Luận văn biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác hàng khô Vận tải biển Việt Nam

Rate this post

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và theo phương hướng phát triển tác giả đã chọn đề tài Luận văn biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác hàng khô Vận tải biển Việt Nam. . Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổng quan vận tải biển, vận tải tàu chuyến, vận tải thuê tàu và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác tàu của một Công ty vận tải biển. Mặc dù vậy, Công ty đã dần dần cải thiện được thực trạng trên. Trong năm 2015, Công ty đã phấn đấu giảm lỗ, tiến tới cân bằng thu chi. Dưới đây là “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác đội tàu hàng khô của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2020″, mời các bạn tham khảo

Nội dung chính

MỞ ĐẦU

Vận tải biển là một trong những ngành mũi nhọn của kinh tế biển ở bất kỳ quốc gia nào. Với vai trò là phương tiện kết nối chủ yếu giữa các nền kinh tế của các nước và các châu lục, Vận tải biển ngày càng có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của các quốc gia trên thế giới.

Là một trong những Công ty Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam(Vosco) đã có nhiều cố gắng để cải thiện đội tàu về số lượng và chất lượng cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, tình hình khai thác đội tàu của Công ty đang gặp nhiều khó khăn, sản lượng và doanh thu đều giảm, hiệu quả kinh doanh thấp, gây tình trạng bất cân đối thu chi tài chính của Công ty.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và theo phương hướng phát triển của Công ty, tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác đội tàu hàng khô của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2020” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học.

Đề tài nghiên cứu có tính hệ thống một số vấn đề lý luận về khai thác tàu và thực trạng kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam. Từ đó đánh giá, rút ra được những mặt hạn chế trong lĩnh vực khai thác tàu. Mục tiêu cuối cùng của đề tài là đưa ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả khai thác đội tàu của Công ty giai đoạn 2016 – 2020, từ đó góp phần ổn định và từng bước thúc đẩy sự phát triển của Công ty.

1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về khai thác đội tàu vận tải hàng hóa.

Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả khai thác đội tàu của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam.

Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác đội tàu của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động liên quan đến toàn bộ công tác khai thác đội tàu của Công ty.

Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng công tác khai thác đội tàu của Công ty giai đoạn hiện nay.

3. Phương pháp nghiên cứu 

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài bao gồm: phương pháp thống kê, phân tích hệ thống, so sánh, phương pháp tổng hợp… nhằm rút ra những kết luận có tính quy luật đối với các vấn đề nghiên cứu.

Quá trình nghiên cứu, phân tích được kết hợp giữa lý luận và thực tiễn khai thác đội tàu nhằm luận giải, đánh giá những vấn đề quan trọng phục vụ mục đích nghiên cứu.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về khai thác đội tàu, hệ thống hóa các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác tàu, biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác tàu.

Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả khai thác đội tàu của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các biện pháp cụ thể và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khai thác đội tàu của Công ty phù hợp với xu thế phát triển chung của cả nước và khu vực trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẬN TẢI BIỂN, VẬN TẢI TÀU CHUYẾN, THUÊ TÀU VÀ HIỆU QUẢ KHAI THÁC TÀU

1.1 Tổng quan về vận tải biển ( Luận văn biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác hàng khô Vận tải )

1.1.1. Khái niệm vận tải biển

  • Khái niệm

Vận tải là một ngành sản xuất dịch vụ, phục vụ sự di chuyển của hàng hóa và hành khách trong không gian. Cũng như bất kỳ ngành sản xuất dịch vụ nào, vận tải cũng có các chi phí để cấu thành nên giá thành của sản phẩm là sự di chuyển của các đối tượng vận tải từ điểm này đến điểm khác. Vận tải không làm tăng giá trị sử dụng mà chỉ tạo nên giá trị gia tăng đối với các đối tượng vận tải. Doanh thu của vận tải là từ các khoản thu tiền cước vận tải và một số khoản thu khác liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa và hành khách.

Vận tải biển là một lĩnh vực của ngành vận tải phục vụ cho sự dịch chuyển hàng hóa và hành khách trong không gian bằng đường biển.

Vận tải biển giữ vị trí quan trọng trong chuyên chở hàng hóa trên thị trường thế giới, là ngành vận tải chủ chốt so với các phương thức vận tải khác trong vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, đảm nhận vận chuyển hơn 80% tổng khối lượng hàng hóa trong buôn bán quốc tế.

  • Đặc điểm của vận tải biển

Vận tải biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hóa trong buôn bán quốc tế.

Thích hợp với việc chuyên chở trên cự ly dài, khối lượng lớn.

Các tuyến đường vận tải trên biển hầu hết là những tuyến đường giao thông tự nhiên, không đòi hỏi phải đầu tư nhiều về vốn, nguyên vật liệu và

sức lao động để xây dựng và bảo quản. Những lợi thế đó làm cho giá thành vận tải đường biển thấp hơn so với các phương thức vận tải khác.

Năng lực chuyên chở của Vận tải biển rất lớn, trên cùng một tuyến đường có thể tổ chức chạy nhiều chuyến tàu trong cùng một thời gian cho cả hai chiều.

Vận tải biển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, môi trường hoạt động, thời tiết, điều kiện thủy văn. Điều này làm cho vận chuyển bằng đường biển thường gặp nhiều rủi ro gây tổn thất lớn cho tính mạng và tài sản.

Tốc độ vận chuyển của tàu biển còn thấp, do đó thời gian giao hàng chậm, không thích hợp cho việc vận chuyển hàng hóa đòi hỏi thời gian giao hàng nhanh.

Có thể bạn quan tâm:

Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ

1.1.2. Vai trò của Vận tải biển ( Luận văn biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác hàng khô Vận tải )

  • Vận tải đường biển là yếu tố không thể tách khỏi thương mại quốc tế Thương mại quốc tế và vận tải nói chung, Vận tải biển nói riêng có mối

quan hệ chặt chẽ và hữu cơ với nhau. Vận tải biển được phát triển trên cơ sở sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ngược lại, Vận tải biển phát triển sẽ làm giảm giá thành vận chuyển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ quốc tế, tự do hóa thương mại, thúc đẩy sản xuất phát triển.

Trong buôn bán quốc tế, Vận tải đường biển giữ vai trò quan trọng khi vận chuyển những lô hàng có khối lượng mua bán lớn, tuyến đường chuyên chở dài, giúp cho việc lưu thông hàng hóa giữa các nước được dễ dàng.

  • Vận tải đường biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển

Thực tế cho thấy, chi phí vận tải càng rẻ, sự vận chuyển hàng hóa càng thuận lợi thì khối lượng tiêu thụ hàng hóa trên thị trường thế giới càng lớn. Vận tải biển có giá thành, cước phí rẻ và có xu hướng ngày càng giảm, vì vậy

mà Vận tải biển góp phần làm tăng khối lượng luân chuyển hàng hóa trong buôn bán quốc tế.

  • Vận tải đường biển phát triển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hóa và cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế

Vận tải biển phát triển sẽ vận chuyển được hầu hết các loại hàng hóa trong thương mại quốc tế và có thể vận chuyển hàng hóa tới hầu hết các quốc gia trên thế giới. Từ đó hình thành cơ cấu các nhóm, loại hàng hóa phục vụ thị trường thương mại thế giới.

  • Vận tải biển tác động tới cán cân thanh toán quốc tế

Sự phát triển của Vận tải biển sẽ kéo theo sự phát triển của nhiều ngành dịch vụ liên quan. Thu chi ngoại tệ trong kinh doanh khai thác Vận tải biển và các ngành dịch vụ liên quan là một bộ phận quan trọng trong cán cân thanh toán quốc tế.

1.1.3. Cơ sở vật chất chủ yếu của Vận tải biển ( Luận văn biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác hàng khô Vận tải )

  • Tuyến đường biển

Các tuyến đường vận tải trên biển hầu hết là những tuyến đường giao thông tự nhiên (trừ việc xây dựng các hải cảng kênh đào), năng lực chuyên chở lớn. Lợi thế này đã làm cho giá thành Vận tải đường biển rẻ hơn so với các phương thức vận tải khác.

Tuy nhiên tuyến đường biển có những đặc điểm khác so với các phương thức vận tải khác:

Không có tuyến cụ thể, không thể xác định vị tri và hướng một cách thông thường. Do vậy, khi khai thác tàu trên các tuyến đường biển, các phương tiện cần phải có các thiết bị, nghi khí hàng hải chuyên dụng cho tàu biển như:

+ Hải đồ: là bản vẽ trên đó cung cấp các thông tin cần thiết liên quan tới việc hành hải như: độ sâu, chướng ngại vật, dòng và hướng của dòng hải lưu…

+ La bàn: là thiết bị xác định hướng đi của tàu biển.

+ Ra đa: là thiết bị xác định chướng ngại vật.

+ Các loại thiết bị xác định vị trí qua vệ tinh, thông tin liên lạc…

Chịu ảnh hưởng lớn bởi các điều kiện tự nhiên trên tuyến đường vận chuyển như: sóng gió, hải lưu ảnh hưởng tới tốc độ chạy tàu. Bão, sóng thần, lốc xoáy… gây rủi ro tổn thất cho tính mạng và tài sản ở trên biển.

  • Cảng biển

Cảng biển là nơi ra vào, neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu và hàng hóa chuyên chở trên tàu, là đầu mối giao thông quan trọng trong hệ thống vận tải. Với quan điểm hiện đại, cảng biển là cửa ngõ ra biển của nền kinh tế của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, là nơi trung chuyển hàng hóa giữa biển và đất liền hoặc giữa các phương tiện vận tải.

Chức năng của cảng biển:

  • Phục vụ các phương tiện vận tải mà trước hết là tàu biển như: đảm bảo cho tàu neo đậu an toàn để xếp dỡ hàng hóa, tránh bão, sửa chữa, cung ứng cho tàu…
  • Phục vụ hàng hóa: cảng biển là nơi tập kết, bảo quản, phân loại hàng, sửa chữa bao bì, ký mã hiệu, giám định, giao nhận… và xếp dỡ hàng hóa từ tàu biển sang các phương tiện vận tải khác và ngược lại.

Trang thiết bị của cảng bao gồm:

  • Thiết bị kỹ thuật phục vụ tàu ra vào, chờ đợi, neo đậu như: luồng lạch, hệ thống phao tiêu, tín hiệu, phao nổi, cầu tàu…
  • Thiết bị kỹ thuật phục vụ công việc xếp dỡ hàng hóa lên xuống phương tiện vận tải và ở trong kho bãi như cần trục, xe nâng hàng, ô tô…và các loại công cụ mang hàng. Trang thiết bị xếp dỡ ở cảng quyết định khả năng và năng suất xếp dỡ, mức độ giải phóng tàu…
  • Các loại thiết bị trong kho bãi phục vụ cho việc chứa đựng và bảo quản hàng hóa.
  • Các thiết bị khác như hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc…

1.1.3.2. Phương tiện vận chuyển ( Luận văn biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác hàng khô Vận tải )

Phương tiện vận chuyển chủ yếu là tàu biển. Tàu biển (đội tàu buôn) có vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia:

  • Đối với nền kinh tế: đội tàu buôn góp phần củng cố và tăng cường sự độc lập tự chủ về chính trị và kinh tế của đất nước. Phát triển đội tàu buôn sẽ thúc đẩy hoạt động kinh tế ngoại của mỗi quốc gia.
  • Đối với ngoại thương:

+ Đội tàu vận tải biển đảm bảo hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển quan hệ buôn bán trực tiếp với nước ngoài, không bị phụ thuộc vào thị trường thuê tàu nước ngoài. Qua đó giúp bảo vệ lợi ích kinh tế, chính trị của đất nước.

+ Tạo thế chủ động và phục vụ kịp thời nhu cầu chuyên chở ngày càng tăng của hoạt động ngoại thương, thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển nhanh chóng, vững chắc.

+ Có điều kiện trực tiếp tham gia vào thị trường thuê tàu của thế giới nhằm ổn định và giảm giá cước thuê tàu, có lợi cho hoạt động ngoại thương.

1.2. Tổng quan về vận tải tàu chuyến

1.2.1. Khái niệm về tàu chuyến

Tàu chuyến là loại tàu hoạt động không theo tuyến cố định, không có lịch trình chạy tàu được công bố từ trước mà theo yêu cầu của người thuê tàu trên cơ sở của các loại hợp đồng thuê tàu chuyến.

Hình thức khai thác tàu chuyến là một trong những hình thức phổ biến nhất hiện nay đối với hầu hết các nước có đội tàu buôn vận chuyển hàng hoá

bằng đường biển. Hình thức này đặc biệt có ý nghĩa đối với các nước đang phát triển có đội tàu còn nhỏ bé, hệ thống cảng chưa phát triển, nguồn hàng không ổn định.

1.2.2. Các đặc điểm của khai thác tàu chuyến ( Luận văn biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác hàng khô Vận tải )

  • Số lượng cảng ghé trong mỗi chuyến đi

Số lượng cảng ghé giữa các chuyến đi của tàu chuyến không giống nhau, tuỳ thuộc vào hợp đồng thuê tàu chuyến (hợp đồng vận chuyển). Số lượng cảng có thể hai hoặc nhiều hơn. Do vậy, người khai thác phải nắm rõ số lượng cảng ghé hoặc số lượng cầu tàu để đưa ra giá cước cho phù hợp với các khoản chi phí phải bỏ ra trong từng chuyến đi.

  • Thời gian chuyến đi của tàu chuyến

Thời gian chuyến đi của mỗi tàu chuyến được xác định kể từ khi tàu kết thúc chuyến đi trước và bắt đầu tham gia thực hiện hợp đồng mới cho đến khi hoàn thành việc dỡ trả hàng tại cảng đích. Thời gian chuyến đi của tàu chuyến không cố định, phụ thuộc vào điều kiện hành hải, tốc độ của tàu, mức giải phóng tàu và thoả thuận về thời gian làm hàng giữa chủ tàu và người thuê tàu.

  • Loại hàng và khối lượng hàng yêu cầu vận chuyển

Các loại hàng được chuyên chở bằng tàu chuyến thường là nguyên liệu, nhiên liệu, các loại quặng, than đá và sản phẩm nông nghiệp. Khối lượng hàng giữa các chuyến đi không ổn định, phụ thuộc vào các hợp đồng hay các đơn hàng (yêu cầu của chủ hàng). Thông thường các lô hàng trong hợp đồng vận tải tàu chuyến là những lô hàng có khối lượng lớn, thuê chở nguyên tàu cho một chủ hàng. Tàu có thể tận dụng tối đa hoặc lãng phí sức chở tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể. Chủ tàu có thể xem xét nhiều phương diện để ra quyết định nên hay không ký kết các hợp đồng vận chuyển. Các tàu có thể chờ đợi một cơ hội thích hợp hơn về nguồn hàng và giá cước để có một khoản thu nhập cao hơn. Vấn đề ở đây là phải tìm hiểu thị trường để có quyết định hợp lý nhất.

  • Tránh nhiệm của người chuyên chở

Các trách nhiệm cụ thể được quy định trong hợp đồng vận chuyển do hai bên thỏa thuận. Người chuyên chở không được quyền tuỳ ý thay thế tàu khác với hợp đồng (trừ khi có thỏa thuận khác). Hợp đồng thuê tàu chuyến là cơ sở pháp lý ràng buộc trách nhiệm thực hiện hợp đồng giữa người vận chuyển và người thuê tàu.

  • Các loại hợp đồng vận chuyển bằng tàu chuyến

+ Hợp đồng vận chuyển theo chuyến đơn (Single Trip): Tàu thực hiện hợp đồng chở thuê bằng chuyến đi một chiều giữa hai hoặc nhiều cảng.

+ Hợp đồng vận chuyển theo chuyến khứ hồi (Round Trip): Tàu thực hiện hợp đồng chở có chở hàng 2 chiều, cảng đầu trùng cảng cuối.

+ Hợp đồng vận chuyển nhiều chuyến liên tục (Consecutive voyage): Người vận chuyển thực hiện liên tục các chuyến hàng, thường là hàng khối lượng tương đối lớn như sản phảm dầu, khí và ga lỏng, hàng dự án.

+ Hợp đồng vận chuyển hàng hóa khối lượng lớn (Contract Of Affreightment = C.O.A): các chủ hàng có khối lượng hàng hoá lớn, ổn định (Than, quặng, dầu mỏ và sản phẩm dầu,…) thường ký kết loại hợp đồng này với các chủ tàu để gửi hàng trong một thời gian nhất định, giá cước trong hợp đồng vận chuyển hàng khối lượng lớn thường thấp hơn so với giá cước trên thị trường thuê tàu tại thời điểm ký kết hợp đồng (trong hợp đồng không quy định tên con tàu cụ thể, đây là dạng hợp đồng nguyên tắc, khi thực hiện chuyên chở mới ghi rõ tên tàu trên các chứng từ vận tải để làm cơ sở pháp lý cho giải quyết các tranh chấp).

  • Hành trình của tàu

Các chuyến đi của tàu không nhất thiết phải giống nhau về hành trình, tàu không nhất thiết phải lập lại hành trình cũ, trừ khi chủ hàng thuê nhiều chuyến liên tục.

  • Cước vận chuyển

Theo thoả thuận giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển, giá cước tàu chuyến biến động thường xuyên theo cung cầu của từng loại thị trường vận tải trong từng khu vực.

  • Loại tàu và cỡ tàu

Các tàu chở chuyến gồm nhiều chủng loại và nhiều cỡ khác nhau, tùy thuộc vào nguồn hàng trên từng thị trường, nhìn chung các tàu chở chuyến có cơ hội tận dụng tối đa năng lực chở hàng (đầy sức tải hoặc đầy sức chứa của tàu).

  • Chi phí xếp dỡ và điều kiện chuyên chở

Người vận chuyển và người thuê tàu sẽ thoả thuận về các chí phí xếp hàng, sắp xếp hàng và san cào hàng trong hầm tàu, chi phí dỡ hàng ra khỏi tàu, chi phí vật liệu chèn lót, chằng buộc hàng, việc chở hàng trên boong,…

1.2.3. Ưu nhược điểm của khai thác tàu chuyến ( Luận văn biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác hàng khô Vận tải )

Ưu điểm:

  • Hình thức khai thác tàu chuyến có tính linh hoạt cao, chủ tàu tùy ý lựa chọn các nhu cầu vận chuyển có lợi cho họ trong từng điều kiện cụ thể.
  • Chủ tàu kịp thời điều chỉnh giá cước phù hợp với biến động chi phí của tàu và thị trường vận tải.
  • Thích hợp với việc vận chuyển các lô hàng có nhu cầu không thường xuyên.
  • Tàu có cơ hội tận dụng được hết sức tải trong từng chuyến đi, vì vậy nếu làm tốt công tác tìm hàng thì hình thức khai thác tàu chuyến có thể đạt hiệu quả cao, đặc biệt là các lô hàng khối lượng lớn.

Nhược điểm:

  • Khó tổ chức và phối hợp giữa tàu và cảng cùng các bên liên quan khác.
  • Giá cước vận tải tàu chuyến biến động bất thường, phụ thuộc cung cầu của thị trường.
  • Tốc độ của tàu chuyến thường thấp hơn tàu chợ và thời gian tập kết hàng dài hơn so với tàu chợ, vì vậy thường gây ra chi phí tồn kho của chủ hàng rất lớn (ứ đọng vốn lưu động của chủ hàng).
  • Thủ tục ký kết hợp đồng phức tạp, thường gây ra các tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng do sự đa dạng về tập quán hàng hải.

1.2.4. Thị trường thuê tàu chuyến

  • Nguồn cung của thị trường vận tải tàu chuyến
  • Tàu hàng bách hoá: dùng để vận chuyển các loại hàng hoá công nghiệp, có bao bì, giá trị hàng tương đối cao. Tàu này có nhiều tầng boong (Multi decks), nhiều hầm hàng, có thiết bị làm hàng riêng được bố trí trên tàu, tốc độ từ12 – 18 hải lý/ giờ. Trọng tải thường dưới 20.000 DWT, dung tích đơn vị từ 1,6 đến 2,0 M3/T. Tàu hàng bách hóa không chở container được, chở hàng khô không thuận tiện cho việc cơ giới hoá xếp dỡ. Loại tàu này thường phải đỗ ở cảng dài ngày do mức giải phóng tàu thấp. Loại tàu này vẫn còn tồn tại nhưng giảm dần về số lượng, chỉ còn khoảng trên 3 triệu DWT vì không thích hợp với xu thế phát triển của công nghệ tải biển hiện đại. Loại tàu này hiện nay vẫn có thể được bổ sung vào đội tàu định tuyến trên một số thị trường nhất định.
  • Tàu hàng tổng hợp: loại này giống tàu bách hoá (được xếp chung vào nhóm tàu bách hóa) nhưng có ít hầm hàng và ít tầng boong so với tàu bách hoá (thường là hai tầng boong – Tweendecker), có thể chuyên chở được cả Loại này có thể chở được cả hàng khô và hàng có bao gói mà tính kinh tế của tàu vẫn đảm bảo. Loại tàu này hiện nay vẫn có thể được bổ sung vào đội tàu định tuyến trên một số thị trường nhất định.
  • Tàu chở hàng khô khối lượng lớn: thường dùng để vận chuyển các loại hàng khô đổ đống như: Than đá, ngũ cốc, quặng, phốt phát, phân bón, v.v Loại tàu này thường có một tầng boong, nhiều hầm hàng, trọng tải lớn đến DWT, tốc độ từ 13 – 16 hải lý/giờ. Trên tàu có các cần cẩu riêng và gầu ngoạm để xếp dỡ hàng hóa.
  • Tàu kết hợp: được dùng để chuyên chở hai hoặc nhiều loại hàng. Các loại tàu này có thể đạt tới 150.000 DWT, tốc độ từ 14 – 16 hải lý/giờ. Các loại hàng được chuyên chở trên các tàu này gồm: Quặng, than, ngũ cốc, phốt phát, dầu mỏ (Ore, Coal, Grain, phosphates, Crude Oil).
  • Tàu chở dầu: đây là loại tàu có trọng tải lớn nhất, có thể tới 500.000 DWT, chúng được chia làm 6 loại sau đây: Handy (10.000 000 DWT); Panamax (50.000 70.000 DWT); Aframax (70.000 100.000 DWT); Suezmax (100.000 200.000 DWT); VLCC (200 300.000 DWT; ULCC (> DWT).
  • Tàu chở các sản phẩm dầu (Products Tankers): dùng để chở dầu nhẹ, các loại xăng.
  • Tàu chở ga hoá lỏng: dùng để chở khí hoá lỏng tự nhiên (Liquefied Nature Gas) và dầu khí hoá lỏng (Liquefied Petrolium Gas). Loại hàng này được vận chuyển ở điều kiện nhiệt độ dưới 00C, thậm chí đến 1630
  • Tàu chở hoá chất lỏng: đây là tàu chở hàng nguy hiểm, độc hại, bởi vậy thường là các tàu nhỏ có kết cấu đặc biệt để phòng ngừa các thiệt hại tới môi trường.
  • Các tàu chở chất lỏng thường có hệ thống bơm trên tàu để làm hàng.

Nhìn chung, các tàu chuyến thường có tốc độ thấp, cỡ trọng tải khác nhau tùy thuộc vào tuyến hoạt động và nguồn hàng trên tuyến. Tàu chuyến hoạt động trên một phạm vi không gian rộng lớn, vận chuyển giữa các khu vực địa lý khác nhau phụ thuộc vào hợp đồng thuê tàu, các tàu hoạt động độc lập không cần có tàu cùng kiểu dự trữ để thay thế khi cần thiết.

  • Nhu cầu hàng hóa trong thị trường vận tải tàu chuyến

Thương mại đường biển bằng tàu chuyến bao gồm nhiều loại hàng hóa khác nhau. (Luận văn biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác hàng khô Vận tải )

Theo hoạt động kinh tế, hàng hóa được chia thành các nhóm chủ yếu sau đây:

  • Thương mại năng lượng: nhóm hàng hóa này chiếm 45% của mậu dịch đường biển, bao gồm dầu thô, sản phẩm của dầu, ga hóa lỏng và than đá để sử dụng trong phát điện. Những sản phẩm này cạnh tranh với nhau và hàng năng lượng phi thương mại như năng lượng hạt nhân.
  • Thương mại hàng nông nghiệp: bao gồm 12 mặt hàng, chiếm 13% thương mại đường biển, là những sản phẩm hoặc nguyên liệu thô của ngành nông nghiệp. Chúng bao gồm các loại ngũ cốc như lúa mì, lúa mạch, thức ăn gia súc, đường, mật đường, hàng đông lạnh, dầu mỡ và phân bón. Ngành thương mại này liên quan tới nhu cầu về thức ăn, chúng phụ thuộc vào thu nhập và dân số khu vực.
  • Thương mại công nghiệp kim loại: nhóm mặt hàng này chiếm 25% thương mại đường biển, bao gồm các loại nguyên liệu và các sản phẩm của ngành thép và kim loại không chứa sắt (quặng sắt, than dùng trong ngành luyện kim, quặng kim loại không chứa sắt, sản phẩm thép và phế liệu).
  • Sản phẩm lâm nghiệp: là những nguyên liệu công nghiệp chủ yếu sử dụng cho việc chế tạo giấy, bìa carton, và trong ngành xây dựng. Nhóm này bao gồm gỗ (gỗ cây và gỗ xẻ), bột gỗ, gỗ dán, giấy và các sản phẩm đa dạng khác của gỗ. Ngành thương mại này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của sự sẵn có về tài nguyên rừng.
  • Nguyên liệu công nghiệp khác: bao gồm nhiều loại nguyên liệu khác nhau để phục vụ cho các ngành sản xuất khác nhau, gồm: xi măng, muối, thạch cao, cát khoáng, hóa chất, và nhiều loại khác. Tổng thương mại về nhóm hàng này chiếm khoảng 9% trong thương mại đường biển.
  • Những ngành công nghiệp khác: nhóm thương mại này bao gồm những ngành sản xuất như dệt may, giày da, máy móc, tư liệu sản xuất,…

Theo tính chất, hàng hóa được chia thành các nhóm sau:

  • Hàng lỏng:

Trên phương diện khai thác tàu, hàng lỏng là những mặt hàng được vận chuyển bằng các tàu chuyên dụng chở xô chất lỏng. Hàng lỏng trong Vận tải biển được hiểu rằng chất lỏng sẽ trực tiếp được chứa trong các khoang chứa hàng của tàu.

Thị trường vận chuyển hàng lỏng trên thế giới gồm các mặt hàng như: dầu thô, dầu sản phẩm, khí thiên nhiên lỏng và dầu khí hoá lỏng, hoá chất, nước ngọt.

Hàng lỏng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lượng hàng vận chuyển bằng đường biển (khoảng hơn 1/3 tổng lượng luân chuyển bằng đường biển).

  • Hàng khô đổ đống khối lượng lớn (Homogennous Cargoes)

Thị trường hàng khô khối lượng lớn trên thế giới gồm 5 loại chủ yếu (5 Major Bulk cargo):

+ Quặng sắt (Iron Ore): vận chuyển từ Brazil, Úc tới Trung Quốc, Nhật Bản, Tây Âu;

+ Than (Coal): vận chuyển chủ yếu từ Úc, Trung Quốc, Nam Phi tới Tây Âu (30%), Nhật Bản (25%), Indonesia, Colombia, Nga;

+ Quặng Bô- xít nhôm (Bauxite): vận chuyển chủ yếu từ Úc, Tây Phi tới Châu Âu và Mỹ;

+ Quặng Phốt phát (Rock Phosphate): vận chuyển chủ yếu từ Trung Đông, Châu Phi tới Viễn Đông;

+ Ngũ cốc (Grain): vận chuyển chủ yếu là đậu nành (Soybean), lúa mỳ (Wheat), đại mạch (Barley), ngô (Maize), lúa kê (Sorghum), mạch đen (Rye), yến mạch (Oats) từ Bắc Mỹ, Đông Nam Mỹ, Ấn Độ, Úc tới Nhật Bản, Hàn Quốc, Tây Âu, Nga, Trung Quốc, Trung Đông.

5 loại hàng khô khối lượng lớn chiếm tỷ trọng thứ hai trong tổng lượng hàng vận chuyển bằng đường biển (khoảng 1/3 tổng lượng hàng vận chuyển bằng đường biển).

Hàng khô thứ cấp (Heterogeneous/ Minor dry bulks), bao gồm:

  • Thép thành phẩm (Steel): từ Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc tới Tây Âu;
  • Lâm sản (Forest products): từ Úc, Newziland, Indonesia tới ViễnĐông;
  • Phân hoá học (Fertilizers): gồm Ure, Sulphur, Phosphate;
  • Sản phẩm nông nghiệp (Gạo, đường, khoai tây…) từ Brazil, Úc, Thái Lan, Việt Nam tới Châu Phi, các nước trên Thái Bình Dương.
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu của vận tải biển

Kinh tế thế giới

Sự phát triển của nền kinh tế thế giới là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến cầu của vận tải biển. Do vậy, khi đánh giá các xu hướng trong thị trường vận tải biển, cần phải có kiến thức cập nhật về sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Đặc biệt là khi nghiên cứu về thị trường tàu chuyến cần nghiên cứu về sự biến động của giá cước và các chu kỳ kinh doanh cùa nền kinh tế thế giới.

Thời vụ vận chuyển

Tính thời vụ của 1 số ngành thương mại là một nguyên nhân quan trọng gây ra sự biến động về cầu trong thời kỳ ngắn hạn, hầu hết các sản phẩm nông nghiệp đều chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố về mùa (mùa thu hoạch ngũ cốc, đường và hoa quả).

Nhân tố thời vụ có tác động không cân xứng lên thị trường tự do. Việc vận chuyển những mặt hàng nông nghiệp theo mùa rất khó để lập kế hoạch, vì vậy chủ những mặt hàng này phải dựa hoàn toàn vào thị trường thuê tàu tự do để đáp ứng yêu cầu của họ, Kết quả là những biến động của thị trường ngũ cốc lại có ảnh hưởng đến thị trường thuê tàu nhiều hơn là một số ngành thương mại lớn như quặng sắt

Những thay đổi của cấu trúc thị trường mậu dịch:

  • Những thay đổi về cầu của loại hàng cụ thể (hoặc những sản phẩm được sản xuất);
  • Những thay đổi về nguồn cung cấp hàng hóa;
  • Những thay đổi do tái bố trí các nhà máy dẫn đến làm thay đổi các phương thức trao đổi thương mại;
  • Những thay đổi trong các chính sách vận tải của chủ hàng.

Khoảng cách vận chuyển bình quân của hàng hóa

Cầu về vận chuyển hàng hóa bằng đường biển phụ thuộc vào quãng đường mà hàng hàng hóa được chuyên chở (không gian của thị trường mua bán hàng hóa). Yếu tố quãng đường này được xem như là “khoảng cách bình quân” trong thương mại đường biển.

Trong những thập kỷ qua, hầu hết các ngành thương mại đều có sự thay đổi khoảng cách vận chuyển trung bình, điều đó đồng nghĩa với việc cơ cấu thị trường hàng hóa đang thay đổi theo các khu vực địa lý theo hướng ngày càng hợp lý hơn. Một số mặt hàng vận chuyển xa càng có lợi, song một số mặt hàng lại bất lợi.

Những sự kiện về chính trị

Cầu vận chuyển bằng đường biển có liên quan đến những ảnh hưởng của chính trị, khi có những thay đổi về chính trị (nội chiến, quốc hữu hóa tài sản nước ngoài hoặc các cuộc đình công) thì sẽ có xu hướng mang lại những thay đổi bất ngờ về cầu. Vì vậy, bất cứ một nhận định nào về sự phát triển của thị trường vận tải biển đều phải chú tâm tới những sự kiện chính trị quan trọng. Các nhà phân tích thị trường thường không có kinh nghiệm nắm bắt các sự kiện này nên có rất ít những dự báo về thị trường đề cập đến những yếu tố như vậy.

Chi phí vận chuyển

Chi phí vận chuyển là nhân tố trực tiếp và có ý nghĩa quyết định đến sự thay đổi của cầu vận tải trong dài hạn. Khi chi phí vận chuyển tăng cao đến mức các chủ hàng không thể trả đủ tiền cước thì cầu có xu hướng giảm để đảm bảo chiến lược kinh doanh và sự tồn tại của các nhà buôn hàng hóa.

Khi giá cả nhiên liệu tăng thì chi phí vận tải cũng tăng theo, ngoài ra các yếu tố khác như thuế cước, điều kiện tự nhiên cũng ảng hưởng đến chi phí vận chuyển. Do vậy, tốc độ tăng chi phí trên các tuyến thương mại hàng hải không giống nhau.

Mời bạn tham khảo thêm:

Tổng hợp bài mẫu Luận văn Thạc Sĩ

1.2.5. Công tác tổ chức khai thác tàu chuyến ( Luận văn biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác hàng khô Vận tải )

Các đơn chào trong khai thác tàu chuyến

  • Đơn chào tàu

Đơn chào tàu do chủ tàu hoặc người khai thác tàu hoặc đại lý lập gửi cho người thuê tàu hoặc người môi giới để chào bán sản phẩm vận tải của mình.

Đơn chào tàu có thể chào chung cho cả đội tàu: thường vào đầu năm hoặc đầu kỳ, chủ tàu hoặc người khai thác lập bản danh sách các tàu thuộc đội tàu của mình quản lý hoặc khai thác gửi tới người thuê hoặc người môi giới nhằm tìm hàng cho các tàu của mình.

Trước mỗi chuyến đi của tàu, chủ tàu hoặc người khai thác tàu phải lập đơn chào tàu gửi người thuê tàu/người môi giới để tìm hàng cho tàu trong từng chuyến đi cụ thể, ở cảng tự do hoặc khu vực lân cận cảng tàu tự do nhằm tìm hàng phù hợp cho tàu để vận chuyển.

Đơn chào tàu phải nêu tên tàu, quốc tịch, năm đóng, các đặc trưng kinh tế – kỹ thuật của tàu, cảng tàu tự do và khoảng thời gian dự kiến tự do, có thể nêu phù hợp với vận chuyển tuyến nào…

  • Đơn chào hàng

Đơn chào hàng thường do người thuê tàu (có thể là chủ hàng hoặc đại lý, người môi giới vận tải) lập và gửi cho người vận chuyển để chào về nhu cầu vận chuyển hàng hóa của mình từ cảng này đến cảng khác.

Đơn chào hàng làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng vận chuyển. Nó thường có nội dung cơ bản: hàng hóa vận chuyển (tên hàng, khối lượng vận chuyển và dung sai), cảng xếp, cảng dỡ, thời hạn xếp hàng, mức xếp, mức dỡ, dự kiến giá cước vận chuyển…

  • Hợp đồng thuê tàu

Khái quát về hợp đồng thuê tàu chuyến

Hợp đồng thuê tàu chuyến là hợp đồng chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, trong đó người chuyên chở cam kết sẽ chuyên chở hàng hóa từ một hay một số cảng này đến một hay một số cảng khác để giao cho người nhận, còn người thuê tàu cam kết sẽ thanh toán cước phí theo đúng như thỏa thuận của hợp đồng.

Như vậy hợp đồng thuê tàu chuyến là một văn bản cam kết giữa người thuê tàu và người cho thuê tàu, sự cam kết đó do hai bên tự nguyện thỏa thuận, đàm phán thống nhất và được ghi lại. Vì vậy, hợp đồng thuê tàu chuyến có giá trị pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở và người thuê chuyên chở.

Người chuyên chở trong hợp đồng thuê tàu chuyến có thể là chủ tàu nhưng cũng có thể không phải là chủ tàu mà chỉ là người thuê tàu của người khác để kinh doanh lấy cước. Người thuê tàu để chuyên chở hàng hóa có thể là người xuất khẩu và cũng có thể là người nhập khẩu theo điều kiện cơ sở giao hàng được áp dụng trong hợp đồng mua bán ngoại thương.

Trong thực tế người thuê tàu và người cho thuê tàu rất ít khi trực tiếp ký kết hợp đồng với nhau. Trong thuê tàu nói chung và thuê tàu chuyến nói riêng, người ta thường thông qua đại lý hoặc người môi giới để tiến hành việc thuê tàu. Người môi giới hay đại lý thường là những người có chuyên môn, am hiểu về thị trường thuê tàu, luật hàng hải, tập tục của các cảng… Vì vậy, thông qua họ việc ký kết hợp đồng được tiến hành thuận lợi nhanh chóng và đảm bảo được quyền lợi hơn.

Trong hợp đồng thuê tàu chuyến, ngươi ta quy định rõ và cụ thể quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên bằng các điều khiển ghi trên hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có những tranh chấp xảy ra sẽ lấy hợp đồng để giải quyết. Các điều khoản hợp đồng đều có giá trị pháp lý để điều chỉnh hành vi giữa các bên, buộc các bên phải thực hiện đúng như đã cam kết, nếu vi phạm sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về những hậu quả do hành động vi phạm của mình gây ra. ( Luận văn biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác hàng khô Vận tải )

Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thuê tàu

Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thuê tàu là luật quốc gia chứ không phải các quy tắc quốc tế điều chỉnh vận đơn. Trong các mẫu hợp đồng thuê tàu chuyến đều có điều khoản quy định rằng nếu có tranh chấp phát sinh ngoài hợp đồng thì sẽ tham chiếu đến luật hàng hải của nước nào đó, tham chiếu đến luật hàng hải nước nào và xử tại hội đồng trọng tài nào do hai bên thỏa thuận. Thường các mẫu hợp đồng thuê tàu chuyến dẫn chiếu đến luật hàng hải Anh hoặc Mỹ.

Các loại hợp đồng mẫu

Đến nay trên thế giới đã có tới hơn 60 loại mẫu hợp đồng thuê tàu chuyến. Các mẫu được tín nhiệm và áp dụng rỗng rãi nhất trong vận tải đường biển quốc tế là mẫu hợp đồng do “Công hội hàng hải quốc tế và Bantic” (Baltic and International Maritime Conference – BIMCO) và phòng thương mại Hàng Hải Anh (British chamber of shipping) soạn thảo và phát hành. Mặc dù có nhiều mẫu, song có thể phân thành hai loại sau:

Mẫu hợp đồng thuê tàu chuyến có tính chất tổng hợp: thường được dùng để thuê tàu chuyến chuyên chở hàng bách hóa, bao gồm:

  • Mẫu hợp đồng
  • Mẫu hợp đồng
  • Mẫu hợp đồng

Mẫu hợp đồng thuê tàu chuyến có tính chất chuyên dụng: được dùng cho việc thuê tàu chuyến chở hàng hóa có khối lượng lớn như: ngũ cốc, than, quặng, xi măng, gỗ trên một luồng hàng nhất định, có các loại mẫu sau:

  • Mẫu hợp đồng NORGRAIN 89 của Hiệp hội môi giới và đại lý Mỹ dùng để chở ngũ cốc.
  • Mẫu hợp đồng SOVCOAL phát hành năm 1962 và mẫu hợp đồng POLCOAL của Balan phát hành năm 1971 để chở
  • Mẫu hợp đồng CEMENCO của Mỹ phát hành năm 1922 để chở xi măng.
  • Mẫu hợp đồng CUBASUGAR của Cuba phát hành để chở đường.
  • Mẫu hợp đồng EXONVOY, MOBILVOY 96, SHELLVOY 5 của Mỹ phát hành để chở dầu.

– Mẫu hợp đồng RUSSWOOD của Liên Xô cũ phát hành năm 1933 để chở gỗ.

  • Quy trình giao dịch và ký kết hợp đồng tàu chuyến

Giải thích quy trình nghiệp vụ

  • Chào tàu và tiếp nhận nhu cầu vận chuyển

Để quảng bá các dịch vụ của mình Công ty sẽ gửi các đơn chào tàu (về thông tin tàu của mình) tới các chủ hàng (tonnage offer hay tonnage open) thông qua phương tiện truyền thông với tên tuổi của mình.

Việc chào tàu của Công ty thường diễn ra khi tàu sắp đến cảng đích của chuyến trước hoặc đang dỡ hàng tại cảng đích nhằm mục đích là tìm nguồn hàng từ các bạn hàng càng sớm càng tốt tránh lãng phí về mặt thời gian tàu đỗ tại cảng chờ hàng và đảm bảo về mặt chi phí.

  • Chào hàng:

Người khai thác tàu sẽ thu thập nhu cầu vận chuyển từ các chủ hàng hoặc người môi giới gửi tới bằng thư, mail hoặc thông qua website qua đó lựa chọn nguồn hàng phù hợp với tàu và điều kiện khai thác của mình.

  • Lựa chọn tàu và lập phương án bố trí tàu theo cargo

Sau khi đã lựa chọn được đơn chào hàng hợp lý, người khai thác sẽ phải lựa chọn những con tàu phù hợp để đề ra những phương án tốt nhất.

Cơ sở lập phương án bố trí tàu:

+ Đặc trưng của tàu phải phù hợp với đặc tính vận tải của hàng hóa.

+ Loại tàu phải phù hợp với loại hàng cần vận chuyển.

+ Sức nâng của cần trục tàu phù hợp với trọng lượng mã hàng.

+ Dung tích chứa hàng của tàu đủ để xếp hết lô hàng hóa yêu cầu, có thế xét đến khả năng xếp hàng trên boong nếu cho phép.

+ Cấp tàu phải phù hợp với tuyến đường vận chuyển của đơn chào hàng.

+ Trọng tải thực chở của tàu không được nhỏ hơn khối lượng hàng cần vận chuyển.

+ Tàu phải đến cảng nhận hàng đúng theo yêu cầu về thời gian (laycan) của hợp đồng thuê tàu.

  • Lập sơ đồ luồng hàng và luồng tàu.

Luồng hàng được quy định bởi số lượng, chủng loại, khối lượng và cự ly vận chuyển giữa các cảng theo quy định của các đơn chào hàng.

Luồng tàu thể hiện tên tàu, hành trình đến cảng xếp, dỡ, là cơ sở để thực hiện chuyến đi.

Sơ đồ công nghệ chuyến đi thể hiện các quá trình tác nghiệp của tàu. ( Luận văn biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác hàng khô Vận tải )

  • Đàm phán, ký kết hợp đồng.

Sau khi đã chọn được phương án có lợi, chủ tàu hay nhà khai thác sẽ nhanh chóng đàm phán với chủ hàng hay người môi giới tất cả những điều khoản chính của hợp đồng chuyên chở như cước phí, chi phí xếp dỡ, thanh toán do shipper gửi và ngay sau đó là bản hợp đồng dạng rút gọn (Fixture Note) và ký kết hợp đồng chính thức hợp đồng.

  • Thực hiện hợp đồng vận chuyển và dòng luân chuyển chứng từ.

Để hoàn thành thực hiện hợp đồng đã ký, người khai thác tàu phải thực hiện các công việc chính sau đây:

+ Tìm đại lý phục vụ tàu tại các cảng.

+ Lập bảng hướng dẫn chuyến đi.

+ Thông báo tàu đến tại cảng xếp và dỡ.

+ Lập sơ đồ xếp hàng tại cảng xếp gửi cho các bên liên quan.

+ Trao thông báo sẵn sàng.

+ Nhận hàng để chở.

+ Cấp biên lai thuyền phó tại cảng xếp.

+ Cấp vận đơn đường biển tại cảng xếp cho chủ hàng.

+ Lập bản lược khai hàng hóa tại cảng xếp/dỡ.

+ Cấp lệnh giao hàng tại cảng dỡ và trao hàng cho người nhận.

+ Quyết toán chuyến đi.

+ Lập hóa đơn thu cước.

  • Thanh lý hợp đồng:

Sau khi kết thúc việc dỡ trả hàng các bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng. Việc thanh lý hợp đồng có thể thực hiện bằng cách gặp gỡ trao đổi trực tiếp hoặc quy định tự động kết thúc sau một số ngày nhất định kể từ khi kết thúc việc trả hàng.

1.3. Tổng quan về vận tải thuê tàu

1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của phương thức cho thuê tàu định hạn

  • Khái niệm:

Cho thuê tàu định hạn là việc chủ tàu (Shipowner) cho người thuê tàu (Time charter) thuê toàn bộ con tàu để người thuê sử dụng tàu vào những mục đích kinh doanh khai thác vận chuyển hàng hóa, hành khách trong một thời hạn nhất định theo những quy định của hợp đồng ký kết giữa chủ tàu và người thuê tàu. Phân biệt công tác kinh doanh cho thuê tàu định hạn:

Cho thuê tàu trần: chủ tàu cho người thuê tàu định hạn mà không kèm thủy thủ đoàn (thuyền bộ). Người thuê tàu tự bố trí thuyền viên.

Cho thuê tàu định hạn: chủ tàu cho người thuê tàu định hạn có kèm theo thuyền bộ. Chi phí thuê tàu được tính cả chi phí thuê thuyền bộ.

  • Đặc điểm của phương thức cho thuê tàu định hạn:

Cho thuê tàu định hạn là phương thức cho thuê tài sản vì trong suốt thời gian thuê, quyền sở hữu con tàu vẫn thuộc chủ tàu. Chủ tàu chỉ chuyển quyền sử dụng con tàu chủa mình cho người thuê trong một thời gian nhất định.

Chủ tàu có trách nhiệm chuyển giao quyền sử dụng con tàu cho người thuê, đồng thời phải đảm bảo “khả năng đi biển” của con tàu trong suốt thời gian thuê.

Người thuê tàu có trách nhiệm về việc kinh doanh khai thác con tàu được thuê để lấy cước hoặc vì mục đích kinh tế khác (tự vận chuyển hàng cho mình).

Hết thời hạn thuê tàu, người thuê có trách nhiệm hoàn trả cho chủ tàu trong tình trạng kỹ thuật đảm bảo tại một cảng được quy định, đúng thời gian quy định.

Nếu người thuê định hạn tàu kèm cả thuyền bộ thì trong suốt thời gian thuê, thuyền trưởng và sĩ quan, thủy thủ điều khiển con tàu đặt dưới sự điều hành của người đi thuê tàu. Tất cả các chi phí có liên quan tới việc kinh doanh khai thác tàu (trừ lương thuyên viên) đều thuộc về người đi thuê tàu. Người đi thuê tàu thực hiện chức năng của một người chuyên chở.

Người thuê phải trả tiền thuê tàu (Hire) theo quy định của hợp đồng.

Chi phí hoạt động của tàu (Operating cost): do người thuê phải chịu.

Hợp đồng thuê tàu là văn bản điều chỉnh quan hệ pháp lý giữa chủ tàu và người thuê tàu.

Chủ tàu không đóng vai trò là người chuyên chở mà người thuê đóng vai trò này để thực hiện vận chuyển hàng hóa theo mục đích riêng nhằm kinh doanh thu cước.

1.3.2. Các hình thức cho thuê tàu định hạn (Luận văn biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác hàng khô Vận tải )

Cho thuê định hạn chuyến (Trip time charter): theo hình thức này chủ tàu sẽ cho người thuê sử dụng tàu trong phạm vi của một chuyến đi. Khi kết thúc việc dỡ hàng thì hợp đồng thuê định hạn chuyến sẽ kết thúc. Tiền thuê tàu được tính trên cơ sở giá thuê tàu theo ngày và thời gian chuyến đi của tàu.

Cho thuê định hạn theo thời hạn (Period time charter): theo hình thức này chủ tàu sẽ cho người thuê sử dụng tàu trong 01 khoảng thời hạn nhất định, thường là 06 tháng, 01 năm hoặc dài hạn hơn.

1.3.3. Các bước tiến hành cho thuê tàu định hạn

  • Phân tích và dự báo

Theo thống kê trên thế giới, có thể phân chia chu kỳ của thị trường cước thành 04 giai đoạn dưới đây và ứng với mỗi giai đoạn của thị trường sẽ có các quyết định khác nhau về chiến lược kinh doanh của từng hãng tàu.

Giai đoạn 1: Giá cước cực tiểu. Giai đoạn 2: Giá cước phục hồi. Giai đoạn 3: Giá cước cực đại Giai đoạn 4: Giá cước suy giảm.

  • Chào tàu

Chủ tàu thực hiện việc chào tàu trên thị trường thuê tàu bằng cách gửi tới các nhà đại lý, môi giới các thông tin về đội tàu của mình nhằm quảng bá năng lực và dịch vụ sẵn có.

  • Đàm phán, ký kết hợp đồng cho thuê tàu định hạn

Chủ tàu và người thuê tàu tiến hành đàm phán, thống nhất, các điều khoản về trách nhiệm của các bên, ký hợp đồng.

Nội dung chủ yếu của hợp đồng thuê tàu định hạn:

  • Chủ thể của hợp đồng:

+ Người cho thuê tàu: thường là chủ tàu.

+ Người thuê tàu: có thể là chủ hàng hoặc chủ tàu khác thuê tàu để bổ sung năng lực vận tải trong một thời hạn nhất định.

  • Điều khoản về tàu
  • Điều khoản về thời gian thuê
  • Điều khoản về tiền cước thuê tàu:

Tiền cước thuê tàu thường được tính theo tấn trọng tải hay tấn dung tích trên tháng (DWT/tháng) hoặc cũng có thể tính theo thuê bao cả tàu theo ngày.

Tiền cước có thể thanh toán theo định kỳ hàng tháng. Chủ tàu có quyền hủy hợp đồng và rút tàu về nếu người thuê tàu không thanh toán đủ tiền cước đúng thời gian như đã quy định.

  • Điều khoản về phân chia chi phí có liên

Thực hiện hợp đồng (trả tiền thuê, bàn giao tàu, trả tàu)

Người thuê tàu phải trả tiền thuê tàu theo thời gian quy định.

Chủ tàu phải bàn giao tàu đúng địa điểm (cảng hoặc khu vực) và thời gian đã thỏa thuận.

Người thuê tàu phải giao trả tàu đúng địa điểm (cảng hoặc khu vực) và thời gian đã thỏa thuận.

  • Thanh lý hợp đồng

Việc thanh lý hợp đồng sau khi hết hiệu lực của hợp đồng do hai bên thỏa thuận. Nếu thuê tiếp thì hai bên thỏa thuận ký kết Phụ lục hợp đồng kèm theo hợp đồng chính. Các điều khoản chính được thỏa thuận chủ yếu như: thời hạn kéo dài thêm, giá cước thuê…

1.3.4. Nghĩa vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các bên trong thuê tàu định hạn ( Luận văn biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác hàng khô Vận tải )

  • Nghĩa vụ và quyền hạn của chủ tàu.

Nghĩa vụ của chủ tàu:

  • Giao tàu đúng thời gian và địa điểm theo quy định của hợp đồng thuê tàu;
  • Cung cấp một bộ thuyền viên đầy đủ;
  • Chịu trách nhiệm trả lương cho thuyền bộ;
  • Chịu trách nhiệm sửa chữa trong phạm vi trách nhiệm chủa mình;
  • Chịu trách nhiệm duy trì tàu luôn ở tình trạng kỹ thuật tốt đảm bảo “khả năng đi biển” trong suốt thời gian thuê;
  • Yêu cầu thuyền trưởng thực hiện theo lệnh khai thác của người thuê tàu.

Quyền hạn của chủ tàu:

  • Thu tiền thuê tàu do người thuê trả theo quy định của hợp đồng;
  • Đòi lại tàu nếu người thuê sử dụng không đúng mục đích đã quy định trong hợp đồng.

Nghĩa vụ và quyền hạn của người thuê tàu định hạn

Nghĩa vụ của người thuê:

  • Nhận tàu tại nơi và thời điểm quy định trong hợp đồng;
  • Trả tiền thuê tàu theo quy định của hợp đồng;
  • Sử dụng tàu đúng mục đích của hợp đồng;
  • Sửa chữa những hư hỏng của tàu do lỗi của mình gây ra trong quá trình khai thác;
  • Chịu chi phí liên quan đến quá trình khai thác con tàu đã thuê: nhiên liệu, nước ngọt, cảng phí, đại lý phí, xếp dỡ hàng hóa…
  • Hết thời gian thuê, phải hoàn trả tàu thuê trong tình trạng kỹ thuật tốt đúng thời gian và địa điểm quy định trong hợp đồng thuê tàu.

Quyền hạn của người thuê tàu:

  • Từ chối nhận tàu nếu tàu không đúng như mô tả tình trạng của tàu trong hợp đồng thuê tàu;
  • Người thuê tàu được phép khấu trừ tiền cước trong thời gian ngừng thuê như thời gian tàu phải sửa chữa định kỳ hay máy móc tàu bị hỏng do lỗi của chủ tàu;
  • Giao trả tàu trước thời hạn;
  • Cho thuê lại tàu (nếu hợp đồng thuê tàu không cấm điều này).

Mời bạn tham khảo thêm:

 Luận văn Thực trạng khai thác đội tàu hàng khô Vận tải biển Việt Nam

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] → Luận văn biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác hàng khô Vận tải biển Việt Nam […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993