĐKKD số: 0203000088 cấp ngày 24/7/2001
  • Lĩnh vực kinh doanh: Gia vị – Chế Biến và Kinh Doanh.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Bảng Giá Viết Thuê Khóa Luận Ngành Marketing

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Khóa luận: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Thủy Sản.

Xí nghiệp nước mắm Cát Hải nay là Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải được thành lập ngày 23/10/1959. Ra đời trong cuộc cải tạo XHCN, đối với các thành phần kinh tế tư nhân, ngót nửa thế kỷ công ty đã vượt qua bao khó khăn, thử thách để không ngừng vươn lên và trưởng thành.

Nước mắm Cát Hải “Nhãn hiệu độc quyền” của Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thuỷ sản Cát Hải là một sản phẩm truyền thống của dân tộc. Tiền thân của nuớc mắm Cát Hải ngày nay là nuớc mắm Vạn Vân đuợc sản xuất từ cá biển với quy trình công nghệ cổ truyền phân giải Protit thành Axitamin bằng phương pháp lên men tự nhiên, không dùng bất cứ chất xúc tác nào, với đặc trưng riêng “Huơng thơm – Vị đượm – Giàu dinh duỡng”, là sản phẩm đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm , đuợc đảm bảo bằng hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm quốc tế (HACCP).

Mắm Cát Hải với hương vị rất riêng, được chắt lọc từ nguồn nguyên liệu biển và kết tinh trí tuệ, sức lực của những người công nhân. Sản phẩm nuớc mắm Cát Hải đuợc Bộ y tế chọn tham gia chuơng trình dinh duỡng Quốc Gia đưa vi chất sắt dinh duỡng vào thực phẩm chống thiếu máu cho nhân dân, đặc biệt là phụ nữ có thai và trẻ em. Luợng nguời tiêu dùng đã biết đến nhãn hiệu hàng hoá của công ty qua việc mua bán sản phẩm và quảng bá uớc tính khoảng 40 đến 50 triệu người. Từ những đánh giá của cơ quan chức năng, sự tín nhiệm của nguời tiêu dùng đã tạo cho sản phẩm công ty giữ vững và phát triển mạnh trên thị truờng. Nhãn hiệu hàng hoá “Nuớc mắm Cát Hải” đã và đang là thuơng hiệu quen thuộc với nguời tiêu dùng.

Từ giữa năm 1959 tới hết năm 1960 công cuộc cải tạo công thương nghiệp tư bản doanh diễn ra rất sôi nổi, Huyện ủy, Ủy ban hành chính huyện Cát Hải tổ chức học tập, giáo dục chính trị và đường lối cải tạo XHCN của Đảng đối với các nhà tư bản, tiểu chủ sản xuất nước mắm, vận động họ góp vốn, công sức vào sản xuất tập thể. Xí nghiệp công ty hợp danh nước mắm Cát Hải ra đời từ đó. Ngày 23/10/1959 Ủy ban hành chính thành phố Hải Phòng ra quyết định số 357/QĐ-UB thành lập xí nghiệp công ty hợp danh nước mắm Cát Hải.

Cuối năm 1995, UBND thành phố đã chấp nhận đề nghị của Ban chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp thành phố, Giám đốc sở thủy sản Hải Phòng ra quyết định số 1835/QĐ – Đổi mới doanh nghiệp ngày 7/11/1995 đổi tên xí nghiệp thành Công ty chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải. Khóa luận: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Thủy Sản.

Ngày 11/7/2001 UBND thành phố Hải Phòng ra quyết định số 1477/QĐUB thành lập Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, tổ chức lãnh đạo chung cũng như định huớng và kiểm soát toàn công ty. Chủ tịch HĐQT là nguời đại diện pháp lý truớc pháp luật của công ty.

  • Ban Giám đốc công ty: Gồm 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc
  • Giám đốc: là nguời điều hành mọi hoạt động của công ty
  • Phó giám đốc 1: phụ trách thu mua
  • Phó giám đốc 2: phụ trách tiêu thụ

Chức năng, nhiệm vụ của Phó giám đốc là tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty, HĐQT, trực tiếp chỉ đạo các bộ phận sản xuất của công ty.

  • Xí nghiệp cung ứng vật tư: Chịu trách nhiệm mua vật tư (nguyên liệu sản xuất, vật tư đóng gói sản phẩm, …)
  • Đội tàu vật tư: Chịu trách nhiệm thu mua và vận chuyển nguyên vật liệu, chuyên chở nước mắm đến với các đại lý, trung tâm tiêu thụ sản phẩm.
  • Phòng kế hoạch kế toán: Chịu trách nhiệm về mặt tài chính kế toán và lập kế hoạch cho các sản phẩm của công ty. Tổ chức quản lý các nguồn vốn, xác định số tài sản vật tư, tiền vốn, kết quả hoạt động kinh doanh. Hạch toán kế toán đúng chế độ, đúng pháp luật, đảm bảo vốn để đơn vị hoạt động lien tục và hiệu quả. Qua đó phân tích, đánh giá, xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó cùng các phòng ban chức năng khác lên kế hoạch tăng truởng và phát triển đưa công ty đi lên. Quyết toán các khoản tiền luơng, BHXH đúng hạn cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Lưu giữ hồ sơ, các chứng từ gốc có lien quan đến các nghiệp vụ kinh tế của công ty, tính toán và trích lập đủ và đúng hạn các khoản phải nộp ngân sách Nhà nuớc, các quỹ để lại… Khóa luận: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Thủy Sản.
  • Các chi nhánh đại lý: Là nơi phân phối sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu sản phẩm mắm của công ty, giới thiệu sản phẩm mới của công ty ra với người tiêu dùng.
  • Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý cán bộ, tuyển dụng, đào tạo nhân viên trong toàn công ty. Chịu trách nhiệm phân tích, đánh giá, thiết lập các mục tiêu chất luợng từng thời kỳ của phòng tổ chức – hành chính phù hợp với mục tiêu chung và định huớng phát triển của công ty. Quản lý trụ sở làm việc, đất đai, tài sản, các thiết bị văn phòng của công ty, quản lý và điều động đội xe của công ty.
  • Phòng kinh doanh thị truờng: Có chức năng khảo sát thị trường để lên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, có định huớng bán hàng cho từng khu vực, đại lý của công ty.
  • Xí nghiệp chế biến nuớc mắm: Nơi sản xuất ra các loại mắm (mắm cao đạm, mắm chắt, mắm cốt,…)
  • Phân xưởng đóng gói sản phẩm: Có nhiệm vụ đóng gói sản phẩm.

Phòng kỹ thuật QLCL sản phẩm: Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát các công đoạn của quy trình công nghệ. Quản lý các thiết bị trong sản xuất, lập kế hoạch bảo trì, sửa chữa toàn bộ, lập hồ sơ theo dõi thiết bị và tình trạng của thiết bị để đảm bảo sản xuất liên tục, ổn định. Thiết kế sản phẩm mới, cải tiến công tác sản xuất, sáng kiến sáng tạo hợp lý hoá sản xuất. Xây dựng và tổ chức ban hành quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, an toàn vệ sinh thực phẩm. Trực tiếp quản lý các thiết bị giám sát, kiểm tra và đo lường.

2.2. Công tác nhân sự tại Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải Khóa luận: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Thủy Sản.

2.2.1. Thực trạng tuyển dụng nhân sự tại Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải

2.2.1.1. Xác định nhu cầu tuyển dụng nhân sự

Nhu cầu nhân lực của công ty được hình thành dựa trên cơ sở chiến lược của công ty, các kế hoạch hoạt động trong từng thời kỳ và sự biến động nguồn nhân lực trong công ty như số lao động thôi việc, lao động nghỉ hưu, thuyên chuyển công tác.

Nhu cầu tuyển dụng của công ty hàng năm được giám đốc lập kế hoạch về nhu cầu tuyển dụng lao động, bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động, việc sử dụng lao động đều phải thực hiện chế độ xét duyệt và thử việc

Khi công ty tuyển dụng sẽ có thông báo công khai về số lượng chức danh và tiêu chuẩn lao động được tuyển dụng trong năm tới để mọi người đăng ký. Người được giao nhiệm vụ tuyển căn cứ vào nhiệm vụ chức năng của mình được giao kế hoạch chi tiết về việc sử dụng lao động năm tiếp theo về phòng để tổng hợp báo cáo đưa ra quyết định tuyển dụng.

  • Công ty mở rộng quy mô kinh doanh và đã tuyển mộ thêm một số lao động.
  • Một số công nhân đã hết hợp đồng, lí do nghỉ về hưu, doanh nghiệp cần tuyển thêm lao động mới.

2.2.1.2. Tiêu chí tuyển dụng nhân sự Khóa luận: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Thủy Sản.

Bất cứ công ty nào cũng phải xây dựng cho mình những tiêu chí tuyển dụng cụ thể và phù hợp với lĩnh vực của mình. Mỗi vị trí sẽ có những tiêu chuẩn tuyển dụng khác nhau, có những tiêu chuẩn bắt buộc phải có nhưng bên cạnh đó cũng có những tiêu chuẩn mềm, có thể linh động được hoặc bố trí đào tạo sau.

Đối với bất kỳ vị trí tuyển dụng nào thì tiêu chí tuyển dụng cũng đóng vai trò quan trọng nhất bởi vì nó là nền tảng đưa ra để tuyển chọn được những người phù hợp nhất nhằm đáp ứng tiến độ công việc. Ban giám đốc công ty đã xây dựng tiêu chí tuyển dụng và những tiêu chí đó trở thành quy định chung khi tuyển dụng bất kì một vị trí nào của công ty. Các tiêu chí đó được xây dựng trên các tiêu chuẩn sau:

  • Khả năng về chuyên môn, nghiệp vụ.
  • Khả năng quản lý, lãnh đạo.
  • Khả năng giao tiếp, quan hệ với đồng nghiệp

Cụ thể hơn đối với từng vị trí công việc khác nhau lại có những chỉ tiêu tuyển dụng khác nhau như:

Đối với khối nhân viên văn phòng thì yêu cầu chung là phải có trình độ ngoại ngữ tốt, vi tính thành thạo. Tiếp đó đối với từng vị trí công việc lại đòi hỏi ngành đào tạo phù hợp với chuyên môn công tác, năng động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc,…

Đối với công nhân trực tiếp tham gia sản xuất như công nhân lắp ráp và sửa chữa mái tôn mạ màu, sắt, thép trong các xí nghiệp hay nhà ở… thì yêu cầu tuyển phải là những công nhân nam có trình độ tay nghề, sức khỏe, có kinh nghiệm và ý thức tinh thần trách nhiệm cao trong công việc thì mới có thể làm được những công việc nặng nhọc đó.

2.2.1.3. Quy trình tuyển dụng nhân sự

  • Chuẩn bị tuyển dụng

Phân công người chịu trách nhiệm cho công tác tuyển dụng lao động.

Nghiên cứu kỹ các văn bản của nhà nước, tổ chức và công ty liên quan đến tuyển dụng như: Bộ lao động, các quy định về hợp đồng lao động. Khóa luận: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Thủy Sản.

Xác định tiêu chuẩn tuyển dụng.

  • Thông báo tuyển dụng

Bộ phận truyền thông thực hiện các bài viết tuyển dụng trên các website tuyển dụng, nhóm tìm kiếm việc làm của thành phố Hải Phòng và các tỉnh thành lân cận

Truyền thông qua website chính thức của công ty

Truyền thông nội bộ qua nhân viên để nhân viên giới thiệu cho các đối tượng muốn ứng tuyển

Dán thông báo tuyển dụng ở khu vực quanh công ty.

  • Tiếp nhận hồ sơ

Tất cả mọi hồ sơ xin việc phải ghi vào sổ xin việc. Người tuyển dụng phải nộp cho doanh nghiệp ứng tuyển những giấy tờ theo mẫu quy định, bao gồm:

  • Đơn xin tuyển dụng
  • Bản khai sơ yếu lý lịch có chứng nhận của UBND xã phường, thị trấn nơi tham ra sinh sống.
  • Giấy khám sức khỏe.
  • Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có liên quan theo yêu cầu.

Nghiên cứu hồ sơ của các ứng viên nhằm ghi lại một số thông tin của ứng viên bao gồm:

  • Học vấn, kinh nghiệm, quá trình công tác
  • Sức khỏe.
  • Mức độ lành nghề, sự khéo léo về tay chân.

Phỏng vấn sơ bộ

Phỏng vấn sơ bộ thường kéo dài từ 5 đến 10 phút, được sử dụng nhằm loại ngay những ứng viên không đạt tiêu chuẩn hoặc yếu kém rõ rệt hơn những ứng viên khác mà khi nghiên cứu hồ sơ chưa phát hiện ra.

  • Phỏng vấn chuyên môn Khóa luận: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Thủy Sản.

Phỏng vấn chuyên môn được sử dụng để đánh giá lại năng lực của ứng viên lần cuối. Thông qua buổi phỏng vấn này, Công ty có thêm các thông tin để đánh giá xem ứng viên có thực sự phù hợp với yêu cầu của công việc cần tuyển hay không

Một số vấn đề chính Công ty thường xem xét đến như: khả năng giao tiếp, khả năng làm việc (độc lập hay theo nhóm), khả năng tổ chức công việc và lập kế hoạch, khả năng tư duy và giải quyết vấn đề, kiểm tra lại một số thông tin trong hồ sơ: quá trình học tập, kinh nghiệm, kỹ năng…

Trong buổi phỏng vấn này, các ứng viên cũng có thể hỏi Công ty các vấn đề liên quan.

  • Xác minh, điều tra

Đây là quá trình xác minh những thông tin chưa rõ đối với các ứng viên có triển vọng tốt, công tác xác minh điều tra sẽ cho biết thêm những thông tin về trình độ, kinh nghiệm, tay nghề của ứng viên. Đối với những công việc đòi hỏi tính an ninh cao như thủ quỹ, kế toán… thì công tác xác minh có thể yêu cầu tìm hiểu thêm về nguồn gốc, lý lịch gia đình của ứng viên.

  • Ra quyết định tuyển dụng hay từ chối ứng viên

Ra quyết định tuyển dụng là bước quan trọng nhất trong quá trình tuyển dụng. Đây là bước ra quyết định tuyển dụng hoặc loại bỏ úng viên. Để nâng cao mức độ chính xác của các quyết định tuyển chọn, cần xem xét một cách có hệ thống các thông tin, bản phân tích tóm tắt về các ứng viên.

Sau khi có kết quả tuyển dụng, phòng nhân sự của công ty có trách nhiệm thông báo kết quả trúng tuyển đến các đối tượng xin việc để làm thủ tục tiếp nhận và ký hợp đồng thử việc. Thời gian thử việc là 3 tháng, mức lương thử việc được hưởng theo quy định của công ty là 85% lương chính thức. Khóa luận: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Thủy Sản.

  • Bố trí công việc

Các ứng viên sau khi được tuyển dụng sẽ được bố trí vào vị trí công việc thích hợp hoặc vị trí công việc khi công ty ra thông báo tuyển dụng. Người trúng tuyển được bố trí về các bộ phận theo kết quả phỏng vấn. Sau thời gian thử việc, cán bộ của phòng nhân sự của công ty cùng với bộ phận chuyên môn trực tiếp hướng dẫn sẽ đánh giá và đưa ra quyết định kí hợp đồng chính thức hay chấm dứt hợp đồng với nhân viên khi kết thúc thời gian thử việc.

2.2.2. Thực trạng đào tạo nhân sự tại Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải

Để đáp ứng yêu cầu về lao động có chất lượng, Phòng tổ chức hành chính Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải đã xây dựng một số kế hoạch đào tạo như sau:

2.2.2.1. Đào tạo tại chỗ

Phương pháp đào tạo này tiến hành ngay trong lúc làm việc nhằm giúp nhân viên làm việc hiệu quả hơn, thường áp dụng đối với nhân viên mới đang trải qua thời gian thử việc và ứng tuyển vào vị trí làm việc lâu dài. Nhân viên mới được giao nhiệm vụ làm việc với những nhân viên khác có trình độ chuyên môn cao hơn và có kinh nghiệm hơn nhằm giúp đỡ và hướng dẫn công việc cho họ. Đối với kỹ thuật mới được tuyển vào, qua thời gian thử việc họ được những người có kinh nghiệm truyền đạt lại kinh nghiệm làm việc, cách sử dụng, sửa chữa, vận hành máy móc thiết bị và được trang bị những kỹ năng cần thiết trong công việc. Kết thúc thời gian thử việc họ hoàn toàn có thể sử dụng máy móc cũng như có đầy đủ những kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc. Phương pháp này tuy hơi mất thời gian nhưng là phương pháp đơn giản và tiết kiệm chi phí đào tạo nhất, bởi lẽ nhân viên mới vừa được làm quen trực tiếp với công việc, vừa được hướng dẫn làm việc tránh sai sót xảy ra. Đối với lao động phổ thông thì không cần áp dụng phương pháp này.

2.2.2.2 Cử đi đào tạo Khóa luận: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Thủy Sản.

Thông qua các lớp huấn luyện về nâng cao nghiệp vụ, tay nghề mà việc đào tạo tại chỗ không đáp ứng được, Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để cán bộ công nhân viên có thể tham gia. Công ty đặc biệt ưu tiên đội ngũ cán bộ trẻ, năng động bởi họ là những người có khả năng nhạy bén dễ dàng tiếp thu kiến thức mới. Công ty khuyến khích, động viên cán bộ, công nhân viên không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, ngoại ngữ, tin học và lý luận chính trị bằng các hình thức: Tự tìm hiểu học tập, tham gia các lớp bồi dưỡng theo chuyên đề do các trường, các trung tâm đào tạo mở, tham gia học tại chức chuyên ngành kỹ thuật, kinh tế,…

Nhìn vào bảng thống kê ta có thể đánh giá chất lượng sau đào tạo đạt được tương đối cao. Cả 2 năm, số nhân viên được đào tạo tại chỗ hoàn thành kế hoạch đào tạo đúng thời hạn là 100%, số nhân viên hoàn thành tốt công việc được giao lớn hơn 80%, chỉ riêng năm 2019 là có 1 nhân viên nghỉ việc sau đào tạo do là nhân viên thực tập.

Về công tác cử đi đào tạo, trong cả 2 năm 100% số người được cử đi đào tạo đã hoàn thành đúng thời hạn. Trong đó hầu hết nhân viên đều hoàn thành tốt công việc bởi công tác cử đi đào tạo là những cán bộ, nhân viên làm việc lâu dài, hoặc giữ chức vụ quản lý trong Công ty, chỉ có 1 nhân viên bỏ việc là 1 nhân viên kì cựu do lý do gia đình đã xin nghỉ việc.

2.2.2.3 Kinh phí đào tạo

Đối với cán bộ, công nhân viên được Công ty cử đi học các lớp đào tạo sẽ được tài trợ về kinh phí và chi phí đào tạo. Cán bộ tự nguyện xin đi học để nâng cao trình độ được Công ty, đơn vị tạo điều kiện về thời gian đào tạo, còn kinh phí học tập do nhân viên đó tự chi trả. Sau khi hoàn thành khoá học Công ty sẽ tạo điều kiện (trong khả năng có thể) bố trí sắp xếp nhiệm vụ phù hợp với năng lực, ngành nghề, trình độ chuyên môn. Khóa luận: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Thủy Sản.

Do nhu cầu kèm theo với sự phát triển của nền kinh tế, chi phí đào tạo bình quân/người thường không thay đổi nhiều qua các năm. Chi phí đào tạo tại chỗ rất thấp nên thường không xác định thời gian đào tạo, miễn là nâng cao được chuyên môn. Chi phí cử đi đào tạo khá cao nên mỗi nhân viên thường được cử đi học trong khoảng 5 – 7 ngày để tối thiểu chi phí, đồng thời không làm gián đoạn công việc.

2.2.3. Phương pháp trả lương, thưởng mà công ty đang áp dụng

2.2.3.1. Phương pháp trả lương

Trên thực tế hiện nay có rất nhiều hình thức trả lương khác nhau mà các doanh nghiệp đang áp dụng, phù hợp với đặc điểm, tính chất và lĩnh vực kinh doanh khác nhau của mỗi doanh nghiệp: trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm, trả trực tiếp hoặc gián tiếp,…

Hình thức trả lương Công ty Cổ phần chế biến dịch vu thủy sản Cát Hải lựa chọn áp dụng là trả lương theo tháng, những ngày được tính công là những ngày nhân viên đi làm và nghỉ phép, nghỉ hết phép hoặc nghỉ không lý do không được tính trả lương. Mức thực nhận của nhân viên trong tháng được tính trên cơ sở lương cơ bản, phụ cấp sau khi đã trừ đi các khoản bảo hiểm xã hội.

Cách tính lương tháng thực lĩnh nếu có này nghỉ không lương:

Lương = Lương tháng – Lương tháng : Ngày công chuẩn x số ngày nghỉ không lương

Với cách tính này, nhân viên không thể băn khoăn về mức thu nhập của mình bởi số tiền trừ cho mỗi ngày không hưởng lương là cố định trong trường hợp không có biến động về lương. Nhân viên nghỉ bao nhiêu ngày sẽ bị trừ tương ứng với số tiền của những ngày đó, ngược lại, nếu tháng nào đi làm đầy đủ sẽ được hưởng đủ mức tiền lương.

2.2.3.2. Kỳ hạn trả lương và nguyên tắc trả lương Khóa luận: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Thủy Sản.

Lương nhân viên sẽ được trả theo tháng, mỗi tháng 1 lần vào ngày mồng 9 hàng tháng. Lương sẽ được trả trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Nếu có trường hợp đột xuất không thể trả đúng hạn được thì Công ty chuyển trực tiếp vào tài khoản hoặc trả chậm không quá 01 ngày.

Do tính chất Công ty không phải làm thêm giờ nên Công ty không áp dụng hình thức tính lương làm thêm ngoài giờ. Trừ trường hợp nếu có vấn đề đột xuất, bắt buộc nhân viên phải làm thêm: ví dụ như kỹ sư phải sửa chữa thiết bị, quản lý kho hàng nhập về muộn, nhân viên phải xử lý hồ sơ kịp thời,… thì Công ty sẽ thưởng tiền mặt ngay, hoặc thưởng thêm vào cuối tháng tính lương.

2.2.4. Tạo động lực làm việc cho nhân viên

2.2.4.1. Tạo động lực làm việc thông qua giá trị vật chất

Các mức phụ cấp Công ty áp dụng bao gồm: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp đi lại, phụ cấp độc hại,…

Phụ cấp trách nhiệm: Áp dụng với quản lý, kỹ sư, trưởng phòng,… mức quy định phụ cấp trách nhiệm tùy thuộc vào khối lượng công việc của từng tháng và vị trí trách nhiệm của từng người, dao động từ 200.000 – 300.000 đồng/người/tháng

Phụ cấp đi lại: Áp dụng với những nhân viên có tính chất công việc phải di chuyển nhiều như nhân viên kinh doanh, phát triển dự án, kế toán,… là 350.000 đồng/người/tháng. Đối với bốc vác và giao vận, ngoài phụ cấp đi lại, Công ty còn cung cấp thêm một số khoản phụ cấp tiền nước uống, ăn trưa,… thường là 600.000 đồng/người/tháng và có thể thay đổi phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khối lượng công việc, thời gian làm việc,…

Phụ cấp độc hại: Áp dụng với kỹ sư và quản lý kho, thường xuyên làm việc trong môi trường tiếp xúc với hóa chất. Mức phụ cấp độc hại Công ty đang áp dụng là 200.000 đồng/người/tháng Khóa luận: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Thủy Sản.

Tiền thưởng là khoản bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Nó là một kích thích vật chất có tác dụng tích cực với người lao động trong việc phấn đấu công việc tốt hơn. Nguồn tiền thưởng nằm trong quỹ lương và quỹ tiền thưởng của Công ty. Quỹ tiền thưởng được trích từ lợi nhuận sau thuế. Hàng năm Công ty có trích lập các quỹ phúc lợi và khen thưởng theo tỷ lệ phần trăm lợi nhuận sau thuế để hỗ trợ người lao động. Đối tượng được xét thưởng là tập thể và cán bộ công nhân viên làm việc thường xuyên trong Công ty, chấp hành tốt nội quy quy định của Công ty, đóng góp vào kết quả kinh doanh của Công ty.

Các hình thức thưởng của Công ty bao gồm:

  • Thưởng cho các cá nhân, phòng ban, bộ phận có thành tích xuất sắc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hình thức thưởng có thể là quà hoặc tiền mặt và bằng khen.

Công ty có quy định về chế độ thưởng khá rõ ràng, bao gồm: Thưởng theo định kỳ hàng năm và thưởng đột xuất.

  • Thưởng theo định kỳ hàng năm: Dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh và xếp loại thi đua khen thưởng, được Công ty đánh giá và khen thưởng vào tháng 1 hàng năm.
  • Thưởng đột xuất: Thông thường được áp dụng trong các tháng cao điểm (từ tháng 5-9) nhằm khuyến khích người lao động hăng say trong công việc mức thưởng thông thường từ 5-10% lương.

Chế độ phúc lợi xã hội:

Theo quy định của Nhà Nước, tỷ lệ trích theo lương các khoản bảo hiểm hiện tại Công ty áp dụng theo Điều 13 Luật BHXH Việt Nam năm 2014 như sau:

Theo quyết định số 55/QĐ – BHXH: Mức đóng bảo hiểm = Lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm × Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm. Khóa luận: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Thủy Sản.

Đối với bộ phận lao động trực tiếp, ngoài phần lương cứng công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm kết hợp yếu tố hệ số kỹ thuật. Hình thức này kích thích người lao động rất mạnh trong việc nâng cao năng suất. Ngoài ra, để tăng hệ số kỹ thuật người lao động cũng sẽ cố gắng nâng cao tay nghề chuyên môn.

Với đặc điểm của ngành chế biến hải sản, người lao động phải làm việc trong điều kiện môi trường lạnh và ẩm ướt thì phần phụ cấp thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo là sự động viên, khuyến khích người lao động làm việc nhiệt tình hơn. Công ty áp dụng hình thức phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp độc hại.

2.2.4.2 Động lực làm việc thông qua giá trị tinh thần

Công ty áp dụng một số phúc lợi tự nguyện nhằm động viên nhân viên an tâm công tác lâu dài với Công ty. Thường xuyên tổ chức các buổi liên hoan, văn nghệ, các giải thi đấu thể thao nội bộ, các chương trình chào mừng các ngày lễ và đại lễ,…

Hàng năm, Công ty trích quỹ phúc lợi đưa nhân viên đi du lịch, tham quan, nghỉ mát nhằm tạo cho những giờ phút nghỉ ngơi, thư giãn sau một thời gian làm việc căng thẳng, mệt mỏi, đồng thời làm tăng thêm sự đoàn kết tập thể cho toàn bộ cán bộ, nhân viên trong Công ty.

Cuối năm, Công ty thường tổ chức các buổi đánh giá, biểu dương và khen thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích công tác xuất sắc nhằm khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên và tạo động lực cho những cá nhân làm việc chưa hiệu quả.

Ngoài ra, để có thể đảm bảo sức khoẻ cho nhân viên, Công ty cũng quan tâm xây dựng cơ sở vật chất tiện nghi, đầy đủ, một môi trường làm việc hoàn thiện và khoa học, chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý để tạo cảm giác làm việc thoải mái nhất cho cán bộ, nhân viên nhằm tăng năng suất làm việc. Khóa luận: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Thủy Sản.

Về điều kiện làm việc.

Điều kiện làm việc là tổng hợp các nhân tố trong môi trường doanh nghiệp có tác động đến người lao động. Tạo động lực làm việc thông qua điều kiện làm việc có ảnh hưởng lớn đến năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó công tác này được Công ty cổ phần chê biến dịch vụ thủy sản Cát Hải rất chú trọng và quan tâm. Công ty luôn tìm cách cải thiện điều kiện làm việc cho nhân viên với các mức độ đáp ứng điều kiện làm việc của Công ty như sau:

  • Môi trường làm việc tương đối rộng rãi khang trang, sạch sẽ với không gian thoáng mát, thân thiện với môi trường.
  • Công ty đã và đang hoàn thiện và nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo công nhân viên công ty có đủ trang thiết bị và bảo hộ lao động để sử dụng. Nhờ đó, công nhân viên công ty sẽ yên tâm làm việc hơn

Về chế độ làm việc

Công ty áp dụng chế độ làm việc theo Nhà nước quy định 8 tiếng/ngày, nhân viên được nghỉ chiều thứ bảy và ngày chủ nhật. Theo quy định tại điều 115 của Bộ Luật lao động, những ngày nghỉ lễ trùng với ngày nghỉ cuối tuần thì nhân viên được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. Ngoài ra, nhân viên được nghỉ việc riêng mà vẫn được hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

  • Kết hôn: Nghỉ 03 ngày/năm.
  • Con cái kết hôn: Nghỉ 01 ngày/năm
  • Bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc bố mẹ chồng, vợ, chồng hoặc con mất: nghỉ 03 ngày/năm.

Ngoài ra, nhân viên được nghỉ không bị trừ lương 01 ngày/năm và phải thông báo với Ban lãnh đạo Công ty khi ông bà nội, ngoại, anh chị em ruột chết, anh chị em ruột kết hôn theo quy định tại Điều 116 của Bộ Luật lao động. Nếu kỹ thuật hoặc giao vận làm thêm giờ sẽ được tính lương tăng ca và cộng phụ cấp. Nhân viên làm việc vào những ngày nghỉ hoặc nghỉ lễ thì được hưởng mức lương tăng ca theo quy định. Khóa luận: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Thủy Sản.

Trách nhiệm của nhân viên

Nhân viên phải chấp hành nghiêm chỉnh thời gian làm việc theo quy định của Công ty, khi cần làm thêm giờ tại nơi làm việc cần có sự đồng ý của cán bộ quản lý, khi nghỉ việc riêng, nghỉ phép phải có đơn đề nghị và phải được sự đồng ý của lãnh đạo Công ty, nghỉ ốm phải có xác nhận của cơ quan y tế. Nhân viên phải tuyệt đối tuân thủ sự phân công, điều động của cán bộ quản lý, chịu trách nhiệm trước người quản lý về công việc được phân công. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải có đơn đề nghị gửi công ty ít nhất trước 10 ngày. Nếu không báo trước, Công ty không chịu trách nhiệm giải quyết các công việc liên quan.

Nhân viên phải có ý thức trách nhiệm bảo vệ tài sản, chống mọi hành vi tham lãng phí, phá hoại hoặc lấy cắp tài sản của Công ty dưới mọi hình thức. Có trách nhiệm bảo vệ môi trường làm việc, giữ gìn an ninh trật tự. Mọi trường hợp vô ý hoặc cố ý làm hư hại đến tài sản của Công ty đều phải kiểm điểm và bồi thường. Nhân viên vi phạm kỷ luật lao động đã được kiểm điểm nhưng vẫn không sửa chữa hoặc tiếp tục tái phạm sẽ bị xử lý với hình thức kỷ luật cao hơn hoặc buộc thôi việc.

Về hoạch định nhân sự, hàng năm, công ty dựa vào kết quả hoàn thành công việc và kết quả hoàn tất các khóa đào tạo để làm cơ sở hoạch định nhân sự, tuy nhiên, công ty lại chưa có một chế độ thăng tiến rõ ràng, cụ thể, chưa có tiêu chí nhất quán trong việc đề bạt nhân viên. Nói đúng hơn, cách thức đề bạt còn phụ thuộc nhiều vào quan điểm cá nhân và mang tính cảm tính của lãnh đạo các cấp trong Công ty. Đa số các trường hợp thăng tiến trong công ty phụ thuộc rất lớn vào thâm niên công tác và các mối quan hệ. Mặt khác, cơ cấu công ty tương đối ổn định, các vị trí quan trọng đã có người phù hợp đảm nhận, cơ hội thăng tiến của nhân viên trong công ty khá thấp, đây là điểm cần khắc phục để tạo động lực cho nhân viên trong công ty.

Để nắm rõ hơn về đánh giá khả năng thăng tiến và học hỏi của người lao động tại công ty, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra người lao động hiện đang công tác tại Công ty và cho kết quả sau:

Các tiêu chí đánh giá của người lao động về khả năng thăng tiến và học hỏi tại công ty đều rất thấp, trong đó có hơn 45% người lao động không hài lòng về chính sách đề bạt, bổ nhiệm tại công ty, về tiêu chí phát triển chuyên môn nghiệp vụ có gần 30% người lao động không hài lòng. Trong thời gian tới công ty cần phải xây dựng chính sách đề bạt rõ ràng hơn từ đó để nhân viên phấn đấu thể hiện mình trong công việc. Có như vậy việc phát triển chuyên môn nghiệp vụ, cũng như việc đề bạt, bổ nhiệm mới mang tính công bằng hơn, tạo động lực hơn cho người lao động phấn đấu.

Về phân tích công việc, công ty đã nỗ lực xây dựng bảng phân công công việc chỉ rõ quyền lợi, trách nhiệm của mỗi nhân viên trong công ty. Tuy nhiên, trên thực tế, bảng phân công công việc này chỉ có hiệu quả rõ rệt đối với các cấp quản lý trở lên, còn với các nhân sự như công nhân, nhân viên thường phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau, tính chuyên môn hóa chưa cao.

Về đánh giá thành tích, công ty sử dụng biểu đánh giá thành tích với 5 mức từ A tới F. Trong đó, mức A là mức cao nhất, biểu thị nhân viên hoàn thành xuất sắc công việc của năm, còn mức F là mức thấp nhất, thể hiện hiệu quả công việc của nhân viên rất kém, không đáp ứng được yêu cầu công việc. Các nhân viên nếu được đánh giá mức A sẽ được đưa vào diện bồi dưỡng trọng điểm và nhận được chế độ đãi ngộ tốt hơn, còn mức F thì sẽ bị đưa vào diện xem xét không ký tiếp hợp đồng lao động.

2.3. Những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý và sử dụng nhân sự Khóa luận: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Thủy Sản.

2.3.1. Những thành tích đã đạt được

Thứ nhất, năng lực của người lao động đã được chú trọng và nâng cao, Công ty cũng có nhiều chính sách tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo để phát triển kỹ năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Thứ hai, thái độ làm việc của người lao động cũng được chú trọng hơn, trong năm qua Công ty đã ban hành những quy định nhằm nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên như đưa ra quy định về giờ làm việc, các quy chế đánh giá nhân viên.

Thứ ba, chế độ lương thưởng và phúc lợi phần nào thúc đẩy được người lao động. Phương pháp tính lương, phụ cấp của cán bộ công nhân viên mà công ty sử dụng đã cho thu nhập của người lao động được tăng lên một cách đáng kể, tạo động lực cho người lao động gắn bó, làm việc hăng say hơn.

Thứ tư, môi trường làm việc tốt hơn, có thể nói trong những năm qua Công ty đã chú trọng hơn đến việc xây dựng môi trường làm việc an toàn và chuyên nghiệp cho người lao động.

Những ưu điểm trên là do sự cố gắng nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ, công nhân viên trong Công ty qua đó góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn, trong quá trình đó thì công tác quản lý và sử dụng nguồn nhân lực đã góp phần không nhỏ vào những thành quả đó. Điều đó được thể hiện qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2019 – 2020 với một số chỉ tiêu sau:

Bên cạnh những thành tích mà Công ty đã phấn đấu đạt được trong thời gian qua thì vẫn còn tồn tại một số nhược điểm cần được khắc phục kịp thời.

2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục Khóa luận: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Thủy Sản.

Thứ nhất, việc ban hành các quy định về giờ làm việc chỉ giải quyết được bề ngoài, nó không làm tăng thêm sự hào hứng cũng như lòng nhiệt tình trong công việc của người lao động.

Thứ hai, công tác tuyển dụng còn mang nặng tính truyền thống, chủ yếu tuyển dụng con em của cán bộ công nhân viên trong công ty nên chất lượng nguồn nhân lực chưa cao.

Thứ ba, chính sách tạo động lực làm việc còn nhiều hạn chế, chưa kích thích được sự say mê nghiên cứu, yêu nghề của người lao động. Các chính sách tiền lương còn nhiều bất cập, tiền lương chưa thực sự phản ánh đúng sức lao động mà người lao động đã bỏ ra, vì vậy vẫn chư thu hút được nhiều lao động có năng lực có năng lực đến làm việc.

Thứ tư, đã thực hiện công tác phân tích công việc, xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn chức danh cho từng vị trí. Tuy nhiên việc thực hiện vẫn mang tính hình thức đối phó, nên chưa xác định được chính xác những năng lực thiếu hụt so với nhu cầu trong tương lai.

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại

Sở dĩ trong công tác đánh giá thành tích thực hiện công việc của Công ty có những thiếu sót trên là do các nguyên nhân sau:

Thứ nhất, nhận thức của lãnh đạo Công ty về vấn đề phát triển nguồn nhân lực vẫn còn hạn chế, chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của bộ phận làm công tác quản lý phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy, Công ty vẫn chưa có một bộ máy quản lý phát triển nguồn nhân lực thật sự. Những người làm công tác nhân sự chủ yếu là giải quyết các chế độ bảo hiểm, các thủ tục hành chính và các công tác chuẩn bị cho khâu tuyển dụng. Khóa luận: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Thủy Sản.

Thứ hai, Thiếu chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Hiện tại, công ty chưa xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực hoàn chỉnh, chủ yếu căn cứ dựa trên kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh nên phần lớn chỉ mới chú trọng vào tăng số lượng lao động đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh trước mắt mà không có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho dài hạn. Chính điều này đã làm cho công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty còn mang tính bộc phát, chưa có kế hoạch cụ thể, rõ ràng.

Thứ ba, Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho nguồn nhân lực chưa được quan tâm đúng mức. Việc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực còn rất sơ sài, thiếu bài bản. Có nhiều hoạt động, công đoạn quan trọng trong quy trình đào tạo bị bỏ sót. Sau khi đào tạo chưa tổ chức đánh giá kết quả đạt được sau đào tạo. Chính điều này làm giảm hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực một cách đáng kể.

2.4. Tiểu kết chương 2

Qua quá trình phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng nhân sự tại Công ty, em đã nêu được khái quát tình hình nhân sự nói chung và tình hình quản lý, sử dụng nhân sự của Công ty. Kết quả tính toán một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nhân sự cho thấy các chỉ tiêu này đạt mức cao so với trung bình ngành. Sau khi phân tích, em đã tổng kết lại khá nhiều mặt tích cực mà Công ty đã đạt được như: Xây dựng cho mình một hệ thống đánh giá mức độ hoàn thành công việc hợp lý, hiệu quả, đảm bảo về cả tiêu chí đánh giá lẫn mục tiêu. Công ty đã rất thành công trong công tác sử dụng kết quả đánh giá nhân viên để làm cơ sở đưa ra các quyết định nhân sự: tăng lương, tăng thưởng, xét danh hiệu thi đua,…

Công ty đã tạo dựng được một môi trường làm việc thuận lợi, tiện nghi với điều kiện làm việc, chế độ làm việc,chính sách đãi ngộ khá hợp lý, khách quan về cả vật chất và tinh thần. Chế độ trả lương phù hợp với tính chất kinh doanh của Công ty, chế độ nghỉ phép áp dụng đúng với quy định của Pháp luật.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, tình hình sử dụng nhân sự của Công ty vẫn còn một số hạn chế nhất định, đặc biệt là trong công tác hoạch định và tuyển dụng nhân sự. Việc tuyển dụng đa số là từ nguồn nội bộ giúp cho Công ty có những lợi thế về năng lực nhân viên và tiết kiệm thời gian tuyển dụng, nhưng lại mang đến hạn chế về phạm vi, cũng như mất đi cơ hội lựa chọn nhân viên giỏi trong tương lai. Khóa luận: Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty Thủy Sản.

Công tác hoạch định nhân sự mang tính đại khái, qua loa, ảnh hưởng đến kết quả của một số công tác khác.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Giải pháp sử dụng nhân sự tại công ty Thủy Sản

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993