Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Luận văn Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty in tài chính dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan.
Nội dung chính
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty in Tài Chính
Công ty in Tài Chính là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Tài Chính. Trụ sở chính của công ty đóng tại phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy – Hà Nội. Công ty có một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Trước đây công ty in Tài Chính là nhà in Tài Chính được thành lập theo quyết định số 41 – TC/QĐ/TCCB ngày 5/3/1985 của Bộ Tài Chính, hoàn toàn phụ thuộc vào Bộ Tài Chính.
Từ khi Đảng và Nhà nước ta chuyển đổi cơ chế từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, chính sách tài chính, công tác tài chính được phát triển và mở rộng. Nhu cầu in ấn trong ngành Tài Chính và toàn xã hội tăng nhanh. Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường, theo đó nhà in Tài Chính đã có sự biến đổi nhanh chóng về nhiều mặt.
Với tình hình như vậy, nhà in Tài Chính đã mạnh dạn đề nghị Bộ Tài Chính cho phép được quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Đề nghị đó được chấp thuận nên ngày 17/8/1995 Bộ Tài Chính cấp quyết định thành lập số 925 TC/QĐ/TCCB Nhà in Tài Chính đã chính thức đổi tên thành công ty in Tài Chính. Giấy đăng ký kinh doanh số 11036 ngày 7/9/1995 do UBKH Hà Nội cấp.
Từ đó cho đến nay công ty in Tài Chính trở thành đơn vị hạch toán độc lập, chủ động hoàn toàn trong sản xuất kinh doanh. Sản xuất phát triển, kinh doanh có lãi, phát huy được nguồn vốn, thu hút được lao động, thu nhập của cán bộ công nhân viên ổn định và có mức thu nhập bình quân cao, thu hút được lao động (hiện nay toàn công ty có 300 CBCNV, trong đó cán bộ quản lý là 24). Công ty đã đứng vững và khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường. Có được như ngày nay là nhờ sự nỗ lực phấn đấu vươn lên không mệt mỏi của toàn CBCNV trong công ty.( Luận văn Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định )
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý của công ty in Tài Chính
2.1. Sản phẩm và thị trường của công ty :
Công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng, sản xuất mang tính chất đặc trưng. Sản phẩm chủ yếu là các hoá đơn, chứng từ, ấn chỉ,…Đây là những mặt hàng có ý nghĩa quốc gia, có những loại hoá đơn, chứng từ có giá trị như tiền nên không thể sản xuất và tiêu thụ một cách tuỳ tiện, phải có quy định cụ thể về mẫu mã, số lượng, chất lượng của Bộ Tài Chính. Do đó yêu cầu đặt ra là phải quản lý in ấn, phát hành rất chặt chẽ.
Ngoài ra công ty còn nhận in các loại sách báo, tạp chí,…của các đợn vị bạn hàng truyền thống ( Tổng Cục Thuế, Cục thuế các tỉnh, Bộ Tài Chính, ). Những năm gần đây công ty còn
nhận được các đơn đặt hàng mới, ổn định: tem thuốc lá, hoá đơn GTGT do Tổng Cục Thuế phát hành,…
Nhìn chung thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty là tương đối ổn định và không có nhiều biến động.
2.2. Luận văn Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng, sản xuất mang tính chất đặc trưng. Sản xuất chủ yếu là các hoá đơn, chứng từ, ấn chỉ,…Đây là những mặt hàng có ý nghĩa quốc gia, có những loại hoá đơn, chứng từ có giá như tiền cho nên không thể sản xuất và tiêu thụ một cách tuỳ tiện, phải có qui định cụ thể về mẫu mã, số lượng, chất lượng của Bộ Tài Chính. Do đó yêu cầu đặt ra là phải quản lý in ấn, phát hành rất chặt chẽ.
Đề sản xuất ra những sản phẩm đó và những mặt hàng in ấn khác hiện nay công ty sử dụng 2 loại công nghệ in là: in OFFSET và in TYPÔ.
- Công nghệ in OFFSET: dùng để in những sản phẩm có đặc tính phức tạp, mẫu mã đẹp như các tạp chí, lịch, biểu mẫu kế toán,…Và sản phẩm loại này chiếm 70% – 80% sản lượng in của công
- Công nghệ in TYPÔ: dùng để in những sản phẩm có mầu đơn nhất, sản phẩm chủ yếu là các ấn chỉ, biên lai, phiếu thu, phiếu ..và in số nhảy các sản phẩm in từ công nghệ in OFFSET chuyển sang.
2.3. Luận văn Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Từ đặc điểm tổ chức sản xuất của mình công ty đã tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh cho phù hợp với đặc điểm đó. Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức tập trung, bộ máy quản lý gọn nhẹ, quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Đứng đầu công ty là giám đốc, người có quyền cao nhất và chịu trách nhiệm với các cơ quan chức năng, khách hàng và CBCNV trong công ty. Giúp việc cho giám đốc là một phó giám đốc kinh doanh và một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật. Bên dưới là một hệ thống các phòng ban, bộ phận chức năng. Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua sơ đồ 1: ( Luận văn Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định )
- Giám đốc: là người phụ trách chung và chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
- Phó giám đốc kỹ thuật: được uỷ quyền khi giám đốc đi vắng, chỉ đạo phòng kế hoạch sản xuất vật tư và phòng kỹ thuật.
- Phó giám đốc kinh doanh: là người được giám đốc uỷ quyền khi vắng mặt, chỉ đạo trực tiếp phòng kinh doanh và phòng tổ chức hành chính.
- Phòng kế hoạch sản xuất vật tư: tham mưu cho giám đốc trong công tác kế hoạch sản xuất, cung ứng nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
- Phòng kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật, qui trình công nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Phòng kế toán tài vụ: tham mưu cho giám đốc và giúp giám đốc quản lý về các mặt kế toán thống kê tài chính toàn công
- Phòng kinh doanh: làm nhiệm vụ tiếp thị, tiếp nhận các hợp đồng sản xuất, định các kế hoạch về vốn và tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho giám đốc về các mặt công tác tổ chức cán bộ và nhân sự.
2.4. Luận văn Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Tình hình lao động:
Hiện nay toàn công ty có 300 CBCNV trong đó nhân viên quản lý là 24 người. Trong đó trình độ tay nghề công nhân của công ty tưong đối cao, chủ yếu là thợ bậc 6/7 chiếm 60%, số có trình độ tay nghề thấp, bậc 3/7 chiếm 12%, còn lại là những nhân viên phục vụ, như: lao công, nhà bếp, bảo vệ,…
Đây là một trong những thuận lợi để công ty tăng cường mua sắm, trang bị những TSCĐ, máy móc hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất – kinh doanh của công ty.
2.5. Nguồn vốn hình thành TSCĐ của công ty
Nguồn vốn hình thành nên TSCĐ của công ty chủ yếu là bằng vốn vay với số vốn là 53.065.532 nghìn đồng chiếm tới 95,08% tổng số vốn. Còn vốn chủ sở hữu là 2.751.424 nghìn đồng, chiếm 4,92% tổng số vốn (rất nhỏ) ( xem biểu 1 ). Như vậy, muốn tiếp tục tăng vốn cố định công ty khó có thể lựa chọn tài trợ bằng con đường đi vay. Nếu số đi vay quá lớn sẽ làm cho chi phí về lãi vay phải trả trong giá thành sản phẩm tăng cao.
2.6. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của công ty In tài chính:
Để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty đã tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ: giao trách nhiệm quản lý TSCĐ đến từng bộ phận nhằm nâng cao trách nhiệm của người lao động trong việc bảo quản sử dụng TSCĐ. Đối với mỗi loại máy móc thiết bị đều có sổ sách theo dõi một cách cụ thể về tình trạng kỹ thuật cũng như tình hình hoạt động của máy móc. Bên cạnh đó bộ phận kế toán còn theo dõi cả về nguồn hình thành TSCĐ để có biện pháp trích khấu hao thích hợp và thu hồi vốn nhanh chóng. Để cuối mỗi năm, Công ty để tiến hành kiểm kê tài sản (thường vào 31/12 hàng năm) số lượng TSCĐ hiện có, số lượng máy móc tăng thêm và giảm đi đều được phản ánh một cách đầy đủ và kịp thời trên sổ sách kế toán của Công ty.
Trang bị TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm, khả năng cạnh tranh…của doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề này trong những năm qua công ty đã tiến hành đầu tư chiều sâu đổi mới TSCĐ, tiến hành thanh lý các TSCĐ cũ, lạc hậu, không phù hợp với sản xuất kinh doanh. Đồng thời để tiến hành phân loại đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty ta phải biết được tình hình biến động TSCĐ. Muốn biết được tình hình đầu tư đổi mới TSCĐ của công ty ta nghiên cứu biểu 2 “Tình hình trang bị TSCĐ của công ty in Tài Chính tới năm 2001”
Trong năm 2001 TSCĐ của công ty tăng nhanh, trong khi đó số giảm rất ít ( xem biểu 2 ). Chứng tỏ công ty đã chú trọng đến công tác trang bị thêm TSCĐ để nâng cao năng lực sản xuất.
- Tình hình tăng giảm TSCĐ trong năm 2001 cụ thể như sau:
- Máy móc thiết bị: đầu năm 2001 nguyên giá là 33.111.727.356 đồng chiếm trong 89,79% tổng nguyên giá TSCĐ, đến cuối năm 2001 là 030.976.857 đồng, chiếm 76,06% trong tổng nguyên giá TSCĐ. Như vậy, máy móc thiết bị đã tăng là 17.670.229.358 đồng và giảm 750.979.857 đồng.
- Phương tiện vận tải: đầu năm 2001 nguyên giá là 210.698.500 đồng, chiếm 0,57% trong tổng nguyên giá TSCĐ, đến cuối năm 2001 là 597.196.000 đồng, chiếm 0,91% trong tổng nguyên giá TSCĐ. Như vậy số tăng trong năm là 470.976.000 đồng và giảm là 478.500 đồng.
- Thiết bị dụng cụ quản lý: đầu năm 2001 nguyên giá là 2.095.703.750 đồng, chiếm 5,68% trong tổng nguyên giá TSCĐ, đến cuối năm 2001 là 2.202.206.343 đồng, chiếm 3,35% trong tổng nguyên giá TSCĐ. Như vậy trong năm thiết bị dụng cụ quản lý tăng là 115.241.938 đồng, số giảm là 8.739.345 đồng. Công ty tiến hành thanh lý một số thiết bị dụng cụ quản lý đã cũ.( Luận văn Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định )
- Nhà cửa, vật kiến trúc: đầu năm 2001 nguyên giá là 1.459.916.711 đồng, chiếm 3,96% trong tổng nguyên giá TSCĐ, đến cuối năm 2001 nguyên giá là 12.949.096.711 đồng, chiếm 19,69% tổng nguyên giá TSCĐ với số tăng là 489.180.000 đồng.
Có thể nói rằng việc tăng giảm TSCĐ của công ty trong năm 2001 là tương đối hợp lý. Máy móc thiết bị tăng là chủ yếu, đây là biểu hiện tốt có lợi cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy có sự tăng, giảm, biến động, nhưng nhìn chung thì kết cấu TSCĐ của công ty như vậy là hợp lý. Công ty đã chú trọng đến đầu tư đổi mới TSCĐ, nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh từ đó nâng cao được khả năng cạnh tranh đứng vững trên thị trường.
Phân tích cơ cấu TSCĐ và sự biến động của TSCĐ suy cho cùng mới chỉ nói đến mặt lượng của TSCĐ. Trên thực tế TSCĐ cũ hay mới có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất.Vì vậy vấn đề đặt ra là ta phải tiếp tục nghiên cứu tình trạng kỹ thuật TSCĐ của công ty.
2.7. Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ ở công ty in tài chính năm 2001:
Việc tính khấu hao đúng đắn làm cho việc xác định giá thành chính xác, hợp lý góp phần thúc đẩy thu hồi vốn và bảo toàn VCĐ, mở rộng tái đầu tư, tái sản xuất. Nó cũng thúc đẩy chế độ hạch toán của các doanh nghiệp nói chung và ở Công ty nói riêng được tiến hành thông suốt theo quyết định số 1062 – TC/QĐ/CSTC ngày 14 – 11 – 1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ quản lý sử dụng và tính khấu hao TSCĐ.
TSCĐ của Công ty được tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ tính bằng cách lấy nguyên giá chia cho thời gian sử dụng của TSCĐ tính theo năm. Sau đó trích khấu hao theo tháng bằng số khấu hao trích hàng năm chia cho 12 tháng.
Việc phân bổ khấu hao của Công ty dựa trên việc xác định các đối tượng sử dụng một cách cụ thể như TSCĐ dùng cho các hoạt động. Điều đó cho thấy tính đúng đắn của việc phân bổ khấu hao cũng như xác định chính xác hơn giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá.
Trước đây, TSCĐ của Công ty được đầu tư mua sắm từ nguồn vốn vay, nguồn vốn Ngân sách cấp và nguồn vốn tự có. Số khấu hao của TSCĐ hình thành từ nguồn vốn Ngân sách cấp và nguồn vốn tự có được sử dụng để tái đầu tư mua sắm TSCĐ, số khấu hao trích của TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay dùng để trả nợ vay.
Để thấy rõ tình trạng kỹ thuật của TSCĐ mới hay cũ ta thường sử dụng chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ. Chỉ tiêu này có thể tính riêng cho từng loại TSCĐ cũgn có thể tính chung cho toàn bộ TSCĐ. Nó được xác định bằng cách so sánh số tiền khấu hao đã trích với nguyên gía TSCĐ ở thời điểm đánh giá.( Luận văn Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định )
Hệ số hao mòn TSCĐ năm 2001 là 0,46 tăng so với năm 2000 là 0,003, điều này cho thấy trong năm công ty có quan tâm tới đổi mới TSCĐ.
Hệ số hao mòn TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh năm 2000 là 0,458; năm 2001 là 0,461. Trong đó:
- Máy móc thiết bị hệ số hao mòn đầu năm 2001 là 0,4647, cuối năm 2001 là 0,538 .
- Phương tiện vận tải đầu năm 2001 hệ số hao mòn là 0,947; cuối năm 2001 là 0,2848. Tuy đã được trang bị thêm nhưng TSCĐ thuộc loại này cũng đã đủ đến cuối năm 2001 khấu hao hết so với nguyên giá.
- Thiết bị dụng cụ quản lý đầu năm 2001 hệ số hao mòn là 0,4618; cuối năm 2001 là 0,7533 tình trạng kỹ thuật của TSCĐ giảm nguyên nhân là do công ty thanh lý một số TSCĐ thuộc loại này và tiếp tục khai thác khả năng hoạt động của chúng nhằm mục đích phục vụ sản xuát kinh Tài sản thuộc loại này đã khấu hao hết.
- Nhà cửa, vật kiến trúc: hệ số hao mòn đầu năm là 0,235; cuối năm là 0,1196. Tuy nhiên TSCĐ loại này mới khấu hao nên mức trích khấu hao còn thấp, TSCĐ phúc lợi công cộng nằm trong nhà cửa vật kiến trúc lại không trích khấu hao nên hạn chế khả năng thu hồi vốn cố định và đổi mới TSCĐ của công
-Trong năm công ty đã huy động hết TSCĐ vào sản xuất kinh doanh, không có TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý và TSCĐ chưa cần dùng, tránh được hiện tượng ứ đọng vốn làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn chung TSCĐ của công ty còn tương đổi mới, chỉ có phương tiện vận tải là khấu hao gần hết công ty phải nhanh chóng thu hồi vốn để đầu tư đổi mới TSCĐ loại này.
Sau khi xem xét, đánh giá và phân tích cơ cấu TSCĐ, sự biến động của TSCĐ và tình trạng kỹ thuật của TSCĐ. Những đánh giá có trở nên thực tế, chính xác, khi ta xem xét sự tác động của TSCĐ tới kết quả sản xuất – kinh doanh của công ty.
3. Luận văn Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Thực trạng sử dụng vcđ của công ty in tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự sắp xếp tổ chức sử dụng vốn đáp ứng cho yêu cầu hoạt động của mình. Để đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thì doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VCĐ nói riêng, đạt hiểu quả tối đa.
Đối với công ty, để khắc phục và vượt qua những khó khăn hiện nay Công ty đã lập kế hoạch trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh lâu dài về nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, trong đó có những biện pháp chủ yếu sau:
3.1. Luận văn Thực trạng Thực hiện công tác phân công, phân nhiệm trong quản lý và sử dụng TSCĐ.
Trong việc quản lý sử dụng TSCĐ các biện pháp phân công, phân nhiệm một cách cụ thể cho từng khâu, từng bộ phận có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm của bộ phận đó đối với TSCĐ được giao. Để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh, ban lãnh đạo Công ty đã quy định trách nhiệm quản lý TSCĐ cho từng phòng ban, tổ đội, phân xưởng sản xuất. Cụ thể là:( Luận văn Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định )
Đối với máy móc thiết bị sản xuất, công ty bàn giao cho phân xưởng sản xuất, bộ phận cơ khí và tự chịu trách nhiệm về tài sản đó. Các bộ phận này theo đặc điểm của từng loại máy móc thiết bị phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy trình công nghệ và tuân thủ đúng yếu tố kỹ thuật của máy móc thiết bị. Ví dụ như đối với máy in , máy nào còn mới thì có thể sử dụng hết công suất thiết kế của máy, nhưng khi đã khấu hao qua 50% thì không được cho máy chạy hết công suất thiết kế mà chỉ có thể cho máy chạy theo khả năng có thể đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm tốt mà không ảnh hưởng đến chất lượng của máy.
Đối với thiết bị dụng cụ quản lý, Công ty giao trực tiếp cho các phòng ban quản lý và sử dụng. Các phòng ban có trách nhiệm lên kế hoạch cụ thể để quản lý và sử dụng đúng mục đích, tránh sử dụng lãng phí dẫn đến hư hỏng dụng cụ quản lý, lên kế hoạch sửa chữa và bảo dưỡng thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dụng cụ quản lý.
Đối với phương tiện vận tải, Công ty giao trực tiếp cho lái xe quản lý sử dụng và tự chịu trách nhiệm về phương tiện đã được giao. Định kỳ, hoặc thường xuyên hoạt động an toàn của xe để có thể phục vụ được yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đối với nhà cửa vật kiến trúc đã giao cho các bộ phận có trách nhiệm quản lý và sử dụng. Tuy nhiên, TSCĐ loại này của Công ty đã được sử dụng quá lâu nên đã cũ và lạc hậu, do đó mà sửa chữa nhỏ hiệu quả chưa cao. Trong những năm tới cần phải cải tạo và nâng cấp nhà xưởng đạt hiệu quả sử dụng cao hơn.
Ngoài ra, để nâng cao trách nhiệm của tập thể cũng như cá nhân trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ, công ty cũng đã áp dụng chế độ thưởng, phạt một cách thích hợp, bộ phận nào làm tốt công tác quản lý TSCĐ được khen thưởng kịp thời và ngược lại, nếu không làm tốt công tác quản lý TSCĐ, gây hỏng hóc mất mát tài sản sẽ bị xử lý nghiêm khắc.
Nhờ việc phân công, phân nhiệm và quản lý khá chặt chẽ, Công ty đã hạn chế được những hư hỏng của TSCĐ và hầu như không có việc mất mát các bộ phận máy móc, đồng thời nắm được hiện trạng TSCĐ để có những biện pháp tác động kịp thời như sửa chữa, bảo dưỡng hay thanh lý để đầu tư mới.
3.2. Thực hiện công tác sửa chữa TSCĐ, thường xuyên bảo dưỡng, nâng cấp máy móc thiết bị chuyên dùng.
Trong điều kiện hiện nay, để duy trì và nâng cao năng lực sản xuất của máy móc thiết bị đảm bảo cho sản xuất được liên tục để góp phần cung ứng đủ sản phẩm cho khách hàng cả về mặt số lượng và chất lượng thì việc sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị là điều không thể thiếu nhằm kéo dài tuổi thọ của máy nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Thực hiện tốt công tác bảo dưỡng, nâng cấp TSCĐ, lập kế hoạch sửa chữa định kỳ TSCĐ trên cơ sở tôn trọng các quy phạm kỹ thuật của chúng là biện pháp tích cực và chủ động nhất để TSCĐ hoạt động một cách liên tục theo đúng kế hoạch sản xuất.
Nhận thức được điều đó trong năm qua Công ty đã tổ chức tốt công tác sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ. Trong Công ty đã có một cơ khí chuyên phục vụ sửa chữa, có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ Công ty giao, đầu tư chiều sâu lao động cho máy móc. Các phòng ban, phân xưởng, cơ sở sản xuất luôn có trách nhiệm theo dõi tình hình hoạt động của máy móc thiết bị để kịp thời đưa máy móc vào sửa chữa, tránh tình trạng máy móc hư hỏng quá nặng mới đem đi sửa vừa làm tăng chi phí vừa làm gián đoạn sản xuất. Cộng với việc sửa chữa bảo dưỡng, xưởng cũng tiến hành nâng cấp thay thế một số bộ phận của máy móc thiết bị đã cũ nhằm tăng năng lực sản xuất của chúng.
Công tác sửa chữa, bảo dưỡng của Công ty được tiến hành trên cơ sở nắm được đặc tính kỹ thuật của từng loại TSCĐ, tiến hành bảo dưỡng duy tu đối với từng TSCĐ theo định kỳ (định kỳ chạy bao nhiêu giờ sẽ được bảo dưỡng).
Do thực hiện công tác sửa chữa TSCĐ một cách kịp thời, năng lực sản xuất của máy móc thiết bị của Công ty được khôi phục và nâng cao, đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, hạn chế tới mức thấp nhất việc ngừng sản xuất do hỏng hóc máy móc thiết bị, đảm bảo chất lượng sản xuất, hạn chế tình trạng xuống cấp hoặc không thể sử dụng được do hư hỏng trước thời hạn quy định.( Luận văn Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định )
3.3. Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Phát huy tối đa công suất TSCĐ bằng biện pháp khoán trong quản lý sản xuất.
Để phát huy hết công suất TSCĐ trong sản xuất kinh doanh và để gắn liền lợi ích trách nhiệm của người lao động với tư liệu sản xuất do mình quản lý và sử dụng, Công ty đã áp dụng hình thức khoán trong lĩnh vực sản xuất. Các công nhân trong Công ty được giao quyền sử dụng máy móc thiết bị được giao trách nhiệm bảo dưỡng TSCĐ để đáp ứng được tính liên tục của quá trình sản xuất. Với hình thức khoán lương theo sản phẩm, muốn có thu nhập cao thì người công nhân phải sản xuất được nhiều sản phẩm có chất lượng cao. Để đạt được điều đó thì đòi hỏi người công nhân phải không ngừng nâng cao năng suất lao động và phải tận dụng tối đa công suất mà máy móc thiết bị có thể đạt được. Mặt khác để tránh tình trạng máy móc hỏng hóc làm gián đoạn quá trình sản xuất, giảm khối lượng sản phẩm thì người công nhân phải nâng cao tay nghề, trình độ sử dụng máy và phải luôn có ý thức trách nhiệm bảo quản máy móc thiết bị. Chính vì vậy mà công tác khoán sản phẩm trong năm qua đã có tác dụng rất lớn trong việc đẩy mạnh sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty.
Bên cạnh đó, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty luôn tìm tòi ra những biện pháp để đảm bảo hợp lý đầu vào và đầu ra của sản xuất như thực hiện công tác quảng cáo, Marketing để thu hút khách hàng, tăng chất lượng sản phẩm, tích cực tìm bạn hàng để thực hiện những hợp đồng mới … góp phần làm quá trình sản xuất được thông suốt, đảm bảo việc làm cho người lao động. Do đó mà người công nhân yên tâm lao động sản xuất, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề và làm việc với tinh thần trách nhiệm cao hơn.
Có thể bạn quan tâm:
→ Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ
Hiện nay Công ty đã bố trí sản xuất 3 ca/ngày khi cần thiết để đảm bảo tận dụng công suất máy móc thiết bị, nhờ vậy mà TSCĐ đang dùng trong sản xuất của Công ty được khai thác triệt để làm năng lực sản xuất của Công ty không ngừng tăng lên. Kết quả đó được phản ánh ngay trong tổng thu nhập của Công ty năm 2001 là 5.302.205 nghìn đồng tăng 84,39% so với năm 2000, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Đây là một cố gắng lớn thể hiện sự nỗ lực phấn đấu của toàn Công ty trong thời gian qua.
Tuy nhiên, trong công tác khoán sản phẩm, công ty cũng cần chú ý tới việc đề ra định mức chi phí một cách cụ thể, phải gắn việc tận dụng công suất máy móc thiết bị với đặc điểm kỹ thuật của chính máy móc đó, đảm bảo chất lượng và số lượng sản phẩm sản xuất ra nhưng cũng phải đảm bảo chất lượng máy móc thiết bị về lâu dài.
3.4. Tăng mức trích khấu hao để đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn và chống hao mòn vô hình.
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như ngày nay thì tăng tỷ lệ trích khấu hao TSCĐ là một cách thức để tiếp cận với những tiến bộ công nghệ. Mà một trong những điều kiện để đầu tư vào máy móc hiện đại là vốn và có vốn một cách nhanh chóng để theo kịp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Để đạt được điều đó thì không còn cách nào khác là phải đẩy nhanh mức trích khấu hao vì một trong những nguồn vốn để đầu tư vào TSCĐ là quỹ khấu hao. Tăng khấu hao là một biện pháp bảo vệ tài sản, tài sản đã trích khấu hao gần hết nhưng tuổi thọ vẫn còn cao nên vẫn đảm bảo khả năng hoạt động.( Luận văn Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định )
Xuất phát từ nhận thức trên, từ năm 1996 tới nay, Công ty In tài chính đã thực hiện khấu hao nhanh TSCĐ nhằm bảo toàn vốn và tránh hao mòn vô hình. Cụ thể là đối với những máy móc thiết bị có mức độ hao mòn, đặc biệt là hao mòn vô hình nhanh như các loại máy vi tính và hầu hết các máy móc thiết bị công tác, Công ty đều áp dụng thời hạn khấu hao tối thiểu trong khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ theo quy định của Bộ Tài chính hoặc áp dụng mức thời gian sử dụng thấp hơn khung quy định để đảm bảo yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật. Còn các TSCĐ hao mòn chậm, ít phải đổi mới như nhà cửa vật kiến trúc Công ty cũng đều khấu hao trước thời hạn tối đa. Đây là việc làm đúng đắn, hợp lý có tác dụng tốt cho việc thu hồi VCĐ của Công ty. Tuy thực hiện khấu hao nhanh nhưng Công ty vẫn đủ bù đắp chi phí, đảm bảo mức độ hợp lý của giá thành, không ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm
4. Kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty in Tài Chính trong những năm gần đây.
4.1 Những thuận lợi và khó khăn của công ty in Tài Chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây
4.1.1. Thuận lợi
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty là ổn định dựa trên cơ sở các đơn đặt hàng như: hoá đơn, biên lai, sách báo, tạp chí,…của các đơn vị, bạn hàng truyền thống (cục thuế các tỉnh, Bộ Tài Chính,…) Ngoài ra công ty còn nhận được các đơn đặt hàng mới, ổn định như: tem thuốc lá, hoá đơn GTGT do tổng cục thuế phát hành,…
Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh được trang bị thêm. Cụ thể là: năm 2001 công ty đã đầu tư mua sắm và lắp đặt mới một máy in OFFSET 4 mầu Heidelberg trị giá 10.432.013.196 đồng, một máy in OFFSET 1 mầu Heidelberg trị giá 3.114.850.704 đồng và một máy in Komori excel – L32 trị giá 3.133.880.764 đồng để đưa vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra công ty còn xây dựng mới một nhà kho khung thép mới trị giá gần 300 triệu đồng và mua mơí một nhà xưởng ở chi nhánh trị giá hơn 11 tỷ đồng.
Giá cả nguyên vật liệu chủ yếu là giấy, kẽm , mực in…nhìn chung là ổn định.
Công ty đã ứng dụng tin học vào quản lý, hạch toán kế toán, xác định kết quả kinh doanh, quản lý sản xuất, quản lý vật tư, quản lý nhân sự…đảm bảo nhanh, chính xác, hiệu quả.
4.1.2. Khó khăn
Tuy một số năm qua có đầu tư về TSCĐ, TSCĐ tăng nhanh nhưng vẫn còn nhiều TSCĐ ở công ty đã cũ, năng lực sản xuất thấp cần được thay thế, đổi mới ngay để đáp ứng yêu cầu sản xuât kinh doanh. Khó khăn này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sử dụng vốn cố định của công ty.
Từ những khó khăn và thuận lợi trên công ty in Tài Chính cần phải phát huy, khai thác tận dụng tối đa các lợi thế sẵn có đồng thời tìm các biện pháp hạn chế, khắc phục những khó khăn để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh bảo toàn được vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.( Luận văn Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định )
4.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty in Tài Chính trong những năm gần đây
Trong những năm gần đây, với những thuận lợi và khó khăn công ty đã có nhiều cố gắng trong sản xuất kinh doanh, chú trọng đổi mới máy móc thiết bị sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất, sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu của khách hàng nhờ đó công ty luôn đạt được những kết quả đáng khích lệ. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được trình bày ở biểu 4: “Tình hình chủ yếu về sản xuất kinh doanh của công ty in tài chính qua các năm 1997 – 2001”.
Tổng doanh thu của công ty có tốc độ tăng trưởng cao qua các năm. Để đạt được điều này là do có sự phấn đấu không mệt mỏi của toàn bộ CBCNV toàn công ty ( xem biểu 4 ). Trong đó có sự đầu tư đúng đắn TSCĐ hiện đại một cách kịp thời vào trong quá trình sản xuất – kinh doanh cuả công ty, tích cực tìm kiếm được nhiều thị trường mới, đẩy mạnh sản xuất, tận dụng tối đa công suất máy móc, thiết bị. Điều này đã góp phần vào việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng.
Điều này được thể hiện qua các số liệu cụ thể sau:
-Tổng doanh thu năm 1998 tăng lên so với năm 1997 là 3.864.587 nghìn đồng, với số tương đối là 15,28%. Trong đó:
+ Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 1998 tăng lên so với năm 1997 là 3.909.812 nghìn đồng, với số tương đối là 15,62%.
+ Doanh thu hoạt động khác năm 1998 giảm so với năm 1997 là 45.225 nghìn đồng, với số tương đối là 18,31%.
-Tổng doanh thu năm 1999 tăng lên so với năm 1998 là 7.535.163 nghìn đồng, với số tương đối là 29,80%. Trong đó:
+ Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 1999 tăng lên so với năm 1998 là 7.453.963 nghìn đồng, với số tương đối là 29,77%.
+ Doanh thu hoạt động khác năm 1999 tăng lên so với năm 1998 là 81.200 nghìn đồng, với số tương đối là 32,87%.
-Tổng doanh thu năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là 25.890.425 nghìn đồng, với số tương đối là 78,89%. Trong đó:
+ Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là 24.037.795 nghìn đồng, với số tương đối là 73,98%.
+ Doanh thu hoạt động khác năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là 1.852.630 nghìn đồng, với số tương đối là 564,48%.
-Tổng doanh thu năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 26.550.449 nghìn đồng, với số tương đối là 45,22%. Trong đó:
+ Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 18.325.626 nghìn đồng, với số tương đối là 32,42%.
+ Doanh thu hoạt động khác năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 8.224.823 nghìn đồng, với số tương đối là 377,14%.
Tuy vậy để đánh giá và xem xét một cách toàn diện về tình hình sản xuất – kinh doanh của công ty, không chỉ dựa vào tốc độ tăng trưởng của doanh thu mà ta còn phải xem xét, đánh giá các chỉ tiêu quan trọng khác như: tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận, giá thành toàn bộ, vốn kinh doanh bình quân,…
Tổng lợi nhận của công ty có tốc độ tăng trưởng cũng tương đối cao đặc biệt là 3 năm trở lại đây ( xem biểu 4 ). Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng của doanh thu và tốc độ tăng trưởng của vốn kinh doanh bình quân là tương đối giống nhau, điều này là rất tốt và hợp lý. Đạt được kết quả này là do trong những năm qua công ty đã thực hiện tốt công tác tài chính, tiến hành công tác khấu hao TSCĐ nhanh chóng, hợp lý, đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn. Điều này được thể hiện qua số liệu sau:
-Tổng lợi nhuận năm 1998 tăng lên so với năm 1997 là 201.377 nghìn đồng, với số tương đối là 13,98 %. Trong đó:
+ Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh năm 1998 tăng lên so với năm 1997 là 158.629 nghìn đồng, với số tương đối là 12,94%.
+ Lợi nhuận hoạt động khác năm 1998 tăng lên so với năm 1997 là 42.748 nghìn đồng, với số tương đối là 19,92%.
-Tổng lợi nhuận năm 1999 tăng lên so với năm 1998 là 237.024 nghìn đồng, với số tương đối là 16,45 %. Trong đó:
+ Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh năm 1999 tăng lên so với năm 1998 là
322.449 nghìn đồng, với số tương đối là 26,30%.
+ Lợi nhuận hoạt động khác năm 1999 giảm so với năm 1998 là 85.425 nghìn đồng, với số tương đối là 39,80%. Đây là một nguyên nhân làm cho tổng lợi nhuận của công ty trong năm 1999 tăng với tốc độ thấp.( Luận văn Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định )
-Tổng lợi nhuận năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là 1.197.844 nghìn đồng, với số tương đối là 71,40 %. Trong đó:
+ Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là 1.107.890 nghìn đồng, với số tương đối là 71,55%.
+ Lợi nhuận hoạt động khác năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là 89.954 nghìn đồng, với số tương đối là 69,63%.
-Tổng lợi nhuận năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 2.426.705 nghìn đồng, với số tương đối là 84,39 %. Trong đó:
+ Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 2.108.018 nghìn đồng, với số tương đối là 79,36%.
Mời bạn tham khảo thêm:
→ Luận văn Vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
+ Lợi nhuận hoạt động khác năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 318.687 nghìn đồng, với số tương đối là 145,42%.
Vốn kinh doanh bình quân của công ty được bố sung hàng năm cho nên tốc độ tăng trưởng của vốn kinh doanh bình quân tương đối cao, nhưng ta thấy vốn kinh doanh bình quân tăng lại chủ yếu là do vốn lưu động bình quân tăng ( mà nguồn vốn lưu động bình quân được hình thành chủ yếu là bằng con đường đi vay). Do vậy đây cũng không phải là một biểu hiện tốt.
- Vốn kinh doanh bình quân năm 1998 tăng so với năm 1997 là 4.552.911 nghìn đồng, với số tương đối là 31,60% ( xem biểu 4 ). Trong đó:
+ Vốn lưu động năm 1998 tăng so với năm 1997 là: 4.570.546 nghìn đồng, với số tương đối là: 38,60%
+ Vốn cố định năm 1998 giảm so với năm 1997 là: 17.635 nghìn đồng; với số tương đối là: 0,69%
- Vốn kinh doanh bình quân năm 1999 tăng so với năm 1998 là 5.868.827 nghìn đồng, với số tương đối là 40,73%. Trong đó:
+ Vốn lưu động năm 1999 tăng so với năm 1998 là: 1.222.154 nghìn đồng, với số tương đối là: 10,32%
+ Vốn cố định năm 1999 tăng lên so với năm 1998 là: 4.646.673 nghìn đồng; với số tương đối là: 181,05%
- Vốn kinh doanh bình quân năm 2000 tăng so với năm 1999 là 12.102.411 nghìn đồng, với số tương đối là 59,69%. Trong đó:
+ Vốn lưu động năm 2000 tăng so với năm 1999 là: 10.840.208 nghìn đồng, với số tương đối là: 82,98%
+ Vốn cố định năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là: 1.262.203 nghìn đồng; với số tương đối là: 17,50%
- Vốn kinh doanh bình quân năm 2001 tăng so với năm 2000 là 17.697.391 nghìn đồng, với số tương đối là 54,66%. Trong đó:
+ Vốn lưu động năm 2001 tăng so với năm 2000 là: 13.522.187 nghìn đồng, với số tương đối là: 56,57%
+ Vốn cố định năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là: 4.175.204 nghìn đồng; với số tương đối là: 49,26%
Qua đó ta thấy rằng qua các năm 1997,1998, 1999, 2000, 2001 vốn cố định của Công ty tăng nhanh cả về tốc độ và quy mô. Điều đó chứng tỏ Công ty đã và đang chú trọng đầu tư vào TSCĐ.
Giá thành toàn bộ năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2001 lần lượt là19.326.397 nghìn
đồng, 22.889.945 nghìn đồng, 30.837.251 nghìn đồng, 50.578.219 nghìn đồng, 63.963.508 nghìn đồng. Như vậy, giá thành toàn bộ năm 1998 tăng lên so với năm 1997 là 3.563.548 nghìn đồng, với số tương đối là: 15,57%. Năm 1999 tăng lên so với năm 1998 là:
7.947.306 nghìn đồng, với số tương đối là: 34,72%. Năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là: 19.740.968 nghìn đồng, với số tương đối là: 64,02%. Năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là: 13.385.289 nghìn đồng, với số tương đối là: 26,46%.
Ta thấy tốc độ tăng giá thành toàn bộ của công ty tăng cùng với tốc độ tăng doanh thu. Vậy tốc độ tăng như vậy là rất hợp lý.
Tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2001 lần lượt là: 11,23%, 10,96%, 10,9%, 8,5%, 7,6%. Như vậy tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ năm 1998 giảm so với năm 1997 là 0,27%, tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ năm 1999 giảm so với năm 1998 là 0,06%, tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ năm 2000 giảm so với năm 1999 là 3,30%, tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ năm 2001 giảm so với năm 2000 là 0,9%.( Luận văn Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định )
Tỷ suất lợi nhuận giá thành tiêu thụ năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2001 lần lượt là: 6,20%, 5,83%, 5,7%, 5,4%, 5,02%. Như vậy tỷ suất lợi nhuận giá thành tiêu thụ năm 1998 giảm so với năm 1997 là 0,37%, tỷ suất lợi nhuận giá thành tiêu thụ năm 1999 giảm so với năm 1998 là 0,13%, tỷ suất lợi nhuận giá thành tiêu thụ năm 2000 giảm so với năm 1999 là 0,68%, tỷ suất lợi nhuận giá thành tiêu thụ năm 2001 giảm so với năm 2000 là 0,38%.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2001 lần lượt là: 5,70%, 5,56%, 5,10%, 4,90% và 4,80%. Nguyên nhân gây ra sự giảm sút là do tốc độ tăng trưởng của doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận.
4.3. Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ, quỹ khấu hao TSCĐ, của công ty in Tài Chính
Về công tác quản lý: Công ty đã giao hẳn cho các bộ phận, phân xưởng trực tiếp sử dụng TSCĐ tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về TSCĐ.
Đối với máy móc thiết bị sản xuất, công ty giao cho các phân xưởng phải tổ chức sản xuất theo đúng qui trình công nghệ và tuân theo đúng các yêu cầu kỹ thuật của máy móc thiết bị. Công ty đề ra chế độ bảo dưỡng máy móc thiết bị, vệ sinh công nghiệp, định kỳ và thường xuyên để nâng cao năng lực sản xuất của TSCĐ. Các máy móc thiết bị được phòng kỹ thuật của công ty đánh giá, các phân xưởng căn cứ vào đó để tiến hành sản xuất đảm bảo an toàn cho lao động và đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Nếu máy còn mới thì có thể cho chạy hết công suất còn khi máy đã khấu hao hết từ 45% – 65% thì chỉ có thể cho máy chạy theo khả năng đề đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm tốt mà không ảnh hưởng đến chất lượng của máy.
Đối với phương tiện vận tải: công ty giao trực tiếp cho các lái xe quản lý, sử dụng và tự chịu trách nhiệm trước phương tiện vận tải được giao. Định kỳ hoặc thường xuyên tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng , sửa chữa nếu có hư hỏng, đảm bảo sự hoạt động an toàn của xe để đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Đối với thiết bị dụng cụ quản lý, nhà cửa vật kiến trúc cũng vậy, công ty giao cho phòng ban, phân xưởng quản lý và sử dụng. Định kỳ hoặc thường xuyên tiến hành kiểm tra, sửa chữa, nâng cấp TSCĐ để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tốt hơn.
Công ty tiến hành các chế độ khuyến khích vật chất và trách nhiệm vật chất đối với người quản lý sử dụng TSCĐ nhờ đó mà khai thác tốt và bảo quản được TSCĐ nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị nói riêng và TSCĐ nói chung.
TSCĐ của công ty được tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Do đó quỹ khấu hao của của công ty được sử dụng để tái đầu tư TSCĐ và trả nợ vay.
- Hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty in Tài Chính năm 2001
Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn gắn với kết quả bảo toàn vốn. Không thể bảo toàn vốn khi sản xuất kinh doanh thiếu hiệu quả. Ngược lại, chỉ khi sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có khả năng bảo toàn vốn. Đối với VCĐ cũng như vậy, nếu sử dụng vốn có hiệu quả thì mới có khả năng bảo toàn vốn và ngược lại.
Hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty In Tài Chính là tương đối cao, tuy vậy tình hình tăng trưởng qua các năm lại không đều nhau ( xem biểu 5 ). Cụ thể là:
Trong những năm qua VCĐ bình quân sử dụng của công ty là:
trong đó:
- Hiệu suất sử dụng VCĐ: Năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2001 lần lượt là:
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Năm 1997, 1998, 1999, 200, 2001 lần lượt là:
– Hàm lượng VCĐ: Năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2001 lần lượt là:( Luận văn Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định )
Điều đó chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng VCĐ của công ty còn chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu ở đây là việc đầu tư TSCĐ ( ở thời điểm cuối năm) cho nên vẫn chưa có những kết quả cụ thể. Như vậy trong năm 2002, cán bộ quản lý công ty cần phải theo dõi sát sao tình hình biến động của hiệu suất sử dụng từ đó đề ra nhưng biện pháp quản lý kịp thời.
Tuy nhiên như đánh giá ở chương 1, chỉ tiêu quan trọng nhất vẫn là doanh lợi VCĐ bởi vì xét cho tới cùng mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hoá lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng VCĐ có cao một phần quan trọng cũng được phản ánh qua chỉ tiêu này.
– Doanh lợi VCĐ: Năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2001 lần lượt là:
Doanh lợi VCĐ của công ty là rất cao và tăng trưỏng đều qua các năm ( xem biểu 5 ). Đạt được diều đó là do công ty đã tìm kiếm được thị trường tiêu thụ mới, đẩy mạnh sản xuất, tận dụng tối đa công suất máy móc, thiết bị. Đặc biệt là năm 2001 công ty đã tiến hành đầu tư mua sắm mới 2 máy in OFSET của Đức, xây mới nhà kho để chứa nguyên vật liệu, sản phẩm và mua mới một nhà kho trong chi nhánh.
5. Đánh giá chung thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng VCĐ tại công ty in tài chính
5.1. Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Ưu điểm
Là một doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang cơ chế thị trường, thực hiện hạch toán độc lập, trong những năm qua Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là năm 1999 ngoài những khó khăn và thử thác mới lại chịu sự tác động mạnh mẽ của nhân tố khách quan. Mặc dù vậy Công ty đã không ngừng cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh thu năm sau đạt cao hơn năm trước, lợi nhuận ngày càng gia tăng và đời sống người lao động đã ổn định hơn. Thành tích đó ngoài việc phản ánh sự cố gắng nỗ lực trong lao động sản xuất của cán bộ công nhân viên trong Công ty nó còn phản ánh những kết quả bước đầu của các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ mà Công ty đã thực hiện.
Có thể đánh giá ưu điểm các phương pháp và quá trình thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty trên các mặt sau:( Luận văn Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định )
- Công tác phân cấp quản lý sử dụng TSCĐ của Công ty tương đối chặt chẽ. Công ty đã giao trách nhiệm quản lý và sử dụng TSCĐ cho các phòng ban, phân xưởng, tổ đội sản xuất, từ đó nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm đối với máy móc thiết bị do họ sử dụng.
- Công ty đã tận dụng triệt để công suất của bộ phận TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh. Để thực hiện công tác này, Công ty đã tiến hành áp dụng biện pháp khoán lương sản phẩm từ đó đã khai thác triệt để khả năng hoạt động của các loại tài sản này.
- Trong công tác trích khấu hao TSCĐ, Công ty đã chọn thời gian trích khấu hao phù hợp cho từng loại TSCĐ, thực hiện khấu hao nhanh đối với bộ phận TSCĐ có độ hao mòn cao để nhanh chóng thu hồi vốn và hạn chế hao mòn vô hình. Việc phân bổ khấu hao nhìn chung là hợp lý. Số tiền khấu hao được phân bổ một cách thích hợp vào từng loại chi phí (chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng…). Nhờ đó mà đảm bảo tính đúng đắm của việc phân bổ khấu hao và xác định chính xác giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá.
5.2. Luận văn Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công tác nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty còn bộc lộ những mặt hạn chế nhất định. Qua quá trình xem xét phân tích có thể thấy trong việc quản lý và sử dụng VCĐ của Công ty có những nhược điểm sau:
- Trong quản lý và sử dụng TSCĐ còn chưa khai thác hết tiềm năng hiện có. Lượng TSCĐ chưa cần dùng và không cần dùng chờ thanh lý hiện còn đang tồn đọng, không phát huy được hiệu quả kinh tế, làm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng VCĐ.
- Trong công tác sửa chữa TSCĐ, Công ty còn chưa thực hiện việc xác định hiệu quả của công tác sửa chữa đối với từng tài sản cụ thể. Chi phí sửa chữa TSCĐ còn chưa được quản lý chặt chẽ, và chưa có định mức chi phí cụ thể. Khi thực hiện công tác sửa chữa TSCĐ, Công ty chưa tiến hành xác định xem chi phí bỏ ra để sửa chữa công với chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất trong thời gian sửa chữa là lớn hơn, nhỏ hơn hay bằng với giá trị còn lại của TSCĐ sửa chữa đã được đánh giá lại theo thời giá hiện tại. Nói cách khác là chưa tính đến hiệu quả của công tác sửa chữa. Công ty chưa đề ra định mức chi phí sửa chữa đối với từng TSCĐ và kế hoạch về số chi phí sửa chữa dự kiến chi ra trong năm để có cơ sở so sánh, đánh giá chất lượng của công tác sửa chữa, tìm ra nguyên nhân cũng như phát hiện những ưu nhược điểm của công tác này để từ đó có tác động thích hợp.
- Công tác khoán chưa chặt chẽ biểu hiện là công tác này mới chỉ áp dụng cho cả phân xưởng, cả tổ đội sản xuất, chưa áp dụng đối với từng cá nhân, do đó chưa gắn chặt ý thức trách nhiệm của từng người lao động với tư liệu sản xuất trong việc sử dụng chúng.
Trên đây là những mặt tích cực và hạn chế trong công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty trong năm qua. Để có thể thực hiện thành công và hiệu quả hơn công tác này đòi hỏi Công ty phải tận dụng được lợi thế sẵn có và phát huy được những mặt mạnh của mình, đồng thời phải nghiêm túc xem xét phân tích kỹ lưỡng những nhược điểm thiếu sót để tìm ra biện pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại. Từ đó tạo điều kiện cho Công ty phát triển mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất kinh doanh của mình. ( Luận văn Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định )
Xem tiếp phần sau tại:
→ Luận văn Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com
[…] →Luận văn Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định […]