Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm thể hiện chính xác chính sách phát triển kinh tế Việt Nam hoà với xu thế phát triển chung là mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Là một lĩnh vực quan trọng được các nước ưu tiên trong quan hệ kinh tế quốc tế, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu như một thước đo, cầu nối quan trọng đều được triển khai ngay tại Đề tài: Phân tích đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của Việt Nam, dưới đây!
Nội dung chính
3.1. CÁC GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK
Trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam có nhiều điều kiện để phát triển mạnh hơn nữa trong tương lai. Tuy nhiên, đối mặt với những rủi ro đã xảy ra trong thời gian vừa qua cho thấy xu hướng là bên cạnh những rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ, rủi ro phát sinh trong nghiệp vụ tác nghiệp phức tạp và rất đa dạng, xảy ra ở nhiều khâu. Rủi ro liên quan đến chính trị và pháp lý có xu hướng tăng và hậu quả nghiêm trọng hơn… Do vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải có giải pháp ngăn ngừa hạn chế rủi ro một cách đồng bộ, hoàn chỉnh, phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan, tổ chức nhà nước với các doanh nghiệp.
3.1.1. CÁC GIẢI PHÁP VĨ MÔ
Rủi ro về chính trị, chính sách, pháp luật, môi trường kinh doanh trong XNK là điều khó tránh khỏi và có xu hướng xảy ra ngày càng cao, vì những mâu thuẫn tất yếu trong hội nhập phát triển kinh tế, sự đối đầu giữa lợi ích của các khối kinh tế, của nước phát triển với nước đang phát triển, của các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia với các công ty bản địa truyền thống. Chính vì vậy, hệ thống pháp luật, chính sách phát triển, hỗ trợ kinh tế của nhà nước phải được xem như là một khía cạnh hạn chế rủi ro cho hoạt động kinh tế. Nhà nước thông qua các công cụ vĩ mô điều tiết kinh tế nói chung trong đó có rủi ro trong XNK nói riêng. Đó là: TẠO MÔI TRƯỜNG PHÁP LUẬT ĐỒNG BỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Để điều tiết hoạt động kinh doanh XNK, hệ thống Luật của nước ta có những luật sau:
Luật Thương Mại Việt Nam được soạn thảo (căn cứ vào Hiến pháp Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam – 1992) được Quốc hội khoá IX thông qua 5/1997, đã quy định các hoạt động thương mại xảy ra tại Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Với 6 chương và 264 điều, Luật Thương mại điều chỉnh các hành vi thương mại, xác định địa vị pháp lý của thương nhân và quy định những nguyên tắc, chuẩn mực trong hoạt động thương mại tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 1). Điều chỉnh các hành vi thương mại trong hoạt động mua bán hàng hoá ở thị trường trong nước và mua bán hàng hoá với nước ngoài, các dịch vụ thương mại gắn liền với các hoạt động thương mại, lưu thông hàng hoá như đại diện thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng hoá, đại lý mua bán, thuê mua, gia công, giao nhận, kho vận, quảng cáo, trưng bày giới thiệu hàng hoá, hội chợ, triển lãm… của các thương nhân hoạt động tại Việt Nam.
- Nghị định số 33-CP ngày 19-04-1994 về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
- Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/07/1998 quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài:
- Thông tư số 26/1999/TT-BTM ngày 19/8/1999 bổ sung Thông tư số18/1998/TT-BTM ngày 28/8/1998 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/1998/NĐ-CP.
- Nghị định số 94/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế xuất nhập khẩu số 04/1998/QH ngày 20/05/1998.
- Nghị định số 11/1999/NĐ-CP về hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện; hàng hoá, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện.
- Nghị định của Chính phủ số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 về việc ban hành Quy chế Đấu thầu.
- Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12/04/1999 về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.
- Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05/05/1999 quy định về hoạt động khuyến mại, quảng cáo và hội chợ, triển lãm thương mại.
- Luật thuế xuất nhập khẩu được quốc hội Việt Nam thông qua ngày 12/1987, sửa đổi bổ sung nhiều lần. Lần mới nhất vào năm 1999 (quy định về chống bán phá giá tại khoản 2 – điều 9, Luật thuế xuất nhập khẩu năm 1999, nhưng ở các nước phát triển thì luật chống bán phá giá là một luật riêng, quy định về sở hữu trí tuệ nằm trong Luật dân sự).
Có thể bạn quan tâm:
3.1.2. Để hoàn thiện hệ thống luật pháp nhà nước cần tham khảo các biện pháp sau: ( Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro kinh doanh xuất nhập khẩu )
- Tham khảo hệ thống luật của các nước phát triển
Tham khảo hệ thống luật của các nước phát triển như Mỹ, các nước thuộc Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, vì ở các nước này có nền kinh tế phát triển năng động, là các trung tâm thương mại lớn trên thế giới, có hệ thống pháp luật hoàn thiện và chặt chẽ…Việt Nam cần dịch một số luật cụ thể như Luật liên quan về kiểm định chất lượng, liên quan đến hạn chế nhập khẩu vì lý do an ninh, Luật cạnh tranh.. để từ đó nghiên cứu xây dựng các luật điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu phù hợp hơn.
- Ban hành Luật cạnh tranh
Luật cạnh tranh và chống độc quyền – sự cần thiết cho nhà quản lý và doanh nghiệp để hạn chế rủi ro.
Cạnh tranh là quy luật hoạt động vốn có của nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn tìm tòi, cải tiến áp dụng phương thức quản lý khoa học hiện đại để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh. Mặt trái của kinh tế thị trường cũng nảy sinh cạnh tranh bất hợp khách hàng của thương nhân … gây thiệt hại đến lợi ích quốc gia cũng như của nhà kinh doanh. Vì vậy, đã đến lúc cần thiết tiến hành việc soạn thảo Luật cạnh tranh của Việt Nam để lành mạnh hoá môi trường kinh doanh cũng như hạn chế rủi ro do cạnh tranh không lành mạnh gây ra.
Trong Hội thảo về Luật cạnh tranh do Hội Luật gia Việt Nam và Hội Luật sư Canađa phối hợp tổ chức, các đồng nghiệp Canađa đã đưa những thông tin mới nhất về Luật cạnh tranh và những kinh nghiệm của các nước Bắc Mỹ và Châu Âu trong việc thực hiện Luật cạnh tranh. Trên thế giới, khoảng 82 nước đã có Luật cạnh tranh. Đối với Việt Nam, khái niệm cạnh tranh cũng được nhắc đến nhiều trong giai đoạn hiện nay, khi mà nước ta đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Luật thương mại là đạo luật đầu tiên của nước ta quy định trực tiếp về vấn đề cạnh tranh và cạnh tranh bất hợp pháp. Điều 8 của Luật thương mại quy định: “Thương nhân được cạnh tranh hợp pháp trong hoạt động thương mại …” và các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:
- Đầu cơ để lũng đoạn thị trường.
- Bán phá giá giá để cạnh
- Dèm pha thương nhân khác.
- Ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe doạ nhân viên hoặc khách hàng của thương nhân khác.
- Xâm phạm quyền về nhãn hiệu hàng hoá, các quyền khác về sở hữu công nghiệp của thương nhân khác.
- Nâng giá, ép giá gây thiệt hại cho người sản xuất, người tiêu dùng.
- Lừa dối khách hàng, gây nhầm lẫn cho khách hàng.
- Bán hàng giả.
- Bán hàng kém chất lượng, sai quy cách lẫn với hàng đã đăng ký.
- Quảng cáo dối trá.
- Khuyến mại bất hợp pháp. ( Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro kinh doanh xuất nhập khẩu )
Nhanh chóng đưa các luật đã ban hành vào thực thi: Nhanh chóng đưa các luật đã ban hành vào thực thi, áp dụng điều tiết các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể các luật mới và có cơ chế giám sát đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp tận dụng lợi thế mà luật mới đem lại, tức là bên cạnh việc ban hành các văn bản pháp luật, nhà nước cũng phải đảm bảo được tính tối ưu đồng thời để các doanh nghiệp thấy được lợi ích của luật mới.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính: Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, theo nguyên tắc “ một cửa, một chìa khoá”. Nhất là trong lĩnh vực thuế quan và hải quan để phát huy tốt hiệu quả của chính sách thuế xuất nhập khẩu, đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, khắc phục tình trạng phiền hà, sách nhiễu về thủ tục. Do vậy, việc cải cách bộ máy hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ thực thi chính sách là vấn đề bức xúc đảm bảo cho chủ trương, chính sách được thể hiện một cách nghiêm túc.
3.1.3. CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ, QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
Chính sách tỷ giá có vai trò rất quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu. Do vậy, chính sách tỷ giá cần đảm bảo các nội dung sau:
Duy trì chế độ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết, quản lý của Nhà nước . Vì chế độ tỷ giá thả nổi cho phép chúng ta thực hiện một chính sách tiền tệ độc lập, theo quy luật cung cầu thị trường đồng thời phát huy vai trò quản lý, điều tiết linh hoạt của Nhà nước để đạt được mục tiêu, yêu cầu phát triển kinh tế.
Cơ chế điều hành tỷ giá theo hướng tự do hoá dần:
Việc tự do hoá dần cơ chế điều hành tỷ giá cần phải có những bước đi thích hợp. Trước mắt, trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng chưa ổn định, thị trường hối đoái mới đang hướng tới hoàn thiện, thị trường nội tệ chưa thực sự phát triển, thị trường chứng khoán mới đang ở giai đoạn đầu. Do vậy, chế độ tỷ giá chính thức, quy định biên độ giao dịch vẫn là một công cụ điều tiết và kiểm soát tỷ giá rất hiệu quả và phù hợp với thực lực của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Giải pháp có hiệu lực là Ngân hàng Nhà nước mở rộng biên độ giao dịch từ từ, đồng thời cần phải điều chỉnh tăng dần tỷ giá chính thức. Có như vậy mới tránh được xáo trộn thị trường và kiềm chế tỷ giá thị trường tự do.
Định hướng chung trong cả thời kỳ tới là điều chỉnh tỷ giá bám sát cung cầu ngoại tệ (chủ yếu là USD, EURO) để sử dụng khoản dự trữ ngoại tệ như một cách neo an toàn hay một vũ khí hiệu nghiệm một cách hiệu quả nhất. Tiếp tục thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tự do, tiến tới thống nhất tỷ giá, cần linh hoạt điều chỉnh tỷ giá với các đồng tiền quan trọng khác như: Yên, NDT… Mục tiêu dài hạn là chuyển đổi hoàn toàn VND có một tỷ giá thích hợp, có tác dụng kích thích tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao, khuyến khích xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.
- Quản lý ngoại hối: ( Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro kinh doanh xuất nhập khẩu )
Thay vì việc thắt chặt chính sách quản lý ngoại hối, nhà nước cần định hướng, từng bước nới lỏng quản lý ngoại hối. Trước mắt vẫn cần tập trung ngoại tệ vào ngân hàng, đặt ngoại tệ thành một loại hàng hoá đặc biệt được trao đổi theo cơ chế thị trường. Đẩy mạnh các giải pháp khuyến khích không dùng tiền mặt trong thanh toán ngoại tệ, mở rộng tiến tới sử dụng tài khoản nước ngoài và tài khoản trong nước. Giảm dần tiến tới xoá bỏ việc đảm bảo cân đối ngoại tệ từ phía Chính phủ để kích thích xuất khẩu, phát triển mạnh thị trường ngoại tệ Liên ngân hàng, công nhận và tăng cường kiểm soát thị trường tự do, tăng dự trữ ngoại tệ đảm bảo tiềm lực tài chính quốc gia để chống đỡ trước các biến động tài chính quốc tế. Nới lỏng dần các quy định bán ngoại tệ và mở rộng quyền sử dụng ngoại tệ của doanh nghiệp xuất khẩu.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, xuất khẩu vẫn là một trong những nguồn cung ngoại tệ chủ chốt, song cung cầu ngoại tệ luôn căng thẳng và VND không có khả năng chuyển đổi nên việc Nhà nước thống nhất quản lý ngoại hối, bắt buộc các doanh nghiệp bán ngoại tệ cho ngân hàng là cần thiết và bắt buộc. Để đảm bảo quyền lợi cho xuất khẩu, một mặt cần điều chỉnh giá mua (tỷ giá) ngoại tệ linh hoạt, không để doanh nghiệp bị thua lỗ do biến động tỷ giá, mặt khác nhà xuất khẩu cần được mở rộng, sử dụng, chuyển, cũng như đóng tài khoản ngoại tệ của mình một cách dễ dàng và công khai, tránh các thủ tục hành chính quan liêu phiền hà, phân biệt đối xử, ép giá, giao dịch bất hợp pháp, gây trở ngại cho doanh nghiệp.
Để phù hợp với tiến trình hội nhập và mở cửa, trong ngắn hạn, chính sách quản lý ngoại tệ, với sự hoàn thiện các cơ chế thị trường và tự do hoá tài chính, VND có khả năng chuyển đổi hoàn toàn thì các quy định về ngoại hối sẽ dần được nới lỏng và các nhà xuất khẩu toàn quyền sở hữu và chủ động sử dụng số ngoại tệ của mình theo cơ chế thị trường.
3.1.4. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LÀ HẠN CHẾ RỦI RO ( Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro kinh doanh xuất nhập khẩu )
Hơn một thập kỷ qua, Việt Nam đã lần lượt gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực, khôi phục quan hệ bình thường với các tổ chức như: Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), gia nhập ASEAN, APEC, thực hiện chương trình CEPT, đồng sáng lập ASEAM.
Trong quan hệ kinh tế thương mại song phương đến nay, Việt Nam đã ký 81 hiệp định thương mại và đầu tư song phương, gần 40 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với các nước và vùng lãnh thổ, ký kết và phê chuẩn hiệp định Thương mại Việt – Mỹ…Đến nay, Việt Nam đã quan hệ kinh tế thương mại với hơn 176 nước và vùng lãnh thổ, tạo điều kiện nâng cao vị thế chính trị của Việt Nam, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài và ODA, tiếp thu nhiều công nghệ mới, tiên tiến..góp phần đáng kể đảm bảo tăng trưởng cao của nền kinh tế Việt Nam, trung bình 7% trong giai đoạn 10 năm đổi mới 1990-2000, tạo thêm 350.00 công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, từng bước tạo ra nền kinh tế mở, năng động. Các mốc trong tiến trình hội nhập của Việt Nam:
- Bình thường hoá quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế: WB, IMF,
- 1/1995: Nộp đơn xin ra nhập WTO. Đến nay đã trải qua 7 vòng đàm phán.
- 7/1995: Ký hiệp định khung về Hợp tác kinh tế với Liên Minh Châu Âu (EU).
- 7/1995: Gia nhập tổ chức
- 1/1996: Thực hiện chương trình CEPT nhằm tiến tới Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA).
- Tham gia sáng lập Diễn đàn Á – ÂU (ASEAM) với 25 thành viên.
- 11/1998: Gia nhập Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC) với 21 thành viên.
- 7/2000: Ký và phê chuẩn Hiệp định thương mại song phương Việt – Mỹ, có hiệu lực thực thi từ ngày 10/12/2001.
Tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực tuy nảy sinh những mâu thuẫn là gây rủi ro cho nền kinh tế tổng thể của một nước nói chung và rủi ro trong xuất khẩu nói riêng như đã trình bày ở chương 2 nhưng hội nhập là một yêu cầu thực tế của phát triển kinh tế thế giới. Sự minh chứng trên về thành công khi tham gia hội nhập không ai có thể phủ nhận được. Bản thân mỗi nước khi tham gia hội nhập đều gặp những khó khăn và thuận lợi song đều tựu trung lại ở một điểm là nước đó phải hoàn thiện môi trường kinh tế, chính trị pháp luật của mình phù hợp với xu hướng phát triển nói chung. Vì vậy, xu hướng tất yếu là giảm thiểu được rủi ro xuất nhập khẩu.
Chủ động tham gia quá trình hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, tạo khả năng cho các doanh nghiệp phát triển. Khi tham gia các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam tuy trước mắt gặp nhiều khó khăn, phải cạnh tranh với nhiều đối thủ mạnh nhưng xét về lâu dài đây là một xu hướng tất yếu. Khi tham gia các tổ chức đó, Việt Nam sẽ được điều kiện cạnh tranh công bằng hơn về mặt vĩ mô, các tranh chấp thương mại sẽ được điều chỉnh bởi Luật của các tổ chức này.
3.1.5. TĂNG CƯỜNG SỰ HỖ TRỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CƠ QUAN ĐẠI DIỆN ( Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro kinh doanh xuất nhập khẩu )
Một trong những biện pháp vừa để khuyến khích phát triển kinh tế theo hướng mở cửa và hội nhập, đó là phải tạo sự gắn kết giữa các cơ quan của chính phủ và các doanh nghiệp. Muốn vươn ra thị trường khu vực và thế giới mà thiếu sự hỗ trợ này thì gặp rất nhiều rủi ro, vì các tổ chức nhà nước nhất là các cơ quan đại diện có các điều kiện thuận lợi rất đặc thù. Đó là mạng lưới hoạt động của 70 cơ quan đại diện trên khắp thế giới, là đầu mối quan trong trong hoạt động thông tin kinh tế, với đội ngũ cán bộ thông thạo bản ngữ, am hiểu tình hình kinh tế chính trị, văn hoá – xã hội, pháp luật, thị trường nước sở tại, các đại sứ, tổng lãnh sự có quan hệ chính trị thuận lợi với chính giới, tài giới và ngoại giao đoàn sở tại, có điều kiện thuận lợi trong việc gắn kết chính trị với kinh tế. Chính vì vậy, các cơ quan này cần chú trọng các hoạt động sau:
Cung cấp các thông tin về đặc điểm thị trường nhất là về hệ thống pháp luật, chính sách kinh tế – thương mại, các hiệp định đã ký kết của nước sở tại với Việt Nam. Cung cấp thông tin về cơ hội thâm nhập thị trường, hội chợ triển lãm, xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm, hợp đồng đấu thầu.
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong các hoạt động tác nghiệp tại địa bàn sở tại như móc nối, tìm hiểu môi giới, giới thiệu sản phẩm, thẩm định đối tác kinh doanh, tư vấn hỗ trợ vận động hành lang (lobby) trong khâu thương lượng, ký kết hợp đồng.
Hỗ trợ các doanh nghiệp giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến các tranh chấp thương mại, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam.
Để thực hiện tốt các chức năng trên thì các tổ chức tư vấn, hỗ trợ thông tin, các cơ quan đại diện phải thành lập nhóm chuyên môn về kinh tế, phối hợp chặt chẽ với các tham tán thương mại, có chế độ phối hợp chặt chẽ và trách nhiệm, thường xuyên giữa các nhóm với nhau và giữa các nhóm với tư cách là đại diện các tổ chức với các doanh nghiệp, đồng thời phải coi nhiệm vụ hỗ trợ các doanh nghiệp là nội dung quan trọng của nhiệm vụ phục vụ phát triển kinh tế ngành và của các tổ chức, cơ quan đại diện nhà nước.
3.1.6. THÀNH LẬP CÁC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN THƯƠNG MẠI TẠI CÁC KHU VỰC THỊ TRƯỜNG TRỌNG TÂM ( Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro kinh doanh xuất nhập khẩu )
Các thành phố, hiệp hội doanh nghiệp của từng ngành, từng vùng phải thành lập các văn phòng đại diện thương mại tại các nước, các khu vực thị trường trọng tâm, trọng điểm. Văn phòng phải mang hình thức và nội dung hoạt động mới đó là:
Văn phòng đại diện thương mại có tư cách là một pháp nhân thương mại được sự đảm bảo của các cấp chính quyền sở tại và sự hỗ trợ của các kiều bào về chi phí thuê kho, trụ sở cũng như sự hỗ trợ khác trong suốt quá trình hoạt động.
Chức năng của các văn phòng đại diện thương mại, ngoài việc trực tiếp nghiên cứu thị trường sở tại, thực hiện các chiến dịch quảng cáo, khuyếch trương thương hiệu của hàng hoá Việt Nam còn đảm nhiệm chức năng là trực tiếp nhập khẩu hàng hoá từ các doanh nghiệp Việt Nam, sau đó dựa vào thiết lập kênh phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng.
Mục đích cuối cùng của văn phòng đại diện thương mại này là góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và xuất khẩu của nhóm ngành hàng mình đảm trách, có nghĩa là tạo điều kiện không chỉ cho các tổng công ty, các công ty lớn, mà cả các công ty nhỏ đều có khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thị trường quốc tế, hạn chế các khâu trung gian mà nhiều doanh nghiệp dệt may và nông sản đã sử dụng để thâm nhập, xuất khẩu hàng hoá trong thời gian qua.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP VỀ PHÍA DOANH NGHIỆP
Đối với từng doanh nghiệp cụ thể, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là thường trực, là yếu tố luôn được cân nhắc khi doanh nghiệp ra các quyết định. Một doanh nghiệp muốn thành công không thể lẩn tránh rủi ro mà vấn đề là phải làm sao để kiểm soát được nó, hạn chế và khắc phục nó. Muốn vậy, họ phải lập bảng liệt kê rủi ro và trả lời các câu hỏi:
- Họ sẽ gặp rủi ro nào?
- Điều đó có đáng để bận tâm không? Có cách phòng tránh không?
- Chi phí để thực hiện điều đó như thế nào?… ( Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro kinh doanh xuất nhập khẩu )
Một doanh nghiệp thành công chỉ khi biết đưa các rủi ro vào những mắt xích quyết định của mình [3], [17] “Sơ đồ định dạng và phân tích rủi ro”. Sau khi đánh giá khả năng xảy ra rủi ro và hậu quả của rủi ro, các doanh nghiệp cần có các biện pháp sau [1]:
Tránh rủi ro, tức là không làm việc gì đó quá mạo hiểm, không chắc chắn.
Ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, các công ty, các cá nhân dùng những biện pháp để trang bị đề phòng, ngăn ngừa hạn chế rủi ro và hậu quả của nó như: hệ thống bảo vệ chống trộm cắp, hệ thống phòng cháy chữa cháy, các biện pháp an toàn lao động; các biện pháp hạn chế tai nạn giao thông…
Tự khắc phục rủi ro (biện pháp tự bảo hiểm), biện pháp này là thành lập quỹ dự trữ tài chính nhất định để khi có rủi ro xảy ra thì dùng khoản tiền đó để bù đắp, khắc phục hậu quả.
Chuyển nhượng rủi ro (bảo hiểm), một cá nhân hoặc một công ty khi tự mình không thể chịu đựng được một hoặc nhiều rủi ro lớn, có tính chất thảm hoạ nên phải san sẻ bớt cho những người hoặc các công ty chuyên nghiệp bằng cách thuê các công ty đó chịu trách nhiệm về các rủi ro thay mình.
3.2.1. TÌM HIỂU KỸ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TẠI CÁC NƯỚC ĐỐI TÁC
Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới hiện nay, một công ty muốn tồn tại phải chú trọng nghiên cứu về môi trường kinh doanh ở góc độ vĩ mô, vì chỉ có làm như vậy mới tránh được những rủi ro khi đưa ra các quyết định kinh doanh. Công đoạn này là tiền đề cho tất cả các hoạt động của doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường, phải tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Yếu tố kinh tế.
Yếu tố chính trị, xã hội và quân sự. Yếu tố khoa học và công nghệ.
Môi trường pháp luật.
Môi trường văn hoá, con người. Môi trường cạnh tranh. ( Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro kinh doanh xuất nhập khẩu )
Phân tích tất cả các yếu tố trên một cách tổng thể, sự tác động của những yếu tố đó tới hoạt động kinh doanh XNK để từ đó đưa ra được các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong từng hoàn cảnh cụ thể và không dẫn đến những quyết định sai lầm. Đồng thời, khi xem xét môi trường kinh tế của quốc gia hay khu vực, doanh nghiệp cần đánh giá năng lực tài chính, sản xuất… của đối tác. Công việc này không chỉ dừng lại ở mức thu thập các thông tin về đối tác trên các phương tiện thông tin đại chúng, mà doanh nghiệp cần có động tác kiểm tra độ chân thực và chính xác của nguồn thông tin.
3.2.2. DOANH NGHIỆP PHỐI HỢP HÀI HOÀ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁC BỘ, NGÀNH TRONG TRAO ĐỔI THÔNG TIN
Các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa tiếp cận với nguồn thông tin tư vấn của các cơ quan, tổ chức, cơ quan đại diện trong việc thu thập và kiểm tra thông tin liên quan đến môi trường kinh doanh và liên quan đến đối tác như vừa đề cập ở phần trên. Do vậy, trong thời gian tới, để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu thì phải chú trọng hơn nữa vào sự phối hợp giữa các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức nhà nước liên quan với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Hài hoà ở đây phải thể hiện trên ba phương diện:
Một là, các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức hỗ trợ và tư vấn của chính phủ phải có bộ phận chuyên môn về thông tin kinh tế, được hỗ trợ về mặt tài chính trong hoạt động, vì bản thân các thực thể này có nhiều điều kiện tốt để có những thông tin hữu ích, cụ thể về thị trường doanh nghiệp quan tâm, bộ phận chuyên môn phải có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng phối hợp với các doanh nghiệp, không xa rời doanh nghiệp, không gây khó khăn cho doanh nghiệp, tạo môi trường trao đổi cởi mở và thuận tiện. Xây dựng cơ chế cung cấp và trao đổi thông tin, thưởng phạt rõ ràng quy về từng bộ phận đảm trách cụ thể.
Hai là, về phía doanh nghiệp phải chủ động tìm hiểu và tiếp cận các nguồn thông tin này, thông qua các hiệp hội kinh tế (nếu có) để có thể dễ dàng trong tiếp cận các cơ hội kinh doanh cũng như các thông tin thị trường. Đóng góp kinh phí hỗ trợ hoạt động của các cơ quan, tạo lợi ích cho cả bên nhận và bên cung cấp thông tin, từ đó mới khuyến khích các cơ quan cung cấp tư vấn thông tin đầu tư thời gian và phát triển các kênh thông tin có giá trị.
Ba là, phối hợp giữa doanh nghiệp và các cơ quan đại diện các tổ chức tư vấn của chính phủ nghĩa là có sự trao đổi thông tin qua lại, tức là thông tin không mang tính một chiều. Các cơ quan có điều kiện có được những thông tin tổng thể về thị trường còn doanh nghiệp thì cụ thể các thông tin đó trong những thương vụ, kế hoạch phát triển cụ thể. Vì vậy, sự trao đổi này giúp các bên hoàn thiện và thu được kết quả cao hơn trong hoạt động tác nghiệp của mình.
3.2.3. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TÁC NGHIỆP, MỞ RỘNG VÀ ĐA DẠNG HOÁ THỊ TRƯỜNG ( Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro kinh doanh xuất nhập khẩu )
Các công ty, các tổng công ty phối hợp với hiệp hội kinh tế thành lập các văn phòng đại diện thương mại ở nước ngoài. Bên cạnh đó, chú trọng chức năng nghiên cứu thị trường, nhất là đối với các công ty vừa và nhỏ nên thông qua các Hiệp hội để có được cơ hội kinh doanh cũng như thông tin thị trường.
- Nâng cao năng lực cán bộ trong quản trị rủi ro
Các doanh nghiệp phải thường xuyên có chính sách đào tạo và chú trọng đào tạo nâng cao năng lực cán bộ đảm nhiệm xuất nhập khẩu trong tình hình mới với sự bùng nổ về thông tin mạnh mẽ, xu hướng hội nhập và những khó khăn của doanh nghiệp trong môi trường hội nhập đó, sự thay đổi và biến động của thị trường khu vực thế giới đối với ngành mình liên quan, chủ nghĩa bảo hộ của các nước phát triển, sự thay đổi luật pháp quốc tế và luật pháp quốc gia.
Chính sách nâng cao năng lực không chỉ là tạo điều kiện, hỗ trợ tài chính để các nhân viên tham gia các khoá học mà phải có cơ chế khuyến khích họ tham gia vào các diễn đàn, hội thảo về kinh tế, hỗ trợ họ trong cập nhật các thông tin chuyên sâu. Tóm lại, doanh nghiệp phải phát triển theo hướng chiến lược phát triển con người.
Các cán bộ xuất nhập khẩu ngoài việc nắm vững các kiến thức về vĩ mô còn phải nắm vững về nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu một cách toàn diện. Dưới góc độ rủi ro, họ phải nắm vững một số biện pháp hạn chế rủi ro sau:
- Biện pháp hạn chế rủi ro chính trị, pháp luật
Đối với loại rủi ro này thì biện pháp tối ưu là nắm bắt thông tin và phân tích thông tin chính trị, pháp lý để đề phòng nó xảy ra và hạn chế hoạt động kinh doanh ở các khu vực nhạy cảm chính trị là hữu hiệu nhất. Ngoài ra bảo hiểm tài sản của mình ở những khu vực có nguy cơ cao về rủi ro chính trị cũng là một biện pháp cần thiết.
- Biện pháp hạn chế rủi ro thông tin
Các doanh nghiệp cần phân tích rủi ro ngành và phân tích thị trường, phân tích rủi ro ngành là việc xác định các nhân tố rủi ro hiện tại hay một thời điểm trong tương lai có thể gây ra tác động tiêu cực đến doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp dự báo được khuynh hướng phát triển, áp lực cạnh tranh, các đối thủ tiềm năng. ( Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro kinh doanh xuất nhập khẩu )
- Biện pháp hạn chế rủi ro văn hoá
Biện pháp phòng ngừa đối với rủi ro văn hoá là nghiên cứu có tính hệ thống về thị trường quốc gia và quốc tế, tạo nên sự chia sẻ văn hoá với cộng đồng địa phương. Theo nghiên cứu của Child, Fraukner and Pitkethly – 1998 về phương diện thực hành quản lý tại một số quốc gia là kinh nghiệm để các doanh nghiệp Việt Nam tham khảo hạn chế rủi ro văn hoá.
Thực hành quản lý của người Nhật: Định hướng chiến lược dài hạn, nhấn mạnh đến sự phát triển. Cam kết lao động dài hạn. Thưởng dựa đầu tiên vào sự đánh giá của quản lý cấp cao và thâm niên, huấn luyện nội bộ và hệ thống quản lý cấp cao, đầu tư mạnh vào đào tạo, khuynh hướng tập thể. Tham dự tập thể, trách nhiệm tập thể, ra quyết định và sáng tạo. Nhiệm vụ linh động, chuyên môn hoá thấp.
Thực hành quản lý ở Mỹ: Khuynh hướng tài trợ ngắn hạn. Chính sách thưởng dựa trên cơ sở các dấu hiệu thực hiện đặc biệt. Tỷ lệ thay đổi việc làm cao và dịch chuyển giữa các công ty. Phụ thuộc nghi thức văn hoá và hệ thống. Uỷ quyền giảm theo sự mở rộng của thang bậc.
Thực hành quản lý ở Pháp: Chiến lược hơn là khuynh hướng tài trợ. Thang bậc tổ chức cao với tỷ lệ cao của cá nhân quản lý. Mức độ chuyên môn hoá cao. Tính cách cá nhân nhiều hơn là tập thể trong làm và ra quyết định.
- Biện pháp hạn chế rủi ro trong quá trình đàm phán
Khâu mấu chốt trong biện pháp này vẫn là nắm tình hình cụ thể, năng lực tài chính của đối tác khả năng cung cấp hàng hoá và dịch vụ. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải phối hợp tốt với các cơ quan tư vấn, hỗ trợ thông tin của chính phủ, cập nhật và thu thập thông tin về đối tác trên các phương tiện thông tin, nếu được cử cán bộ tới công ty đối tác thực địa tìm hiểu tình hình trực tiếp.
Quy định cụ thể về mức phạt vi phạm, thời gian thanh toán tiền phạt trong từng trường hợp khi ký kết và thực hiện hợp đồng cũng như các biện pháp xử lý khi xảy ra tranh chấp trong hợp đồng.
Ngoài việc mua bảo hiểm hàng hoá đối với những trường hợp bất khả kháng còn phải quy định cụ thể quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong trường hợp bất khả kháng đó. ( Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro kinh doanh xuất nhập khẩu )
- Biện pháp hạn chế rủi ro trong lựa chọn phương thức thanh toán
Khâu mấu chốt trong hạn chế rủi ro nói chung cũng như rủi ro trong phương thức thanh toán nói riêng vẫn là điều tra năng lực tài chính, năng lực sản xuất của đối tác, uy tín của họ trên thị trường như thế nào.
Lựa chọn phương thức thanh toán an toàn nhất và mang lại hiệu quả cao nhất, thông thường hiện nay các doanh nghiệp lựa chọn phương thức thanh toán L/C. Tuy nhiên phải nắm rõ quy trình nghiệp vụ, những khâu dễ phát sinh lỗi, thực hiện đúng yêu cầu nghiệp vụ trong tiến hành xem xét các văn bản, chứng từ liên quan.
- Biện pháp hạn chế rủi ro hối đoái
Để hạn chế rủi ro hối đoái trong hoạt động kinh doanh, nhất là đối với hoạt động kinh doanh XNK thì doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần nắm vững những kỹ thuật hạn chế, giảm thiểu rủi ro hối đoái. Đó là:
Áp dụng điều khoản tỷ giá linh hoạt trong hợp đồng thương mại (áp dụng giá tỷ lệ với sự biến động của tỷ giá hối đoái, áp dụng điều khoản tỷ giá linh hoạt tỷ lệ với sự biến động của tỷ giá được miễn trừ, áp dụng điều khoản chia sẻ rủi ro… Khi áp dụng các điều khoản này, các bên chấp nhận điều chỉnh giá theo sự biến động của tỷ giá hoặc nhà xuất khẩu chấp nhận sự tăng và giảm giá trong một giới hạn miễn trừ mà các bên thoả thuận, hoặc cam kết sẽ cùng chịu một phần rủi ro khi có sự biến động tỷ giá. Ngoài ra còn rất nhiều biện pháp khác như: biện pháp áp dụng điều khoản quyền chọn, nghiệp vụ Netting, các kỹ thuật giảm rủi ro hối đoái trên thị trường ngoại hối bằng cách lựa chọn hợp đồng Spot, Forward Market, Futures Market, Option Market…
- Biện pháp hạn chế rủi ro trong quá trình vận chuyển
Mỗi hình thức vận tải để có những đặc thù riêng, khó khăn riêng, song cần chú trọng các vấn đề sau:
Lựa chọn phương thức vận tải phù hợp và điều kiện bảo hiểm.
Các chứng từ vận tải, nghiệp vụ liên
Xem xét các chứng từ vận tải với hợp đồng thương mại, L/C trong mối quan hệ khăng khít không thể tách rời. Đối với người xuất khẩu (người giao hàng) giao hàng cho người chuyên chở phải căn cứ vào hợp đồng mua bán và yêu cầu của L/C giao hàng đúng số lượng, điền chính xác các thông tin trên vận đơn. Đối với người nhận hàng (người nhập khẩu) phải căn cứ vào nội dung của vận đơn để kiểm tra hàng hoá trước khi nhận hàng. Trong trường hợp phát hiện hoặc nghi ngờ có tổn thất, phải lập ngay chứng từ, biên bản có giá trị pháp lý ban đầu để lưu quyền khiếu nại những người có liên quan. Lập bộ hồ sơ khiếu nại đầy đủ, chính xác và gửi cho người có liên quan đúng thời hạn khiếu nại theo quy định.
- Biện pháp hạn chế rủi ro trong bảo hiểm
Trong giao dịch cần thoả thuận chi tiết, cụ thể về việc mua bảo hiểm và phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của các bên có văn bản xác nhận.
Lựa chọn công ty bảo hiểm uy tín. Bảo hiểm đúng loại, đúng đối tượng.
3.2.4 XÂY DỰNG BỘ PHẬN CHUYÊN TRÁCH VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO, TỔN THẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU ( Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro kinh doanh xuất nhập khẩu )
Nguồn kinh phí hoạt động cho bộ phận chuyên trách này trích từ quỹ phòng ngừa rủi ro của doanh nghiệp (nếu có) hoặc từ một phần lợi nhuận của doanh nghiệp, bộ phận này đảm nhận chức năng chủ yếu sau:
- Nghiên cứu nhận dạng rủi
- Xây dựng mô hình quản trị rủi ro, cân đối chi phí thực tế cho bộ máy quản trị rủi ro với lợi ích kinh tế mà bộ máy này mang lại khi thực hiện quản trị rủi ro. Nếu chi phí thực tế cao hơn lợi ích mang lại, cần giảm qui mô sao cho phù hợp với nguyên tắc hiệu quả.
- Lựa chọn nhân sự quản trị rủi ro: Vì rủi ro trong hoạt động XNK đa dạng phức tạp, xảy ra ở nhiều khâu. Do vậy, có thể kết hợp lựa chọn những người chuyên trách ở các khâu, các lĩnh vực trong quá trình đó để phát huy năng lực của họ.
- Lựa chọn phương thức hoạt động
Phương thức hoạt động quyết định sự thành công của một tổ chức. đảm bảo cho tổ chức hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được phân công. Do đó, bộ phận quản trị rủi ro cần phải có sự lựa chọn phương thức hoạt động thích hợp với mô hình, qui mô, tính chất kinh doanh, nguy cơ, tần xuất rủi ro…Có thể nói sự ra đời của bộ phận quản trị rủi ro là do sự tồn tại của rủi ro trong kinh doanh quyết định. Biết lựa chọn mô hình, nhân sự và phương thức hoạt động của bộ phận quản trị rủi ro là điều kiện quan trọng để bộ phận này hoạt động có hiệu quả.
3.2.5. XỬ LÝ, KHẮC PHỤC HẠN CHẾ HẬU QUẢ KHI RỦI RO ĐÃ XẢY RA
Khi rủi ro, tổn thất xảy ra, DN thực hiện 2 giai đoạn xử lý rủi ro, tổn thất.
Xử lý sơ bộ rủi ro, tổn thất là triển khai tổng hợp các biện pháp thích hợp cần thiết cho việc ngăn chặn kịp thời rủi ro, tổn thất bao gồm các nội dung:
- Một là kế hoạch hành động: đó là sự tác nghiệp của các bộ phận liên quan một khi có sự cố, rủi ro, tổn thất xảy ra.
- Hai là, kế hoạch về tài chính: là dự kiến các khoản phải chi cho việc xử lý sơ bộ rủi ro, tổn thất bao gồm các chi phí: khắc phục, sửa chữa, cứu giữ thị trường, bồi thường thiệt hại liên đới…
- Ba là, kế hoạch về nhân lực: chuẩn bị nguồn nhân lực cho các tình huống bất ngờ có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của xử lý sơ bộ về rủi ro, tổn thất. ( Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro kinh doanh xuất nhập khẩu )
- Bốn là, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện: nhằm giúp cho những người tham gia các phương án xử lý sơ bộ có thể hành động nhanh chóng, thống nhất và hiệu quả khi rủi ro, tổn thất xảy ra, hoặc giả định xảy ra.
Khi rủi ro, tổn thất xảy ra thì DN cần thực hiện các biện pháp sau:
- Khoanh vùng lĩnh vực, khâu xảy ra rủi ro, tổn thất : Khoanh lại rủi ro tức là hạn chế tác động của rủi ro, tổn thất không lan rộng về mặt phạm vi cũng như mức độ trầm trọng, không biến nó trở thành những nguyên nhân để xảy ra rủi ro, tổn thất khác.
- Tìm kiếm các biện pháp kỹ thuật nhằm khôi phục giá trị sử dụng, giá trị thương mại của hàng hoá, tài sản, sức khoẻ của con người…
- Tìm kiếm xem xét lại khả năng và biện pháp phòng ngừa rủi ro. Phòng ngừa là phương thức tốt nhất hạn chế rủi ro, tổn thất. Rõ ràng khi mà rủi ro, tổn thất xảy ra thì cần xem xét lại các biện pháp phòng ngừa rủi ro trước đây hoặc có thể phải tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa rủi ro khác tốt hơn.
Xử lý hành chính các rủi ro, tổn thất.
- Xử lý hành chính các rủi ro, tổn thất chủ yếu là bước giải quyết vấn đề tìm nguồn kinh phí để trang trải, tài trợ nhằm nhanh chóng khắc phục hậu quả của rủi ro, tổn thất. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể của rủi ro mà DN áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác nhau, cụ thể là:
- Di chuyển rủi ro, tổn thất: Đối với những rủi ro có trong hợp đồng bảo hiểm, cần tiến hành đầy đủ nhanh chóng các thủ tục để khiếu nại, đòi bồi thường các công ty bảo hiểm.
- Tìm nguồn tài trợ riêng để trang trải những rủi ro, tổn thất mà doanh nghiệp phải gánh chịu. Những rủi ro bất ngờ không thuộc trong các danh mục bảo hiểm mà doanh nghiệp buộc phải giữ lại một cách cố ý hay vô tình. Doanh nghiệp phải tìm các nguồn tài trợ riêng để trang trải, bù đắp cho những thiệt hại xảy ra. Thông thường trong kinh doanh, nguồn tài trợ này chủ yếu là nguồn tín dụng ưu đãi của Chính phủ hoặc các tổ chức phi chính phủ cho doanh nghiệp, ngoài ra còn từ các quĩ hỗ trợ của nhiều tổ chức khác nhau.
- Chuẩn bị các phương án thay thế: Mỗi doanh nghiệp hoạt động thường theo một phương án kinh doanh nào đó mà họ cho là hiệu quả nhất. Một khi phương án kinh doanh này gặp rủi ro tức là đối mặt với nguy cơ phá sản. Xử lý hành chính đối với các rủi ro buộc doanh nghiệp phải thay thế và chuyển sang kinh doanh theo phương án ít rủi ro hơn.
KẾT LUẬN ( Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro kinh doanh xuất nhập khẩu )
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và XNK nói riêng là vấn đề không mới song vấn đề này chưa được các doanh nghiệp nhìn nhận như là một yếu tố độc lập riêng biệt. Họ thường xoá nhoà rủi ro với những bất chắc trong từng nghiệp vụ ngoại thương mà chưa nhìn nhận một cách tổng thể. Chính vì vậy, các biện pháp phòng tránh rủi ro còn manh mún, chưa được quan tâm một cách đúng mức, chưa thành chủ trương để mỗi cán bộ nhân viên phụ trách từng khâu nghiệp vụ nhìn nhận chủ động mà thường thụ động đối phó với những rủi ro đã xảy ra.
Trong xu thế mở cửa và hội nhập hiện nay, nhiều vấn đề mới nảy sinh trong thương mại quốc tế. Do đó, để hoàn thiện mình và kinh doanh có hiệu quả thì các doanh nghiệp không được tách rời cơ hội với rủi ro. Phải phân tích rủi ro cụ thể hơn, sâu sắc hơn không chỉ ở mức tổng thể, hay nghiệp vụ mà phải phân tích theo từng nhóm ngành, từng lĩnh vực riêng để giảm thiểu mức tổn thất, giảm thiểu các tác động tiêu cực để nâng cao hiệu quả XNK. Mỗi doanh nghiệp khi nắm vững khó khăn của mình trong khắc phục và hạn chế rủi ro sẽ có cách nhìn tổng thể về môi trường kinh doanh, để từ đó tác động trở lại mang tính chất tư vấn với các chính sách, pháp luật của chính phủ đối với hoạt động liên quan.
Tuy thời gian và năng lực thống kê của tác giả, của cơ quan thống kê về vấn đề rủi ro còn hạn chế nên không có những số liệu kinh tế minh chứng một cách cụ thể, nhưng luận văn đã tập trung và phân tích một số rủi ro chính trong hoạt động kinh doanh XNK góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các DN. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: PGS – TS Nguyễn Như Tiến, các thầy cô giáo và đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Mời bạn tham khảo thêm:
→ Luận văn: Đánh giá rủi ro hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com
[…] → Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro kinh doanh xuất nhập khẩu […]