Đề tài “Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix nhằm thu hút khách du lịch Châu Âu tới Việt Nam” được nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp về Marketing Mix. Về cơ bản, luận văn đã nêu được những giải pháp có tính khả thi, có khả năng áp dụng vào tình hình thực tiễn của du lịch Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Trong bài viết này mình chia sẻ cho các bạn Bài mẫu Luận văn Hoạt động marketing mix thu hút khách du lịch Châu Âu tới Việt Nam, mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung chính
MỞ ĐẦU
Nghị quyết Đại hội Đảng X nêu rõ: “Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn…đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu vực”.
Trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như là một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa, xã hội ở các nước, là một trong những hoạt động kinh tế lớn nhất thế giới, nguồn xuất khẩu tại chỗ thu về nguồn ngoại tệ lớn cho các quốc gia và đây cũng là một bộ phận kinh tế có mức tăng trưởng nhanh nhất về mặt tạo công ăn việc làm. Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước công nghiệp phát triển. Mạng lưới du lịch đã được thiết lập ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Các lợi ích kinh tế mang lại từ du lịch là điều không thể phủ nhận, thông qua việc tiêu dùng của du khách đối với các sản phẩm của du lịch. Nhu cầu của du khách bên cạnh việc tiêu dùng các hàng hoá thông thường còn có những nhu cầu tiêu dùng đặc biệt: nhu cầu nâng cao kiến thức, học hỏi, vãn cảnh, chữa bệnh, nghỉ ngơi, thư giãn… Xu hướng mang tính quy luật của cơ cấu kinh tế thế giới chỉ ra rằng tỉ trọng nông nghiệp từ chiếm vị thế quan trọng đã dần nhường cho công nghiệp và cuối cùng vai trò của kinh tế dịch vụ, trong đó du lịch sẽ chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Châu Âu là một cộng đồng dân cư lớn của thế giới, với dân số chiếm khoảng 1/8 dân số thế giới, nền kinh tế cực kỳ phát triển với GDP danh nghĩa đứng thứ 3 toàn cầu. Người dân Châu Âu cũng có nhu cầu du lịch rất cao, hàng năm thường chi tiêu rất nhiều cho du lịch, khám phá.
Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay, ngành du lịch thế phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh ngày càng gay gắt. Bên cạnh đó, giai đoạn khủng hoảng kinh tế đã khiến lượng khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế giảm mạnh. Bối cảnh đó đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp mới nhằm thu hút khách du lịch, nâng cao khả năng cạnh tranh của các điểm đến du lịch, từ đó góp phần giúp các nhà quản lý hoạch định chính sách phát triển du lịch phù hợp.
Trên cơ sở đó, đề tài “Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix nhằm thu hút khách du lịch Châu Âu tới Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020” được nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp về Marketing Mix đáp ứng các yêu cầu của tình hình phát triển du lịch hiện nay tại Việt Nam.
1. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ( Luận văn Hoạt động marketing mix thu hút khách du lịch )
- Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng hoạt động Marketing Mix trong du lịch tại Việt Nam từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hoạt động Marketing mix, thu hút khách du lịch Châu Âu tới Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Khách du lịch Châu Âu tới Việt Nam và các hoạt động marketing mix trong du lịch.
- Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các công cụ marketing mix nhằm thu hút khách du lịch Châu Âu tới Việt Nam giai đoạn 2016-2020.
Thời gian: nghiên cứu thực tế từ năm 2010 đến năm 2014; kiến nghị đến năm 2020.
Không gian: Các điểm đến du lịch tại Việt Nam.
Có thể bạn quan tâm:
2. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp sử dụng mô hình
- Phương pháp sử dụng mô hình 7P’s.
- Phương pháp phân tích thống kê.
3. Bố cục và nội dung chủ yếu của luận văn ( Luận văn Hoạt động marketing mix thu hút khách du lịch )
Ngoài phần mở đầu,kết luận,phụ lục và các tài liệu tham khảo,nội dung luận văn chia làm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lí luận về marketing trong du lịch.
- Chương II: Đặc điểm khách du lịch Châu Âu và thực trạng hoạt động marketing mix trong du lịch tại Việt Nam.
- Chương III: Các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing mix nhằm thu hút khách du lịch Châu Âu tới Việt Nam giai đoạn 2016-2020.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG DU LỊCH
Du lịch là một trong những công nghệ tạo nhiều lợi tức nhất cho đất nước. Du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc đạt các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ mà Liên Hợp Quốc đã đề ra từ năm 2000, đặc biệt là các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới tính, bền vững môi trường và liên doanh quốc tế để phát triển. Để có thể phát triển du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, vai trò của marketing, đặc biệt là các công cụ marketing mix là rất quan trọng. Chương I của Luận văn sẽ giới thiệu về các khái niệm và vai trò của marketing trong du lịch.
1.1. Tổng quan về Du lịch
- Khái niệm về Du lịch
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyền đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. (Mục 1, Điều 4, Luật Du lịch số 44/2005/QH11).
- Khái niệm khách du lịch
Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến (Mục 2, Điều 4, Luật Du lịch số 44/2005/QH11). ( Luận văn Hoạt động marketing mix thu hút khách du lịch )
Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế. Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam đi du lịch trên lãnh thổ Viêt Nam. Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch (Điều 34, Luật Du lịch số 44/2005/QH11).
Phân loại khách du lịch
- Phân loại khách du lịch theo quốc tịch và theo khu vực địa lý Do khách du lịch của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, mỗi vùng lãnh thổ… đều có những đặc điểm đặc trưng riêng về tâm lý, về phong cách tiêu dùng… nên phân chia theo cách này sẽ giúp nhà quản trị du lịch hiểu rõ các đối tượng khách đến từ các quốc gia khác nhau để có chính sách phục vụ thích hợp.
Theo tiêu chí này thì Tổ chức Du lịch Thế giới phân chia khách du lịch thành:
Khách du lịch quốc tế (International tourist): Là tất cả những người
nước ngoài hoặc những người định cư ở nước ngoài đến một quốc gia nào đó và những người đang định cư tại một quốc gia nào đó đi ra nước ngoài với mọi mục đích khác nhau trừ mục đích lao động kiếm tiền trong khoảng thời gian trên 24 giờ, hoặc sử dụng ít nhất một tối trọ, nhựng không vượt quá 365 ngày.
Khách du lịch quốc tế lại được chia thành hai loại là: Khách du lịc quốc tế chủ động (inbound tourist) là lượng khách nước ngoài vào một nước và khách du lịch quốc tế thụ động (outbound tourist) là lượng khách của một nước ra ngước ngoài.
Khách du lịch nội địa (internal tourist): Là tất cả những nười đang định cư trên lãnh thổ của một quốc gia nào đó, đi đến một nơi khác trên lãnh thổ quốc gia đó không quá 12 tháng với mọi mục đích trừ lao động kiếm tiền.
Khách du lịch trong nước (Domestic): Khách du lịch trong nước bằng tổng lượng khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế chủ động. Đây là số liệu thống kê về tổng lượng khách du lịch tại một thị trường cụ thể nào đó, xác định tại một thời điểm cụ thể nào đó.
Khách du lịch quốc gia (national tourist): Khách du ịch quốc gia bằng tổng lượng khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế thụ động. Đây là số liệu thống kê tổng lượng khách du lịch của một quốc gia nào đó đi du lịch tại một thời điểm.
- Phân loại khách du lịch theo mục đích chuyến đi:
Khách du lịch công vụ: là khách đi du lịch với mục đích giải quyết công việc, tìm kiếm bạn hàng, đối tác, dự hội nghị, hội thảo… Nơi đến của đối tượng khách này thường là ở các thành phố lớn, thủ đô, các trung tâm kinh tế, văn hóa… Họ thường là các thương nhân, thương gia, các nhà hoạt động chính trị, các chuyên gia… nên khả năng thanh toán của họ rất cao, có đòi hỏi rất lớn và đặc biệt quan tâm đến vấn đề an toàn.
Khách du lịch với mục đích nghỉ ngơi giải trí: Chủ yếu khách muốn nghỉ ngơi thư giãn sau những giờ làm việc căng thẳng, tránh những ồn ào, bụi bặm nơi đô thị, họ muốn tìm đến những nơi thanh bình, yên tĩnh, có không khí trong lành, mát mẻ. Nên tránh những phiền toái thường xảy ra trong chuyến đi. ( Luận văn Hoạt động marketing mix thu hút khách du lịch )
Khách du lịch thể thao: Bao gồm các vận động viên, cổ động viên. Đây là loại hình du lịch xuất hiện để đáp ứng lòng ham mê các hoạt động thể thao. Dòng khách thường đổ về những nơi có các sự kiện thể thao đặc biệt.
Khách du lịch thăm người thân: Đây là loại khách đi với mục đích thăm thân nhân, người nhà kết hợp đi du lịch.
Ngoài ra còn có một số mục đích nữa như: Khách du lịch tín ngưỡng, khách du lịch nghiên cứu, khách du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe…
- Phân loại khách theo độ tuổi và giới tính:
Sự khác nhau ở độ tuổi và giới tính cũng gây ra hành vi khác biệt trong tiêu dùng và ứng xử. Chẳng hạn, đối với khách du lịch là người già và trung niên thì yêu cầu về chất lượng sản phẩm sẽ cao hơn so với khách du lịch là thanh niên và học sinh, sinh viên. Ngược lại, những thanh niên trẻ ít chú ý đến chất lượng mà thường chú ý đến số lượng. Ngoài ra, hành vi tiêu dùng còn bị ảnh hưởng bởi giới tính, ví dụ khách du lịch là nữ giới thường mua sắm nhiều hơn nam giới và nữ giới thường nhạy cảm về giá cao hơn nam giới…
- Phân loại khách theo khả năng thanh toán:
Nghiên cứu được vấn đề này, các nhà kinh doanh lữ hành sẽ tìm ra được thị trường chính của mình để hướng tới phục vụ khách một cách tốt nhất và có biện pháp để xây dựng sản phẩm một cách phù hợp hơn. Đối với người có thu nhập cao thì Công ty sẽ giới thiệu những sản phẩm có chất lượng cao, chương trình du lịch hấp dẫn phù hợp. Còn đối với những người có thu nhập trung bình khá thì sẽ lại đưa ra các chương trình du lịch vừa với khả năng thanh toán của họ mà vẫn tạo ra được sự thoải mái, dễ chịu đối với khách.
1.2. Tổng quan về Marketing ( Luận văn Hoạt động marketing mix thu hút khách du lịch )
- Khái niệm Marketing
Marketing ra đời ở Nhật Bản và Hoa Kỳ trong quá trình tìm kiếm các giải pháp thoát khỏi các bế tắc bởi khủng hoảng thừa của nền kinh tế. Thuật ngữ marketing đã được quốc tế hóa, bắt đầu xuất hiện trên thế giới từ đầu những năm 1990, và trở thành một ngành khoa học đang trong quá trình phát triển và không ngừng hoàn thiện.
Sau đây là một số định nghĩa về marketing:
Định nghĩa marketing của W.J. Stanton (1985, Fundamentals of Marketing): Marketing là toàn bộ hệ thống hoạt động kinh tế trong điều kiện nhất định, phản ánh chương trình sản xuất, lưu chuyển hàng hóa, giá cả hay sự biến động của giá cả. Phân phối sản phầm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dung hiện tại của khách hàng.
Định nghĩa marketing của Peter Drucker (1973, Management: Task, Responsibilities, Practices): Marketing là toàn bộ việc kinh doanh theo quan điểm của người tiêu thụ.
Định nghĩa của J.H. Crighton: Marketing là quá trình cung cấp đúng sản phẩm, đúng kênh, đúng luồng hàng, đúng thời gian và đúng vị trí.
Theo Hiệp hội Marketing Mỹ (American Marketing Association) – AMA (2013): Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định giá, xúc tiến và phân phối hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm khách hàng mục tiêu nhằm thỏa mãn mục tiêu của khách hàng và tổ chức.
Theo Philip Kotler, “cha đẻ” của marketing hiện đại, tác giả và đồng tác giả của hơn 150 bài báo và 105 cuốn sách (số liệu năm 2014), đã đưa ra hàng loạt định nghĩa về marketing:
- Marketing có nghĩa là làm việc với thị trường để biến những trao đổi tiềm ẩn thành hiện thực với mục đích là thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người.
- Marketing là quá trình quản lý mang tính xã hội nhờ đó mà cá nhân và tập thể có được những gì mà họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào hàng và trao đổi những sản phẩm có giá trị với người khác.
- Marketing là một quá trình qua đó một tổ chức quan hệ một cách sáng tạo, có hiệu quả và có lợi với thị trường.
- Marketing là nghệ thuật sáng tạo và thỏa mãn khách hàng một cách có lời.
- Marketing là đưa đúng hàng hóa và dịch vụ đến đúng người, đúng địa chỉ, đúng giá và thông tin chính xác cùng với khuyến mại.
- Marketing là một hình thức hoạt động của con người hướng vào việc đáp ứng những yêu cầu và nhu cầu của con người thông qua trao đổi.
Khái niệm Marketing hỗn hợp (Marketing Mix) ( Luận văn Hoạt động marketing mix thu hút khách du lịch )
Marketing hỗn hợp là tập hợp các yếu tố trên thị trường mà doanh nghiệp kiểm soát được đồng thời sử dụng các yếu tố này như là các công cụ tác động vào mong muốn của người tiêu dùng trên thị trường mục tiêu, nhằm biến các mong muốn đó thành cầu thị trường về sản phẩm của doanh nghiệp mình. (PGS. TS. Nguyễn Văn Mạnh, PGS. TS. Nguyễn Đình Hòa (2015), Giáo trình Marketing Du lịch, NXB Đại học Kinh tế quốc dân).
Vai trò của Marketing mix
- Marketing mix kết nối hoạt động sản xuất với thị trường, giúp doanh nghiệp biết lấy thị trường – nhu cầu của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh của mình.
- Marketing mix tạo khách hàng cho doanh nghiệp, giống như sản xuất tạo sản phẩm. Nó là một yếu tố tất yếu mà nếu doanh nghiệp không thấu hiểu sẽ không tồn tại và phát triển được.
- Marketing mix giúp doanh nghiệp biết rõ những nội dung cơ bản như: khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ cần loại hàng nào? Giá hàng nên là bao nhiêu? Doanh nghiệp nên tổ chức theo hình thức bán hàng nào? Làm thế nào để khách hàng biết, mua và yêu thích sản phẩm của doanh nghiệp? Hàng hóa này có cần hậu mãi, chăm sóc khách hàng không?…
Các công cụ Marketing Mix trong Du lịch
Từ phạm trù marketing mix 4Ps trong lý thuyết marketing, các chuyên gia marketing đã đưa ra các biến thể khác của marketing mix như: marketing mix 4Cs, marketing mix 7Cs, marketing mix 8Ps, marketing mix 9Ps… Đề tài này tiếp cận theo hướng các công cụ marketing mix 7Ps do sản phẩm của du lịch là dịch vụ chứ không phải hàng hóa, và 7Ps phù hợp nhất với các sản phẩm dịch vụ. Marketing mix 7Ps bao gồm các yếu tố sau:
- Sản phẩm (Product)
Du lịch là ngành dịch vụ và sản phẩm của nó là vô hình. Tại thời điểm mua sản phẩm du lịch, người tiêu dùng không thể nhìn thấy sản phẩm, không thể kiểm tra, đánh giá chất lượng của chúng. Chất lượng của sản phẩm chỉ có thể đánh giá sau khi sử dụng. Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch diễn ra tại cùng một thời điểm. Sản phẩm du lịch được tạo ra với sự hiện diện của du khách. Chất lượng của sản phẩm du lịch phụ thuộc vào các đối tượng tham gia trong quá trình sản xuất ra chúng. Đối với sản phẩm du lịch, nếu không được tiêu thụ cũng có nghĩa là không thể lưu kho và hầu như không còn giá trị. Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch thường tập trung vào những thời điểm nhất định và có tính thời vụ cao. ( Luận văn Hoạt động marketing mix thu hút khách du lịch )
Khái niệm sản phẩm du lịch: Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch. (Mục 10, Điều 4, Luật Du lịch số 44/2005/QH11).
Theo Michael M.Coltman (1989), Tourism Marketing: Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất hữu hình và vô hình. Nó là thức ăn cũng có thể là bầu không khí nơi nghỉ mát.
Theo Medlik và Middleton (1973): Đối với ngành du lịch, sản phẩm chính là các kinh nghiệm trọn vẹn có được từ thời điểm một vị khách rời khỏi nhà của họ cho đến khi họ quay trở về.
Thành phần của sản phẩm du lịch: tài nguyên thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, phong tục tập quán văn hóa, tín ngưỡng, di tích lịch sử, các tiện ích du lịch, cơ sở vật chất, giá cả, con người, các yếu tố khác thu hút khách du lịch của điểm đến.
Như vậy, sản phẩm du lịch có thể được cấu thành từ những bộ phận sau:
Dịch vụ du lịch: bao gồm dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú ăn uống, dịch vụ tham quan giải trí, dịch vụ mua sắm, dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung.
Tài nguyên du lịch: Là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
- Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm: địa hình; khí hậu; nguồn nước; động, thực vật…
- Tài nguyên du lịch nhân văn gồm: các di sản văn hóa thế giới và di tích lịch sử văn hóa; các lễ hội; các hoạt động văn hóa, thể thao và các hoạt động nhận thức khác.
Giá cả (Price) Khi định giá cho sản phẩm du lịch, cần xem xét các yếu tố sau:
- Thứ nhất, cần xác định một cách thận trọng mục tiêu marketing: đảm bảo tồn tại, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa mức tiêu thụ hay dành vị trí dẫn đầu về mặt chất lượng.
- Thứ hai, cần xác định nhu cầu thể hiện số lượng sản phẩm du lịch theo nhu cầu thị trường trong thời kỳ nhất định, với mức giá khác nhau. Nhu cầu càng không co giãn theo giá thì có thể định giá càng cao.
- Thứ ba, ước tính giá thành thay đổi như thế nào với mức sản lượng khác nhau và với trình độ kinh nghiệm sản xuất khác nhau.
- Thứ tư, khảo sát giá của đối thủ cạnh tranh để làm cơ sở xác định vị trí cho giá của mình.
- Thứ năm, lựa chọn phương pháp định giá: định giá dựa trên chi phí; định giá dựa trên nguyên tắc phân tích hòa vốn và mức lợi nhuận mục tiêu; định giá dựa trên cảm nhận của du khách; định giá dựa theo mức giá của đối thủ cạnh
- Thứ sáu, lựa chọn giá cuối cùng và kiểm tra xem có phù hợp với các chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Các loại giá trong kinh doanh du lịch: ( Luận văn Hoạt động marketing mix thu hút khách du lịch )
- Giá tổng hợp: là loại giá dựa trên các phí tổn để thực hiện chương trình du lịch và phần trăm hoa hồng cho các đại lý, giá này bao gồm đầy đủ các dịch vụ.
- Giá phân biệt: áp dụng mức giá cho từng đối tượng khách hàng hoặc theo mùa vụ hoặc theo số lượng.
- Phương pháp giá cao: áp dụng khi sản phẩm mang tính độc quyền hoặc trong thời vụ du lịch.
- Phương pháp dùng giá của đối thủ cạnh tranh: xem xét điều kiện chất lượng của họ, xem xét công ty mình từ đó đặt giá.
- Phương pháp dựa trên giá trị của sản phẩm: dựa trên mức độ cảm nhận của khách về sản phẩm du lịch đó để tính giá.
- Phương pháp đi từ đáy lên: từ chi phí , thuế, lãi để có một đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi.
Phân phối (Place)
“Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân hay những cơ sở kinh doanh phụ thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra và vận chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng”. (Philip Kotler (1967), Marketing Management: Analysis, Planning, and Control, Englewood Cliffs, N.J.: Prentice-Hall).
Do sản phẩm du lịch là vô hình, có sự trao đổi trực tiếp giữa người bán và người mua không qua trung gian, nên trên thực tế, trong du lịch không có kênh phân phối.
Mục tiêu của chính sách phân phối là đảm bảo bán được nhiều sản phẩm dịch vụ với chất lượng tốt, chi phí thấp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao. Khi xây dựng chính sách phân phối phải căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm dịch vụ và đặc điểm nguồn khách.
Nội dung quan trọng của chính sách phân phối sản phẩm là lựa chọn kênh phân phối.Trong kinh doanh du lịch thì các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn kênh phân phối và doanh nghiệp kinh doanh có thể lựa chọn các kênh phân phối.
Hầu hết các kênh phân phối trong du lịch đều được thực hiện thông qua các công ty lữ hành.Thông qua các kênh phân phối nhà sản xuất tiêu thụ được nhiều sản phẩm, có thêm nhiều khách hàng và thị trường mới, bởi vì thông qua các công ty, đại lý lữ hành khác nhau của công ty để bán hàng.
- Hoạt động xúc tiến (Promotion)
Để thực hiện xúc tiến hỗn hợp cần có các công cụ xúc tiến. Có nhiều quan điểm khác nhau của các nhà nghiên cứu marketing về công cụ xúc tiến hỗn hợp trong du lịch. Theo Alastair M. Morrison (2013), Marketing and Managing Tourism Destinations, xúc tiến hỗn hợp trong du lịch gồm 4 công cụ chủ yếu:
- Quảng cáo và in ấn
- Quan hệ công chúng
- Xúc tiến bán (khuyến mại)
- Bán hàng trực tiếp
Theo quan điểm của Philip Kotler trong cuốn Marketing for hospitality and tourism (1996), các công cụ xúc tiến còn có thêm:
- Mạng Internet/ Phương tiện truyền thông tương tác ( Luận văn Hoạt động marketing mix thu hút khách du lịch )
- Marketing trực tiếp
Con người (People)
Con người là yếu tố quan trọng bậc nhất trong hoạt động của bất cứ dịch vụ nào. Không có dịch vụ nào tốt khi mà người tạo ra nó yếu kém. Một đất nước có tiềm năng du lịch mà không có con người đủ năng lực khai thác, phát triển, gìn giữ tài nguyên thì không những không giúp phát triển du lịch mà còn phá hủy đi nguồn tài nguyên đó. Con người có thể thu hút đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng chính sách, đào tạo kỹ năng quản lý và phục vụ du lịch… Do đó, yếu tố con người đóng vai trò quyết định cho sự thành công của ngành du lịch. Với đặc thù ngành, yếu tố con người trong du lịch bao gồm:
- Nguồn nhân lực du lịch: những người làm chuyên môn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động du lịch. Xét trên mức độ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đối với ngành du lịch, nguồn nhân lực du lịch có thể chia thành 3 nhóm:
Nhóm lao động chức năng quản lý Nhà nước về du lịch: gồm những người làm việc trong các cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch từ Trung ương xuống địa phương như Tổng cục Du lịch, Sở Du lịch, hoặc Sở Thương mại Du lịch ở các tỉnh thành phố, phòng quản lý du lịch ở các quận, huyện,… Nhóm lao động này có vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch quốc gia và địa phương, tham mưu cho các cấp Đảng và chính quyền trong việc đề ra đường lối và chính sách phát triển du lịch bền vững và hiệu quả. Mặt khác, họ cũng đại diện cho Nhà nước để hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch kinh doanh có hiệu quả cũng như kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh đó.
Nhóm lao động chức năng sự nghiệp ngành du lịch: bao gồm những người làm việc ở các cơ sở giáo dục, đào tạo như cán bộ giảng dạy, nghiên cứu ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và các bộ nghiên cứu ở các viện khoa học về du lịch. Nhóm này có chức năng đào tạo và nghiên cứu khoa học về du lịch và có vai trò to lớn trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực du lịch.
Nhóm lao động chức năng kinh doanh ngành du lịch: đây là nhóm lao động chiếm số lượng lớn nhất trong lực lượng lao động du lịch. Đó là những người tham gia lao động trong doanh nghiệp du lịch. Cụ thể, đó là lãnh đạo thuộc các đơn vị kinh tế cơ sở, các cán bộ phòng ban tài chính – kế toán – nhân sự, các nhân viên marketing du lịch, các hướng dẫn viên du lịch, các nhân viên trong khách sạn, khu du lịch,…
Con người xã hội: những người mà công việc của họ không liên quan gì tới du lịch nhưng họ có thể tham gia một cách có ý thức hoặc vô thức, ảnh hưởng tới cảm nhận của du khách.
Hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ (Process)
Muốn đánh giá sự phát triển của ngành du lịch thì không thể chỉ dựa trên số lượng du khách gia tăng mà còn phải dựa trên chất lượng dịch vụ. Đây là yếu tố then chốt giúp ngành du lịch phát triển lâu dài và đạt được doanh thu cao, tạo nên uy tín và thương hiệu cho các doanh nghiệp du lịch và tổ chức du lịch quốc gia.
Hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ du lịch bao gồm: ( Luận văn Hoạt động marketing mix thu hút khách du lịch )
Tiêu chuẩn đánh giá tài nguyên du lịch: một tài nguyên du lịch hấp dẫn trước hết phải thỏa mãn điều kiện của một tài nguyên du lịch, nghĩa là bản thân tài nguyên đó đã mang trong nó một giá trị tài nguyên du lịch nào đó. Đánh giá, xếp hạng do các tổ chức uy tín của thế giới hoặc cơ quan quản lý nhà nước thực hiện.
Tiêu chuẩn đánh giá tổ chức thực hiện dịch vụ du lịch:
Nguồn nhân lực: dịch vụ được cung cấp tốt hay không là tùy thuộc vào người cung cấp dịch vụ. Vì vậy, thông qua thái độ và trình độ phục vụ, có thể xây dựng nên các tiêu chuẩn đánh giá và kiểm tra thường xuyên.
Các phương tiện hữu hình phục vụ du lịch: cơ sở lưu trú, phương tiện di chuyển, dịch vụ giải trí dành cho du khách có các tiêu chuẩn đánh giá, phân hạng sao cho phù hợp với quy mô của tour du lịch, khách sạn,…
Mức độ tin cậy và uy tín: mức độ an toàn và uy tín của doanh nghiệp khai thác sẽ dựa vào hệ thống đánh giá chất lượng và phản hồi của khách du lịch theo chu kỳ.
Những tiêu chuẩn trong hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ du lịch là kim chỉ nam, là công cụ cho các tổ chức du lịch hoàn thiện chất lượng sản phẩm du lịch.
Mời bạn tham khảo thêm:
- Cơ sở hạ tầng (Physical Evidence)
Đối với marketing dịch vụ, đặc biệt là trong du lịch, một trong những thách thức lớn khi triển khai các chiến lược marketing đó là khiến cho khách hàng có thể tin tưởng vào chất lượng dịch vụ ngay từ khi có được những thông tin ban đầu, từ đó ra quyết định sử dụng dịch vụ.
Để làm được điều đó, người làm marketing du lịch phải tạo dựng được các “bằng chứng hiện hữu”. Trong du lịch, đó chính là sự tạo ra, quản lý, sắp xếp, sử dụng và trình bày các nội dung hữu hình trong quá trình tham gia du lịch như: cơ sở lưu trú, mạng lưới và phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc, các điểm bán hàng, địa điểm vui chơi, tham quan nhằm đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách du lịch.
- Cơ sở lưu trú: khách sạn, nhà nghỉ, các làng du lịch, resort, lều trại,…không chỉ là đối tượng đáp ứng nhu cầu thiết yếu của khách du lịch mà nó còn là một phần cơ bản để tạo nên các sản phẩm du lịch. Khả năng đáp ứng nhu cầu lưu trú là yếu tố thu hút và lôi kéo khách ở lại lâu hơn và tiêu dùng nhiều hơn.
- Mạng lưới và phương tiện giao thông vận tải: đây là những nhân tố quan trọng vì du lịch gắn liền với việc di chuyển con người. Thông qua mạng lưới giao thông thuận tiện và nhanh chóng thì du lịch mới trở thành một hiện tượng phổ biến trong xã hội.
- Thông tin liên lạc: là bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. Đó là điều kiện cần để đảm bảo giao lưu cho khách du lịch trong nước và quốc tế.
- Các điểm bán hàng, mua sắm: nhu cầu mua sắm của khách du lịch là một nhu cầu thiết yếu, bởi bất kỳ ai khi đi du lịch đều muốn thử dùng các sản vật nơi đến hoặc mua về làm quà tặng. ( Luận văn Hoạt động marketing mix thu hút khách du lịch )
Các địa điểm vui chơi, giải trí: song song với cảnh quan thiên nhiên của nơi đến thì các hoạt động vui chơi giải trí diễn ra tại đó cũng là yếu tố quan trọng thu hút khách du lịch. Điều này sẽ khiến du khách sử dụng nhiều hơn các dịch vụ du lịch của nơi đến.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing mix trong du lịch
Chính sách, pháp luật của Nhà nước
Mỗi chính sách, chiến lược, luật… của Nhà nước ra đời đều nhằm mục tiêu định hướng, điều chỉnh hoạt động của ngành du lịch trong một thời kỳ, giai đoạn nhất định cho phù hợp với tình hình thực tiễn, đảm bảo mục tiêu phát triển lâu dài, bền vững. Các chính sách đó ảnh hưởng trực tiếp tới các nhà hoạch định, các kế hoạch marketing và các hoạt động marketing mix trong du lịch. Các hoạt động marketing mix phải được triển khai trên cơ sở tuân thủ các mục tiêu chiến lược đã đề ra nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
- Các nguồn lực
Tất cả mọi hoạt động nói chung và marketing mix trong du lịch nói riêng đều xoay quanh vấn đề cốt lõi là nguồn lực, bao gồm hai nhân tố: tài chính và con người. Để đảm bảo các hoạt động marketing mix được thông suốt, đồng bộ, đạt hiệu quả, thì cần xem xét hai điều kiện:
- Điều kiện cần: đó là vấn đề tài chính. Mọi chiến lược, kế hoạch dù hấp dẫn, sáng tạo đến mấy nhưng nếu không có đủ tài chính để thực hiện thì chiến lược, kế hoạch đó cũng không có hiệu quả. Ngân sách eo hẹp luôn là vấn đề lớn, ảnh hưởng tới hiệu quả của các hoạt động marketing mix.
- Điều kiện đủ: đó là con người. Mọi hoạt động trong cuộc sống đều do con người đảm nhiệm, chiếm giữ phần quan trọng nhất trong các nhân tố, quyết định sự thành bại, hiệu quả của các hoạt động.
Môi trường
- Môi trường tự nhiên: Trong các hoạt động, đặc biệt là về du lịch, vấn đề môi trường luôn là vấn đề lớn cần quan tâm. Thiên tai, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, hay các bệnh dịch… ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động marketing mix về du lịch. Dù chỉ là nhân tố khách quan nhưng sức ảnh hưởng của nó là rất lớn, có thể làm thay đổi toàn bộ kế hoạch, kịch bản đã tính toán. Điều này đặt ra yêu cầu với các nhà quản trị, hoạch định marketing mix phải có những phương án dự phòng cho vấn đề môi trường.
- Môi trường xã hội: Sự phát triển của khoa học và công nghệ, những phát minh, khám phá mới, sự thay đổi nhu cầu, thị hiếu của khách hàng hay các hoạt động, biến chuyển của đối thủ cạnh tranh… đều có ảnh hưởng tới hoạt động marketing mix. Các yếu tố này đều có thể quan sát và dự báo được, vì thế các hoạt động marketing mix cần luôn được cập nhật, nhạy bén với mọi sự thay đổi nhằm đạt hiệu quả cao nhất. ( Luận văn Hoạt động marketing mix thu hút khách du lịch )
- Các chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thiện của hoạt động marketing mix trong du lịch
- Chỉ tiêu định tính: là chỉ tiêu phản ánh về chất lượng trong đó bao gồm: chất lượng sản phẩm, dịch vụ, chất lượng về cơ sở hạ tầng, chất lượng về con người, thủ tục, quy trình,… Chỉ tiêu này được đo bằng các yếu tố sau:
- Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng (ISO): Các tiêu chuẩn do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (International Organisation for Standardisation) ban hành nhằm thúc đẩy sự phát triển sản xuất, thương mại, dịch vụ và liên lạc trong các tổ chức trên toàn thế giới thông qua phát triển các tiêu chuẩn chất lượng ISO cung cấp những bằng chứng khách quan chứng minh được rằng một doanh nghiệp đã triển khai hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả và thỏa mãn mọi yêu cầu của tiêu chuẩn đang áp dụng. Chuyên gia công bằng bên ngoài được gọi là các tổ chức chứng nhận sẽ tiến hành đánh giá tại cơ sở để xác định xem liệu công ty có tuân thủ theo tiêu chuẩn hay không.
- Sự phản hồi của khách hàng: Đối với du lịch vốn là sản phẩm dịch vụ, không phải mọi thứ đều có thể tiêu chuẩn hóa. Vì vậy, thu thập, phân tích và đánh giá sự phản hồi của khách hàng là việc làm rất cần thiết. Khách hàng – những người trực tiếp sử dụng dịch vụ sẽ có những đánh giá khách quan, chính xác nhất về chất lượng dịch vụ.
- Chỉ tiêu định lượng: là chỉ tiêu phản ánh về số lượng, bao gồm các con số thống kê về: lượt khách, doanh thu, số lượng nhân lực du lịch, số cơ sở lưu trú,… Các con số này sẽ được thống kê lại theo từng giai đoạn (tháng, quý, năm,…) từ đó có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động marketing mix và có những điều chỉnh hợp lý cho phù hợp với từng thời điểm.
1.3. Kết luận chương I ( Luận văn Hoạt động marketing mix thu hút khách du lịch )
Cùng với xu hướng dịch chuyển cơ cấu kinh tế toàn cầu, cắt giảm tỷ trọng của những ngành công nghiệp nặng, thì đẩy mạnh phát triển dịch vụ đã trở thành lĩnh vực chủ lực của kinh tế. Do đó, du lịch ngày càng đóng vai trò quan trọng và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn thúc đẩy sự phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới.
Nội dung chương I là những lý luận chung nhất về marketing và các công cụ marketing mix trong du lịch, tuy chưa phải là toàn bộ nhưng đã được chắt lọc những lý thuyết liên quan nhất để từ đó tiến hành hoàn thiện hệ thống các công cụ, chính sách marketing du lịch phù hợp. Chương II sẽ đi sâu vào nghiên cứu, phân tích thực trạng của hoạt động marketing mix trong du lịch Việt Nam, từ đó nhằm tìm ra mặt mạnh, mặt yếu và đề xuất các giải pháp để ngành du lịch Việt Nam phát triển mạnh mẽ, trở thành điểm du lịch hấp dẫn, thu hút khách du lịch quốc tế nhiều hơn trong giai đoạn 2016-2020.
Mời bạn tham khảo thêm:
→ Luận văn Thực trạng hoạt động marketing mix thu hút khách du lịch

Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com
[…] → Luận văn Hoạt động marketing mix thu hút khách du lịch […]