Nhận được được nhu cầu vốn để đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như đổi mới công nghệ của DNNVV tăng cao, tác giả đã lấy Luận văn: Hoạt động phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa làm bài luận văn tốt nghiệp của mình. Đồng thời, cùng với nhu cầu vốn của một lượng lớn DNNVV thành lập mới hàng năm đã trở thành mục tiêu tiếp cận để phát triển tín dụng cũng như dịch vụ của nhiều ngân hàng thương mại (NHTM), song mối quan hệ giữa NHTM và DNNVV vẫn chưa thực sự được thuận lợi và gắn bó nhau được tác giả triển khai rõ ràng tại Đề tài: Giải pháp phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Đông Sài Gòn
Nội dung chính
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở nước ta đã trở thành một bộ phận đóng góp quan trọng trong việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, tận dụng nguồn lực tại chỗ như nguyên liệu, lao động, tạo ra nhiều việc làm, đóng góp đáng kể vào GDP cả nước, vì vậy DNNVV là mối quan tâm và nhận được nhiều chính sách hỗ trợ từ Chính phủ, các Bộ/ngành, tổ chức trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên, phần lớn DNNVV vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh như công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản lý yếu kém, nguồn nhân lực chưa được đào tạo, đặc biệt là những khó khăn trong việc huy động các nguồn lực tài chính, đây được xem là nguyên nhân cơ bản dẫn đến những khó khăn kiềm hãm sự phát triển của DNNVV.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng đã có định hướng phát triển tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này. Tuy nhiên, việc phát triển tín dụng đối với DNNVV tại các Chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chưa đồng đều, một số chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế cũng như chưa có sự quan tâm đúng mức trong việc phát triển tín dụng đối với nhóm khách hàng tiềm năng này, vì vậy cần được nghiên cứu để đưa ra những giải pháp thích hợp để phát triển tín dụng đối với DNNVV. Đây là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Sài Gòn”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Làm rõ lý luận về tín dụng đối với DNNVV, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV cũng như tìm hiểu kinh nghiệm hỗ trợ tín dụng đối với DNNVV của một số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Đánh giá thực trạng, những hạn chế trong việc phát triển tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Sài Gòn.
Từ đó, đưa ra những biện pháp phát triển tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Sài Gòn. ( Luận văn: Hoạt động phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa )
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phương thức tài trợ vốn cho DNNVV dưới hình thức cấp tín dụng ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Sài Gòn trong giai đoạn 2005-2009 so sánh với một số ngân hàng khác trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
4.Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
– Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý thông tin từ ngân hàng, nguồn sách báo, các phương tiện truyền thông, thông tin thương mại, các tổ chức hiệp hội,…
– Phương pháp thăm dò ý kiến: Khảo sát thực tế, phỏng vấn trực tiếp khách hàng giao dịch, đồng nghiệp tại đơn vị công tác.
5.Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Sài Gòn.
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Sài Gòn.
Có thể bạn quan tâm:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 Cơ sở lý luận về tín dụng ( Luận văn: Hoạt động phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa )
1.1.1 Bản chất của tín dụng
Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ tiếng Latinh là Credium nghĩa là lòng tin và sự tín nhiệm. Trong quan hệ tín dụng người cho vay tin tưởng nên đã giao tài sản của mình cho người đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận và tin rằng người đi vay sẽ hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc lẫn lãi. Song ngày nay khi cho vay, người cho vay không chỉ dựa vào lòng tin mà còn dựa vào những điều kiện khác như: tài sản đảm bảo nợ vay, mục đích sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả của người vay,… Theo phương diện khoa học thì có nhiều khái niệm về tín dụng:
- Hiểu theo nghĩa hẹp: Tín dụng là quan hệ vay mượn và sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay trong thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả vốn và lãi.
- Hiểu theo nghĩa rộng: Tín dụng là sự vận động vốn, điều tiết vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu vốn trong nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng thường được chia làm ba giai đoạn sau:
- Giai đoạn cấp tín dụng: là giai đoạn người cho vay chuyển giao vốn tín dụng cho người đi vay dưới hình thức bằng tiền hoặc hiện vật.
- Giai đoạn chuyển giao vốn tín dụng: đây là giai đoạn bên đi vay sử dụng vốn vay vào mục đích kinh doanh, tiêu dùng hoặc các nhu cầu giao dịch khác như đã thỏa thuận với bên cho vay.
- Giai đoạn hoàn trả tín dụng: là giai đoạn bên vay hoàn trả vốn gốc và lãi cho người cho vay khi đến hạn.
Từ những vấn đề nêu trên có thể rút ra những đặc điểm của tín dụng như sau:
- Tín dụng thể hiện sự chuyển giao vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc tài sản từ người cho vay sang người đi vay. Sự chuyển giao này thể hiện sự thoả thuận về việc ứng trước tiền vay.
- Sự chuyển giao vốn chỉ mang hình thức tạm thời bởi đây là sự chuyển giao quyền sử dụng vốn mà không thay đổi quyền sở hữu vốn của người cho vay.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được hoàn trả, nghĩa là sau một thời gian nhất định thì bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay số tiền lớn hơn số tiền họ vay ban đầu, khoản chênh lệch đó gọi là lợi tức tín dụng hay gọi là “tiền lãi”. Tiền lãi chính là giá của khoản vay, điều này cho thấy giá trị tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi bổ sung năm 2004 thì: “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”.
“Cấp tín dụng là việc các tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
1.1.2 Chức năng của tín dụng ( Luận văn: Hoạt động phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa )
1.1.2.1 Tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế
Đây là chức năng cơ bản của tín dụng, tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt thống nhất của hoạt động tín dụng được thực hiện trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Trong khâu tập trung, tín dụng huy động, tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, còn ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân và cả ngân sách hoạt động của Nhà nước. Quá trình tập trung và phân phối vốn tín dụng được tiến hành theo hai cách:
- Trực tiếp: Vốn sẽ được điều tiết từ chủ thể thừa vốn sang chủ thể thiếu vốn như mua bán chịu hàng hoá giữa các doanh nghiệp, cá nhân hoặc các doanh nghiệp hay nhà nước tự huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, công trái trên thị trường.
- Gián tiếp: Vốn tín dụng chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu chủ yếu được thực hiện thông qua hoạt động của các định chế tài chính trung gian như: NHTM, công ty tài chính, quỹ tín dụng, quỹ hỗ tương, hiệp hội tín dụng,…
Như vậy, thông qua chức năng tập trung và phân phối lại nguồn vốn trong nền kinh tế, tín dụng được xem như là sợi dây kết nối giữa cung và cầu vốn tiền tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ thể thừa tiền và chủ thể thiếu tiền gặp gỡ nhau và đạt được mục đích của mỗi bên, nhờ đó mà tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết vốn giúp cho tiền tệ lưu thông mang lại hiệu quả cho nền kinh tế, tránh tình trạng thiếu hụt hay thừa tiền.
1.1.2.2 Tiết kiệm khối lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế
Thông qua hoạt động tín dụng tạo điều kiện xuất hiện lần lượt các công cụ như kỳ phiếu thương mại, hối phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, séc, cho đến những công cụ thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, đã cho phép tiết kiệm khối lượng tiền mặt lưu thông. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động tín dụng còn cho phép huy động vốn bằng cách phát hành các chứng từ có giá như tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu,…
Ngày nay, đa số các quốc gia trên thế giới đã cho phép chuyển nhượng kỳ phiếu, hối phiếu, trái phiếu góp phần đa dạng các phương tiện thanh toán và hạn chế lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế. ( Luận văn: Hoạt động phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa )
Hơn nữa, việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay của các NHTM được thực hiện thông qua tài khoản tại ngân hàng đã góp phần đáng kể vào việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt từ đó góp phần giảm chi phí in ấn tiền, chi phí bảo quản, chi phí vận chuyển, ….
1.1.2.3 Phản ánh và kiểm soát các hoạt động trong nền kinh tế
Hoạt động tín dụng được xem như bức tranh phản ánh một cách trung thực, toàn diện và sinh động mọi hoạt động cũng như xu hướng biến động trong nền kinh tế.
Thông qua quá trình tập trung và phân phối vốn, tín dụng phản ánh được nguồn vốn huy động, tốc độ chu chuyển vốn, khả năng khai thác nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế. Bên cạnh đó còn phản ánh các mặt hoạt động khác như hoạt động đầu tư, tích luỹ, tiêu dùng,… từ đó tạo điều kiện cho Nhà nước ban hành chính sách phù hợp giải quyết cân đối, tích luỹ, tiêu dùng, cơ cấu vốn cho nền kinh tế.
Trong hoạt động cho vay của các TCTD, để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, bảo đảm tính an toàn trong cho vay, các TCTD phải luôn theo dõi, kiểm tra, phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh, phản ánh kịp thời tình hình quản lý, sử dụng vốn của khách hàng.
Như vậy, với chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tín dụng sẽ góp phần giải quyết tình trạng mất cân đối của nền kinh tế bằng những giải pháp khắc phục kịp thời. Tóm lại, tín dụng cần phải được vận dụng như một trong những đòn bẩy kích thích kinh tế không thể thiếu trong quá trình điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
1.1.3 Vai trò của tín dụng ( Luận văn: Hoạt động phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa )
Trong nền kinh tế thị trường, khi đề cập đến tín dụng, các nhà kinh tế thường đề cập đến vai trò to lớn của nó, vai trò của tín dụng chính là tạo một kênh dẫn vốn từ người tạm thời thừa vốn sang người tạm thời thiếu vốn, với tư cách là người sử dụng cuối cùng. Kênh dẫn vốn đó được thông thoáng chắc chắn sẽ tạo ra được bốn hệ quả quan trọng: Người cho vay sẽ thu lợi tức, người sử dụng cuối cùng có đủ vốn sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra lợi nhuận, nền kinh tế có thêm nhiều sản phẩm và cuối cùng là sẽ tạo ra được nhiều việc làm. Các hệ quả đó, suy cho cùng chính là tạo cho nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững.
1.1.3.1 Thúc đẩy phát triển sản xuất
Trong quá trình sản xuất kinh doanh khi các thành phần kinh tế muốn mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh thì vốn được xem là mối quan tâm hàng đầu. Nếu doanh nghiệp chỉ dùng vốn tự có, vốn từ lợi nhuận giữ lại thì quá trình tích luỹ mất rất nhiều thời gian và như vậy sẽ đánh mất nhiều cơ hội kinh doanh. Trong khi đó, tín dụng là nơi tập trung phần lớn nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế và phân phối lại cho nên kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, thông qua tín dụng cho phép các thành phần kinh tế huy động được nguồn vốn đáng kể, trong thời gian ngắn với chi phí thấp nhanh chóng đầu tư phát triển sản xuất góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế, đồng thời tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội.
1.1.3.2 Ổn định tiền tệ, giá cả
Ngày nay, cơ chế phát hành tiền của nhiều quốc gia đã được thay thế dần việc phát hành tiền mặt bằng các nghiệp vụ tái chiết khấu, tái cấp vốn giữa ngân hàng trung
ương với các NHTM. Ngân hàng trung ương thông qua các công cụ điều tiết vĩ mô như dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, thị trường mở,… nhằm tác động đến khả năng cấp tín dụng của các NHTM, quyết định việc tăng hay giảm dư nợ cho vay của các ngân hàng đối với nền kinh tế từ đó tác dụng điều tiết lượng tiền lưu thông. Việc điều tiết tiền tệ lưu thông sẽ góp phần cân đối quan hệ tiền – hàng và như vậy sẽ ổn định tiền tệ và giá cả trong nền kinh tế.
1.1.3.3 Thúc đẩy thị trường tài chính phát triển ( Luận văn: Hoạt động phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa )
Thông qua hoạt động tín dụng đã cho ra đời kỳ phiếu thương mại, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu, công trái và các chứng từ có giá khác,… đã cung cấp lượng hàng hóa đa dạng cho thị trường tài chính.
Như vậy, tín dụng thúc đẩy thị trường tài chính ra đời và phát triển, điều tiết cung cầu vốn trong nền kinh tế, có thể nói thị trường tài chính là sự phát triển ở bậc cao của các quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3.4 Ổn định đời sống, tạo việc làm, ổn định trật tự xã hội.
Khi một quốc gia có thị trường tài chính, tiền tệ phát triển ổn định sẽ góp phần thu hút, mở rộng đầu tư, phát triển kinh doanh từ đó góp phần tạo nhiều việc làm, giải quyết tình trạng thất nghiệp, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Hoạt động tín dụng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp mà còn trực tiếp phục vụ nhu cầu vốn của các tầng lớp dân cư để phát triển kinh tế gia đình, mua sắm nhà cửa, tiêu dùng khác,… Những việc làm trên đều nhằm mục đích cuối cùng là cải thiện từng bước đời sống của người dân, góp phần ổn định đời sống xã hội.
1.1.4 Phân loại tín dụng ( Luận văn: Hoạt động phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa )
1.1.4.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay
– Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng một năm, vốn tín dụng ngắn hạn dùng để bổ sung vào vốn lưu động tạm thời thiếu hụt, bổ sung vốn thực hiện các phương án kinh doanh mang tính thời vụ của chủ thể vay vốn.
– Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên một năm đến nhỏ hơn hoặc bằng năm năm.
– Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm.
1.1.4.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
– Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng được sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh của chủ thể vay vốn.
– Tín dụng phục vụ tiêu dùng: Loại tín dụng này dùng để phục vụ các nhu cầu tiêu dùng của dân cư như mua các thiết bị gia đình, sửa chữa nhà ở, các nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt hàng ngày của người dân.
1.1.4.3 Căn cứ vào đối tượng đi vay
– Tín dụng cá nhân: Phục vụ khách hàng vay là cá nhân, hộ gia đình, cơ sở kinh doanh.
– Tín dụng doanh nghiệp: là tín dụng phục vụ đối tượng khách hàng là doanh nghiệp.
1.1.4.4 Căn cứ vào tài sản đảm bảo
– Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng mà bên đi vay phải có tài sản để thế chấp, cầm cố hoặc được bên thứ ba bảo lãnh bằng cầm cố, thế chấp tài sản để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ.
– Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng mà bên cho vay căn cứ vào uy tín, lòng tin đối với bên vay để cấp tín dụng mà không căn cứ vào tài sản đảm bảo.
1.1.4.5 Căn cứ vào đối tượng hoàn trả
– Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng mà người đi vay cũng là người trả nợ.
– Tín dụng gián tiếp: là loại tín dụng mà người đi vay và người trả nợ là hai người khác nhau.
1.1.4.6 Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng
– Tín dụng thương mại: là loại tín dụng được thiết lập dựa trên hoạt động mua bán chịu hàng hoá giữa các chủ thể trong nền kinh tế với nhau.
– Tín dụng nhà nước: Là tín dụng giữa nhà nước với các tổ chức hoặc cá nhân. Trong đó Nhà nước đóng vai trò là người đi vay, được thực hiện dưới hình thức phát hành trái phiếu, công trái hay chứng từ có giá khác.
– Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hay cá nhân trong đó Ngân hàng là người cho vay.
1.1.5 Các sản phẩm tín dụng ngân hàng đối với DNNVV ( Luận văn: Hoạt động phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa )
1.1.5.1 Cho vay đầu tư phát triển
Đây là hình thức cho vay trung dài hạn để tài trợ cho các doanh nghiệp đầu tư dự án hiệu quả mà khả năng thu hồi vốn trong thời gian dài cụ thể như: các công trình xây dựng cơ bản, cải tạo và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thay thế, cải tiến công nghệ,…
1.1.5.2 Cho vay tài trợ vốn lưu động
Các ngân hàng cho vay tài trợ vốn lưu động nhằm đáp ứng sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của khách hàng vay dưới hình thức cho vay từng lần (cho vay theo món) để thực hiện một thương vụ hoặc cho vay theo hạn mức tín dụng đối với các đơn vị sản suất kinh doanh có nhu cầu vốn quay vòng thường xuyên trong năm.
1.1.5.3 Cho vay đồng tài trợ
Là phương thức cho vay mà theo đó một nhóm NHTM cùng cung cấp tín dụng đối với một dự án hay phương án vay vốn của khách hàng. Hình thức tín dụng này được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các TCTD số 154/1998/QĐ-NHNN14 ngày 29/04/1998 của Thống đốc NHNN Việt Nam.
1.1.5.4 Bao thanh toán
Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của TCTD cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá.
NHTM đóng vai trò là bên thứ 3 đứng ra mua nợ trên cơ sở hoá đơn, chứng từ của người bán hàng và thanh toán cho người bán hàng theo số tiền mua nợ (thường nhỏ hơn giá trị của món nợ). Khi đến hạn thanh toán nợ theo thỏa thuận người mua hàng thanh toán toàn bộ số tiền mua hàng cho ngân hàng.
1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa ( Luận văn: Hoạt động phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa )
Khái niệm DNNVV được biết đến trên thế giới từ những năm đầu của thế kỷ XX, tuy nhiên cho đến nay chưa có một khái niệm chung về loại hình DNNVV mà tùy thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia, từng giai đoạn phát triển kinh tế để đưa ra những quy định về DNNVV. Nhìn chung, khi định nghĩa về DNNVV các quốc gia thường căn cứ vào quy mô vốn của doanh nghiệp, số lao động thường xuyên, tổng doanh thu, tổng tài sản của doanh nghiệp,… Chung quy lại, mỗi quốc gia sử dụng những tiêu thức hay có cách kết hợp các tiêu thức khác nhau mà đưa ra định nghĩa riêng về DNNVV.
Nhìn chung, hai tiêu chuẩn được sử dụng để phân loại doanh nghiệp là số lao động được sử dụng và số vốn. Dưới đây là cách phân loại DNNVV của World Bank và EU.
Riêng ở Việt Nam, khái niệm DNNVV được biết đến từ những năm 1990, theo công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Chính phủ quy định tiêu chí xác định DNNVV ở Việt Nam là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm là 200 người.
Ngày 23/11/2001, Chính phủ ban hành nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV. Nghị định này định nghĩa: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
Hiện nay, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước cùng với yêu cầu bức thiết trong vấn đề hỗ trợ phát triển đối với các DNNVV, Chính phủ đã ban hành nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV. Theo đó DNNVV được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: ( Luận văn: Hoạt động phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa )
Nghị định cũng nêu rõ “Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp”.
Như vậy, nếu so với tiêu chuẩn của World Bank và EU thì tiêu chuẩn xác định DNNVV của Việt Nam có số lao động gần tương đương nhưng số vốn DNNVV của Việt Nam còn rất nhỏ (số vốn cao nhất là 100 tỷ đồng chỉ tương đương khoảng 5 triệu USD so với 15 triệu USD và 50 triệu EUR). Tiêu chuẩn phân loại DNNVV của Việt Nam tương đương với tiêu chuẩn phân loại DNNVV của Nhật Bản.
1.2.2 Đặc điểm và vai trò của DNNVV
1.2.2.1 Đặc điểm của DNNVV
Quy mô sản xuất nhỏ, ít vốn, chi phí quản lý, đào tạo hạn chế, thường hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phẩm có sức mua cao, dung lượng thị trường lớn nên huy động được các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân, tận dụng được các nguồn nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ.
Nhạy cảm với những biến động của thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Song các sản phẩm sản xuất thường không được coi trọng về mặt chất lượng, tuổi đời.
Số lượng và chất lượng lao động thấp. Đặc biệt trong các doanh nghiệp nhỏ nhân công thường là những người trong gia đình làm việc theo kinh nghiệm, thói quen, không được đào tạo bài bản. Giám đốc doanh nghiệp thường là kỹ sư hoặc kỹ thuật viên, người có kinh nghiệm đứng ra thành lập và quản lý doanh nghiệp nên thường phải đảm nhiệm nhiều công việc như điều hành, nhân sự, kỹ thuật, marketing, bán hàng,… Phần lớn chủ doanh nghiệp không được đào tạo về quản lý. ( Luận văn: Hoạt động phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa )
Trình độ công nghệ hạn chế do tình hình tài chính yếu, tuy nhiên DNNVV rất linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ sản xuất do máy móc thiết bị thường có giá trị thấp, nhỏ, đơn giản, dễ lắp đặt, vận hành, họ thường có những sáng kiến đổi mới công nghệ phù hợp với quy mô của mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. Điều này thể hiện tính linh hoạt trong đổi mới công nghệ và tạo nên sự khác biệt về sản phẩm để DNNVV có thể tồn tại trên thị trường, tuy nhiên mức độ đổi mới rất hạn chế.
Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước ngoài do DNNVV thường là doanh nghiệp mới hình thành, uy tín chưa cao, hoạt động marketing còn hạn chế, chưa có nhiều khách hàng, quy mô thị trường thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ra các thị trường mới rất khó khăn.
1.2.2.2 Ưu nhược điểm
- Ưu điểm
– Tận dụng được các nguồn lực tại chỗ: Doanh nghiệp được hình thành và hoạt động phù hợp với nhu cầu thực tế trên mỗi địa bàn vì vậy có thể tận dụng được các nguồn lực sẵn có như tài nguyên thiên nhiên, lao động giá rẻ,…
– Có sức sống tự phát và mãnh liệt.
– Linh hoạt, dễ thích ứng với sự thay đổi của môi trường.
- Nhược điểm
– Hạn chế về vốn và khả năng huy động vốn: Nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu từ nguồn vốn tự có, vay mượn từ bạn bè, người thân, TCTD,… Tuy nhiên, khi mới khởi nghiệp, hoặc chưa đủ mạnh, chưa đủ uy tín thì khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng còn gặp nhiều khó khăn.
– Khả năng xung đột giữa lợi ích tư nhân và lợi ích xã hội: Đa số doanh nghiệp đều được hình thành dựa vào vốn tự có của chủ doanh nghiệp vì thế mục tiêu hoạt động của họ thường vì lợi ích của chính họ và ít quan tâm đến lợi ích của doanh nghiệp khác và của xã hội.
– DNNVV thường từ chối những lĩnh vực kinh doanh không đem lại lợi nhuận cao như đối với lĩnh vực hàng hoá công cộng.
1.2.2.3 Vai trò của DNNVV ( Luận văn: Hoạt động phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa )
- Có khả năng huy động mọi nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
Các DNNVV mang tính tư hữu cao, chủ yếu do các cá nhân có vốn tự đầu tư hoặc góp vốn cùng nhau kinh doanh ở bất kỳ nơi đâu, bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào mà pháp luật không cấm với quy mô tùy ý nên có khả năng huy động mọi nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phát triển trải rộng trên cả nước, từ thành thị đến nông thôn, từ những khu vực có điều kiện thuận lợi đến các địa bàn vùng sâu vùng xa, vì vậy có thể tận dụng được nguồn lao động ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ phù hợp với công việc và nguồn nguyên liệu tại chỗ,… từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giúp địa phương phát triển toàn diện.
Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động: DNNVV có thể tạo ra nhiều công ăn việc làm cho số lượng lớn người lao động bảo đảm đời sống và do đó góp phần đáng kể cho việc ổn định xã hội và tăng trưởng GDP. Ở những quốc gia khác, các DNNVV là đơn vị tạo ra nhiều công ăn việc làm nhất. Đa số DNNVV không đòi hỏi nhân công có trình độ chuyên môn cao mà tận dụng nguồn nhân lực tại địa phương với chi phí lao động thấp, đây là lợi thế mà cũng là nhược điểm của DNNVV. Nhìn chung, DNNVV góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong dân cư, đặc biệt là lao động thiếu trình độ chuyên môn.
Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh: Môi trường kinh doanh thật sự mang lại tính cạnh tranh cao diễn ra không chỉ giữa các DNNVV mà các doanh nghiệp lớn cũng phải chịu sức ép cạnh tranh từ DNNVV. Các DNNVV đã làm tăng tính mềm dẻo, linh hoạt cho các doanh nghiệp khác, buộc các doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Với tính tự chủ cao họ sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh và tìm cách khai thác mọi cơ hội để phát triển. Vì vậy, nền kinh tế phát triển năng động và hiệu quả hơn.
Là vệ tinh và là tiền đề hình thành các doanh nghiệp lớn: Các DNNVV có thể bổ trợ cho các ngành công nghiệp lớn với tư cách là người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, cung cấp dịch vụ hoặc là trung gian tiêu thụ sản phẩm đầu ra hay với tư cách là đơn vị gia công nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp lớn. Mặt khác, quá trình phát triển DNNVV cũng là quá trình tích tụ vốn, tìm kiếm cơ hội, mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ để phát triển thành các doanh nghiệp lớn.
Góp phần đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân, là những người khá năng động, nguồn nhân lực quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội. Các chủ DNNVV với khởi đầu kinh doanh quy mô nhỏ bằng những nguồn lực sẵn có và mang tính chất tự thân vận động, để duy trì hoạt động và kinh doanh hiệu quả họ phải không ngừng rèn luyện, trao dồi kinh nghiệm, tìm tòi sáng tạo những cái mới trong sản xuất cũng như quản lý, vì vậy đây là môi trường thực hành tốt nhất cho các doanh nhân tương lai.
1.3 Ý nghĩa của việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ( Luận văn: Hoạt động phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa )
Đối với các DNNVV, ngoài nguồn vốn tự có, vốn huy động từ bạn bè người thân hay chiếm dụng thì có hai kênh huy động vốn chính là vốn cổ phần và vốn vay ngân hàng (ngoại trừ trường hợp đặc biệt vốn do Ngân sách Nhà nước cấp). Tuy nhiên, hình thức huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu ra công chúng đòi hỏi doanh nghiệp phải có quy mô hoạt động lớn, kinh doanh hiệu quả, có uy tín trên thị trường, hơn nữa hoạt động của thị trường vốn ở Việt Nam dù ra đời đã lâu, phát triển nhanh nhưng thiếu tính ổn định nên đối với DNNVV rất khó khăn khi tiếp cận kênh huy động vốn này. Do vậy, tín dụng ngân hàng được xem là kênh huy động vốn chủ yếu và hiệu quả của hầu hết các DNNVV vì có những ưu điểm sau:
- Đáp ứng nhu cầu vốn một cách linh hoạt về quy mô, thời hạn, phương thức tiếp cận, loại hình vay phù hợp tùy theo nhu cầu sử dụng vốn để thực hiện dự án đầu tư ban đầu, mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới công nghệ hoặc bổ sung thiếu hụt vốn lưu động,…
- Chi phí sử dụng vốn thường thấp, ít biến động.
- Khi quan hệ với ngân hàng, doanh nghiệp còn được ngân hàng tư vấn các vấn đề về tài chính, các thông tin liên quan đến chế độ chính sách ưu đãi của Nhà nước, về thị trường, về phương án, dự án kinh doanh giúp doanh nghiệp hạn chế được nhiều rủi ro trong kinh doanh,….
Bên cạnh việc tiếp cận nguồn vốn vay, các doanh nghiệp còn tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng như: dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ, các dịch vụ ngân hàng điện tử cũng như các kênh đầu tư hấp dẫn khác mà các ngân hàng hiện đại cung cấp,… từ đó giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong giao dịch kinh doanh.
1.3.2 Đối với tổ chức tín dụng ( Luận văn: Hoạt động phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa )
– Với chính sách khuyến khích phát triển DNNVV của Chính phủ, xem sự phát triển của DNNVV là động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, vì vậy DNNVV được tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, số lượng DNNVV tăng đáng kể qua các năm nên DNNVV được xem là nhóm khách hàng chiến lược của nhiều NHTM trong việc phát triển mảng tín dụng.
– Đồng thời, do đặc điểm của DNNVV hoạt động với quy mô nhỏ nên nhu cầu vay vốn thường nhỏ, trong khi cho vay bán lẻ – giá trị khoản vay/khách hàng nhỏ và cho vay với số lượng lớn khách hàng là xu hướng chung của hầu hết các ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng mà vẫn mang lại hiệu quả đáng kể cho ngân hàng.
– Bên cạnh sản phẩm tín dụng, ngân hàng có thể tận dụng số lượng lớn khách hàng là DNNVV để bán chéo các sản phẩm khác như sản phẩm tiền gửi, thanh toán trong và ngoài nước, mua bán ngoại tệ, các dịch vụ ngân hàng điện tử góp phần gia tăng thu nhập cho ngân hàng, đặc biệt là nguồn thu dịch vụ – nguồn thu chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu nhập của các NHTM hiện nay.
1.3.3 Đối với nền kinh tế
– Hệ thống các ngân hàng ngày càng phát triển về mạng lưới cũng như quy mô hoạt động vì vậy nguồn vốn tín dụng khá dồi dào, nếu các ngân hàng hàng năm dành một tỷ lệ nhất định nguồn vốn kinh doanh để tài trợ cho DNNVV thì đồng nghĩa với nguồn ngân sách nhà nước hay các nguồn vốn từ các chương trình hỗ trợ vốn trực tiếp cho các DNNVV sẽ dôi ra đáng kể, khi đó có thể dùng nguồn vốn này đầu tư cơ sở hạ tầng hay các công trình công cộng hoặc đầu tư cho giáo dục,… vừa gián tiếp hỗ trợ DNNVV vừa phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương.
– Khi nguồn vốn tín dụng ngân hàng đến được với hầu hết các DNNVV sẽ tạo điều kiện cho DNNVV phát triển ổn định, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ góp phần cung cấp nhiều hơn sản phẩm chất lượng cho nền kinh tế, gia tăng xuất khẩu, đóng góp quan trọng vào GDP của vùng, miền và đất nước góp phần chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế theo định hướng của Nhà nước.
– Ngoài ra, khu vực DNNVV phần lớn tham gia sản xuất các mặt hàng thủ công truyền thống thu hút nhiều lao động địa phương nên DNNVV phát triển sẽ góp phần tạo nhiều việc làm cho người dân, hạn chế được thất nghiệp và các vấn đề xã hội tiêu cực phát sinh do nạn thất nghiệp gây ra.
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá và nhân tố tác động đến sự phát triển tín dụng đối với DNNVV
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển tín dụng đối với DNNVV ( Luận văn: Hoạt động phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa )
Để đánh giá sự phát triển tín dụng có rất nhiều chỉ tiêu với nhiều hình thức cấp tín dụng như: cho vay, bảo lãnh, bao thanh toán,… tuy nhiên do các hình thức cấp tín dụng khác cho DNNVV tại BIDV Đông Sài Gòn không phát sinh, hình thức bảo lãnh phát sinh không đáng kể nên đề tài giới hạn việc đánh giá sự phát triển tín dụng chủ yếu là hoạt động cho vay dựa trên các tiêu chí sau:
1.4.2 Các nhân tố tác động đến sự phát triển tín dụng đối với DNNVV
Sự phát triển tín dụng nói chung và tín dụng đối với DNNVV nói riêng chịu sự tác động của nhiều nhân tố, nhìn chung có thể chia thành các nhóm nhân tố sau:
Nhóm nhân tố từ các TCTD: Sự phát triển tín dụng đối với DNNVV phụ thuộc chủ yếu vào chính sách phát triển tín dụng của các TCTD, đặc biệt là chính sách đối với DNNVV, chính sách này bao gồm chính sách lãi suất cho vay, phí dịch vụ, chính sách về TSĐB, nâng cao chất lượng phục vụ, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ,…
Nhóm nhân tố từ phía các DNNVV: Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các DNNVV còn hạn chế chủ yếu là do bản thân doanh nghiệp với quy mô nhỏ, vốn thấp, chưa chú trọng đầu tư cải tiến công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như tay nghề của người lao động và trình độ quản lý, còn khó khăn trong việc xây dựng phương án, dự án kinh doanh khả thi, thiếu minh bạch trong thực hiện báo cáo tài chính,…vì vậy đã làm giảm lòng tin của các TCTD, việc doanh nghiệp nổ lực cải thiện được các vấn đề trên sẽ góp phần nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng để bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
Nhóm nhân tố từ môi trường kinh tế, pháp lý: Đặc điểm của DNNVV là rất nhạy cảm với những thay đổi của nền kinh tế nên sự thay đổi của nền kinh tế sẽ tác động ngay đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời những thay đổi về pháp lý hay bất kỳ sự điều chỉnh nào trong chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như chính sách tiền tệ, chính sách thuế,… có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động làm thay đổi nhu cầu vốn của doanh nghiệp hoặc gián tiếp qua sự điều chỉnh của các TCTD theo chính sách kinh tế vĩ mô nên sẽ ảnh hưởng đến phát triển tín dụng đối với DNNVV.
1.5. Kinh nghiệm hỗ trợ bằng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV của một số nước trên thế giới ( Luận văn: Hoạt động phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa )
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều chú trọng đến biện pháp cung cấp tín dụng cho các DNNVV. Thực hiện tín dụng ưu đãi đồng thời với việc thành lập các TCTD của Nhà nước hỗ trợ DNNVV đã tạo ra một kênh cung ứng riêng về vốn cho các DNNVV.
Nền kinh tế Mỹ thuộc loại bậc nhất thế giới nhưng các DNNVV với những đặc điểm vốn có của mình vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong việc vay vốn của các NHTM. Một trong những biện pháp để trợ giúp cho các DNNVV là Chính phủ Mỹ đã thành lập
“Ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ” nhằm chuyên cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ với lãi suất ưu đãi và thực hiện về các dịch vụ tín dụng cho DNNVV.
Tại Singapore, các Ngân hàng được tổ chức theo mô hình phân thành nhiều khối theo mảng nghiệp vụ và theo đối tượng khách hàng như khối ngân hàng bán buôn, khối ngân hàng bán lẻ, khối nguồn vốn, khối kinh doanh tiền tệ,… trong đó khối ngân hàng bán lẻ chuyên phục vụ khách hàng là DNNVV. Mỗi ngân hàng đều có chính sách và ban hành các sản phẩm dành riêng cho nhóm khách hàng là DNNVV. Để phục vụ nhóm đối tượng khách hàng này, các ngân hàng sẽ thành lập các bộ phận chuyên môn có nhiệm vụ xây dựng các chiến lược tiếp thị, chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ, chiến lược giá dành riêng cho nhóm khách hàng DNNVV. Đặc biệt, có các chính sách ưu tiên về thủ tục, lãi suất, phí dịch vụ đối với DNNVV trong việc cung cấp sản phẩm ngân hàng.
Nhật Bản dành sự chú ý đặc biệt với việc hỗ trợ tài chính nhằm giúp DNNVV tháo gỡ khó khăn, cản trở việc tăng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh như: khả năng tiếp cận thấp, thiếu sự đảm bảo về vốn vay,… Các biện pháp hỗ trợ này được thực hiện thông qua ba thể chế tài chính thuộc Chính phủ: gồm Công ty Đầu tư kinh doanh nhỏ, Ngân hàng hợp tác trung ương về Thương mại và Công nghiệp, Công ty Đầu tư an toàn quốc gia. Thực hiện hỗ trợ dưới dạng các khoản cho vay thông thường với lãi suất cơ bản hoặc các khoản cho vay đặc biệt với những ưu đãi theo các mục tiêu chính sách, chẳng hạn kế hoạch cho vay cải tiến quản lý của các doanh nghiệp nhỏ (kế hoạch cho vay Marukei) không đòi hỏi phải có thế chấp hoặc bảo lãnh. ( Luận văn: Hoạt động phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa )
Hệ thống hỗ trợ tăng cường cơ sở quản lý của các DNNVV ở từng khu vực, tuỳ theo điều kiện của khu vực, các khoản vay được thực hiện thông qua các quỹ chung do chính quyền trung ương và chính quyền địa phương cùng tài trợ. Kế hoạch cho vay nhằm cải tiến quản lý của DNNVV không đòi hỏi phải có thế chấp hoặc bảo lãnh. Ngoài ra, Hiệp hội bảo lãnh tín dụng còn thực hiện bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn của các TCTD tư nhân trên cơ sở hợp đồng bảo lãnh. Hệ thống bảo lãnh này có chức năng như một mạng lưới an toàn nhằm giảm nhẹ những rối loạn về tín dụng và góp phần làm giảm các vụ phá sản của DNNVV.
Các biện pháp nhằm bổ sung khả năng vay vốn của DNNVV được Nhật Bản thực hiện bằng việc thành lập hệ thống Bảo hiểm và Bảo đảm tín dụng cho DNNVV. Hệ thống này giúp cho các DNNVV có khả năng phát triển mà không có tài sản thế chấp có thể vay vốn các NHTM. Trong hệ thống đó, Hội bảo đảm tín dụng là tổ chức tài chính công cộng đứng ra bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn NHTM.
Ở Malaysia, một tổ chức tài chính và chính sách của Chính phủ đã được thiết lập nhằm cung cấp tín dụng nhiều hơn cho các DNNVV, việc cung cấp vốn được xem xét trên cơ sở tính thích hợp của những cơ sở công nghiệp nhằm nghiên cứu khả thi, phát triển và thiết kế sản phẩm cũng như các hoạt động nghiên cứu của DNNVV.
Đối với Hàn Quốc, Chính phủ Hàn Quốc đã thiết lập một hệ thống luật pháp và hệ thống các thể chế cho việc thúc đẩy các DNNVV phát triển trong đó chú trọng việc hỗ trợ vốn cho các DNNVV đặc biệt là nguồn vốn tín dụng ngân hàng, bên cạnh đó còn quy định một tỷ lệ nhất định tín dụng cho vay của các NHTM dành cho DNNVV, tỷ lệ này tuỳ thuộc vào mỗi NHTM. Ngoài ra, Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc cũng ưu tiên thực hiện việc tài trợ hoặc tái chiết khấu cho những khoản vay này.
Chính phủ Indonesia cũng áp dụng biện pháp quy định bắt buộc đối với các NHTM phải dành ít nhất 20% tổng số tín dụng để cho các DNNVV vay.
Hệ thống bảo lãnh tín dụng cũng được hầu hết các nước Châu Á như Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan thực hiện.
1.6. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ( Luận văn: Hoạt động phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa )
Các NHTM Việt Nam cần thành lập bộ phận chuyên môn riêng biệt có nhiệm vụ xây dựng các chiến lược tiếp thị, chiến lược phát triển sản phẩm tín dụng, cũng như các sản phẩm ngân hàng khác dành riêng cho đối tượng khách hàng là DNNVV. Đặc biệt, có chính sách ưu tiên về thủ tục, lãi suất, phí dịch vụ,… đối với DNNVV trong việc cung cấp sản phẩm ngân hàng, bộ phận này có thể trực thuộc phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp.
Các ngân hàng cần có chính sách mở rộng tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo đối với DNNVV vì vấn đề tài sản đảm bảo được xem là trở ngại lớn nhất hạn chế khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các DNNVV, việc mở rộng cho vay không có tài sản đảm bảo được xác định trên cơ sở đánh giá toàn diện khách hàng bằng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và có thể kèm theo một số điều kiện khác như doanh nghiệp cam kết chuyển doanh thu về tài khoản mở tại ngân hàng để kiểm soát nguồn trả nợ, đối với doanh nghiệp xuất khẩu cam kết bán lại ngoại tệ cho ngân hàng,…
Ngân hàng nhà nước với vai trò điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, quản lý hoạt động của hệ thống TCTD cần đề xuất với Chính phủ và các bộ ngành liên quan ban hành quy định các TCTD dành một tỷ lệ vốn nhất định cấp tín dụng hỗ trợ cho các DNNVV, tỷ lệ này tuỳ thuộc vào quy mô và hiệu quả hoạt động của mỗi TCTD.
Chính Phủ Việt Nam cần thiết lập thể chế chính sách riêng để hỗ trợ, tư vấn DNNVV đặc biệt là vấn đề liên quan đến tín dụng ngân hàng, sớm thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ như: quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV, quỹ phát triển DNNVV, tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng một cách tốt nhất.
Tóm tắt chương 1 ( Luận văn: Hoạt động phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa )
Chương 1 đã trình bày khái quát các nội dung về tín dụng, chức năng, vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế, phân loại tín dụng cũng như một số sản phẩm tín dụng cung cấp cho DNNVV. Ngoài ra, còn trình bày khái niệm, đặc điểm của DNNVV và vai trò của DNNVV trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển từ đó rút ra ý nghĩa của tín dụng ngân hàng đối với bản thân DNNVV, ngân hàng và mang lại lợi ích cho nền kinh tế. Bên cạnh đó chương 1 còn nêu ra kinh nghiệm hỗ trợ tín dụng đối với DNNVV của một số nước trên thế giới và trong khu vực qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc tài trợ cho DNNVV, đặc biệt là tài trợ vốn. Đây là cơ sở lý luận cho phần trình bày các chương tiếp theo để đi sâu tìm hiểu về thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại BIDV Đông Sài Gòn.
Mời bạn tham khảo thêm:
→ Luận văn: Thực trạng phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa

Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com
[…] → Luận văn: Hoạt động phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa […]