Tác giả lựa chọn đề tài ‘‘Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty TNHH TM & DV GÔ CO VI NA đến năm 2020 nhằm khẳng định rằng nếu công ty muốn trở thành một trong những công ty hàng đầu trong ngành suất ăn công nghiệp tại Việt Nam và phát triển ra thế giới thì không thể không có cái nhìn nghiêm túc về hoạt động marketing. Do đó, mình cũng muốn gửi gắm đến các bạn đọc giả bài Luận văn Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Gô Co Vi Na, mời các bạn đọc giả cùng tham khảo.
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV GÔ CO VI NA
Nội dung chính
2.1. Tổng quan về công ty TNHH TM & DV GÔ CO VI NA
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH TM&DV GÔ CO VI NA – Viết tắt: GOCO. Tên giao dịch quốc tế: GO CO VI NA TRADING & SERVICE CO., LTD. Trụ sở chính: 184A Man Thiện, P. Tăng Nhơn Phú A, Quận 9, TP HCM.
Tel: (08) 3736 0765 Fax: (08) 3736 1130.
Email: info@gocovina.com Website: http://gocovina.com/ Biểu trưng (Logo):
(Nguồn: Website của GOCO)
Hình 2.1: Logo của GOCO
Khẩu hiệu (Slogan): “Phục vụ bằng lương tâm và trách nhiệm”.
Công ty TNHH TM&DV GÔ CO VI NA được thành lập vào ngày 10 tháng 06 năm 2006, giấy phép kinh doanh số: 030 461 7845 do Sở kế hoạch và đầu tư TP.HCM cấp. Trải qua 10 năm hình thành và phát triển, GOCO đã trở thành một trong những công ty cung cấp suất ăn công nghiệp chuyên nghiệp và uy tín với địa bàn hoạt động trải dài khắp các tỉnh thành trên cả nước.
Năm 2013, GOCO mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường miền Trung với chi nhánh đặt tại: 15 Quang Trung, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng. Cũng trong năm này, GOCO thành lập chi nhánh miền Bắc tại địa chỉ: Văn phòng ban quản lý KCN Tiên Sơn, đường TS 11, tỉnh Bắc Ninh. Nhờ mở rộng phạm vi hoạt động, doanh thu của GOCO có sự tăng trưởng vượt trội so với trước.
2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động
- Cung cấp dịch vụ ăn uống. Cụ thể: cung cấp suất ăn theo hợp đồng hay còn gọi là cung cấp dịch vụ suất ăn công nghiệp.
- Cung cấp thực phẩm: bán buôn thịt và các sản phẩm từ thịt, thủy sản, rau, củ.
- Cung cấp quầy dịch vụ tiện ích: bán buôn cà phê, sữa và các sản phẩm sữa, bánh kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột.
- Tổ chức sự kiện: cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức công ty ( Luận văn Thực trạng hoạt động marketing tại công ty )
Cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ tổ chức (Phụ lục 2), cụ thể như sau:
Tổng Giám Đốc: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn công ty về tất cả mọi hoạt động.
Các Phó Tổng Giám Đốc 1 và 2: chịu trách nhiệm tham mưu, hỗ trợ TGĐ trong việc quản lý điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, kiểm soát chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tài chính và nghiên cứu phát triển…
Giám đốc chi nhánh miền Bắc, Trung và trụ sở miền Nam: chịu trách nhiệm tham mưu, hỗ trợ các Phó TGĐ phụ trách trong việc quản lý điều hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, kiểm soát… tại các chi nhánh.
Giám đốc chuyên trách: hỗ trợ BLĐ trong việc tổ chức quản lý hoạt động các phòng ban như: nghiên cứu phát triển, nhân sự, CNTT, đảm bảo chất lượng…
Ngoài ra còn có các phòng ban khác thực hiện các chức năng chuyên môn và tham mưu cho BLĐ trong việc đưa ra các quyết định như: phòng tài chính, phòng nghiên cứu phát triển, phòng đảm bảo chất lượng, phòng công nghệ thông tin, phòng nhân sự và phòng kinh doanh.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2011 – 2015
Qua bảng 2.1 dưới đây cho thấy doanh thu liên tục tăng trưởng vượt bậc qua các năm. Cụ thể: doanh thu năm 2011 là 50,895 tỷ đồng đến năm 2012 doanh thu là 74,928 tỷ đồng, tăng 47% so với doanh thu năm 2011. Đến năm 2015 doanh thu là 216,675 tỷ đồng, tăng 33% so với doanh thu năm 2014 và đặc biệt là tăng đến 326% so với doanh thu năm 2011. Nguyên nhân chính của việc tăng trưởng nhanh chóng này là GOCO liên tục có những hợp đồng lớn với các khách hàng sau khi tập trung mở rộng thị trường ở miền Bắc như: Tabuchi, Sumidenso, Canon…góp phần đem lại doanh thu cho công ty trên 50 tỷ đồng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng doanh thu qua các năm giai đoạn 2013 – 2015 lại có xu hướng giảm dần, cụ thể tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2013 so với năm 2012 là 56% nhưng đến năm 2014 so với 2013 là 39% và năm 2015 so với 2014 là 33%.
Qua bảng trên cũng cho thấy lợi nhuận của GOCO đều tăng qua các năm, cụ thể: lợi nhuận năm 2011 là 2,934 tỷ đồng đến năm 2012 lợi nhuận là 3,446 tỷ đồng, tăng 17% so với lợi nhuận năm 2011. Đến năm 2015 lợi nhuận là 6,193 tỷ đồng, tăng 6% so với lợi nhuận năm 2014 và tăng 111% so với lợi nhuận năm 2011. Mặc dù lợi nhuận qua các năm tăng nhưng tốc độ tăng trưởng lợi nhuận qua các năm lại giảm và thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng doanh thu. Chi phí năm 2012 là 71,482 tỷ đồng, tăng 49% so với chi phí năm 2011, chi phí năm 2015 là 210,482 tỷ đồng tăng 34% so với chi phí năm 2014 và 339% so với chi phí năm 2011. Qua đó có thể thấy rằng tốc độ tăng trưởng chi phí cao hơn tốc độ tăng trưởng doanh thu nên làm cho tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế giảm mạnh. Bên cạnh đó, tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) giảm nhanh chóng qua các năm. Đặc biệt giai đoạn 2013 – 2015, tỷ lệ này liên tục nằm dưới suất sinh lợi kỳ vọng của GOCO là từ 3 – 5%, đáng chú ý nhất vào năm 2015 tỷ lệ này còn rơi vào mức báo động đỏ khi thấp hơn 3%, một tỷ lệ chưa từng có tiền lệ trong lịch sử kinh doanh của công ty.
Những con số trên cho thấy một thực tế đáng lo ngại là mặc dù doanh số của GOCO tăng nhanh qua các năm nhưng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giai đoạn này lại đang giảm dần, hay nói cách khác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không được như kỳ vọng.
2.2. Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty TNHH TM & DV GÔCOVINA ( Luận văn Thực trạng hoạt động marketing tại công ty )
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thuộc về hướng ứng dụng nên phương pháp nghiên cứu chính trong đề tài này là: phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp và dùng kỹ thuật thống kê mô tả dữ liệu sơ cấp để giải quyết vấn đề nghiên cứu.
Cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp: tác giả sử dụng các dữ liệu thứ cấp thông qua quan sát tình hình thực tiễn và các báo cáo số liệu của GOCO để tiến hành phân tích thực trạng hoạt động marketing dịch vụ.
- Thống kê mô tả dữ liệu sơ cấp:
Tác giả xây dựng thang đo đề xuất dựa trên thang đo gốc trong nghiên cứu của Akroush (2011) về sự tác động của các yếu tố 7Ps của marketing dịch vụ (phụ lục 3) và thông qua thảo luận tay đôi với các chuyên gia (bảng câu hỏi định tính – phụ lục 4). Tác giả sử dụng thang đo của Akroush (2011) là do nghiên cứu được thực hiện tại Jordan – một quốc gia đang phát triển có các đặc điểm về môi trường kinh tế tương đối gần gũi với Việt Nam.
Chuyên gia là những người thấu hiểu về dịch vụ suất ăn công nghiệp bao gồm TGĐ, phó TGĐ, các GĐ CN và GĐ kinh doanh. Ngoài ra, thảo luận tay đôi với các khách hàng của GOCO được lựa chọn ngẫu nhiên. Thực hiện phỏng vấn tay đôi với từng người để thu thập ý kiến, đến người thứ 12 thì hầu như không có ý kiến nào khác so với ý kiến tổng hợp của 11 người trước nên kích cỡ mẫu này là 12 (danh sách các chuyên gia – xem phụ lục 5). Dựa vào kết quả thảo luận, tác giả điều chỉnh, bổ sung để hoàn thiện thang đo gồm 34 biến quan sát với thang đo Likert 5 cấp độ với: 1- Hoàn toàn không đồng ý, 2- Không đồng ý, 3- Trung lập, 4- Đồng ý, 5- Hoàn toàn đồng ý.
Tiến hành khảo sát chính thức bằng việc thu thập ý kiến của khách hàng sử dụng dịch vụ suất ăn công nghiệp của GOCO để thực hiện kỹ thuật phân tích dữ liệu sơ cấp thông qua thống kê mô tả (phụ lục 6). Thực hiện khảo sát với 230 phiếu điều tra, thu về 198 phiếu trong đó có 181 phiếu hợp lệ (91,4%). Thông tin thu thập về sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0, tham khảo hướng dẫn sử dụng SPSS của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008).
Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Dựa trên nghiên cứu của Hair et al. (2010) tham khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố với n=5*m, với m là số lượng câu hỏi trong bài. Do đó với số mẫu 181 là hoàn toàn phù hợp.
- Xây dựng thang đo đề xuất và mã hóa thang đo
Thang đo đề xuất được xây dựng dựa trên cơ sở thang đo gốc trong nghiên cứu Akroush (2011) về sự tác động của các yếu tố 7Ps của marketing dịch vụ bao gồm: sản phẩm dịch vụ, giá cả, chiêu thị, phân phối, con người, quy trình và cơ sở vật chất. Đồng thời thông qua thảo luận tay đôi với 12 chuyên gia về dịch vụ suất ăn công nghiệp, bao gồm 6 lãnh đạo cấp cao của GOCO và 6 Chủ tịch Ủy ban quản lý nhà ăn của khách hang. Qua đó, tác giả đã điều chỉnh sao cho phù hợp với lĩnh vực dịch vụ suất ăn công nghiệp mà GOCO đang hoạt động với bộ 34 biến quan sát được đo lường bởi thang đo Likert 5 cấp độ với: 1- Hoàn toàn không đồng ý, 2- Không đồng ý, 3- Trung lập, 4- Đồng ý, 5- Hoàn toàn đồng ý. Cụ thể như sau: ( Luận văn Thực trạng hoạt động marketing tại công ty )
- Phân tích độ tin cậy của thang đo
Một thang đo được coi là có giá trị khi nó đo lường đúng cái cần đo, có nghĩa là phương pháp đo lường không có những sai lệch mang tính hệ thống và ngẫu nhiên. Để đảm bảo độ tin cậy và giá trị của phép đo tác giả sử dụng hệ số Cronbach’s alpha và mô hình phân tích nhân tố EFA (Cobb – Walgren et al., 1995)
Cronbach’s alpha: nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo. Ý nghĩa của việc đánh giá Cronbach’s alpha là xem xét thang đo đó có đo cùng một khái niệm hay không. Cronbach’s alpha từ 0.6 trở lên là chấp nhận được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới đối với người trả lời. Phân tích nhân tố khám phá EFA: nhằm đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo. EFA giúp sắp xếp lại thang đo thành nhiều tập (các biến thuộc cùng 1 tập là giá trị hội tụ, việc chia các tập khác nhau là giá trị phân biệt), các biến thuộc cùng tập sẽ đo lường cùng một khái niệm. EFA dựa trên cơ sở sự tương quan giữa các biến. Eigenvalue tối thiểu bằng 1, tổng phương sai trích lớn hơn 50% thì thang đo phù hợp. (Nguyễn Đình Thọ, 2012).
- Tính hệ số Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo
Qua bảng trên, có thể thấy các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.7. Mỗi thang đo được đo lường bởi 3 biến quan sát trở lên, tương quan biến tổng hiệu chỉnh của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Mỗi biến quan sát đều có hệ số Cronbach’s Alpha khi loại bỏ biến đều nhỏ hơn so với hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo. Do đó có thể kết luận thang đo có độ tin cậy tốt.
Thực hiện kiểm định EFA :
Hệ số KMO đạt 0,796 thuộc khoảng [0,5 – 1] nên phân tích EFA phù hợp với dữ liệu và kiểm định Bartlett có Sig= 0,000 < 0,05 nên các biến quan sát có tương quan với nhau và hoàn toàn phù hợp cho việc phân tích nhân tố EFA.
Tổng phương sai trích bằng 73,576% lớn hơn 50% nên mô hình EFA là phù hợp, điều này thể hiện nhân tố trích có thể giải thích được 73,576% biến thiên của các biến quan sát. Tiêu chí Eigenvalue: điểm dừng khi trích các yếu tố tại nhân tố thứ 7 với eigenvalue là 1,738. Các biến quan sát đều đạt yêu cầu có hệ số tải nhân tố >= 0.5, các biến quan sát đều đạt giá trị phân biệt.
Kết quả cho thấy 34 biến quan sát của biến độc lập sau khi phân tích nhân tố EFA đã thỏa mãn tất cả các điều kiện.
- Mô tả mẫu khảo sát
Đặc điểm của mẫu khảo sát được thể hiện qua bảng 2.4, trong đó:
Các công ty khác mà khách hàng đã từng sử dụng: số khách hàng từng sử dụng Galaxy Shidax và Hoa Mai lần lượt là 19,89% và 17,68%. Hai công ty này và GOCO cùng đối tượng khách hàng mục tiêu là các công ty Nhật nên sự cạnh tranh vô cùng gay gắt. Tiếp theo có 13,26% khách hàng đã từng sử dụng Aden, 11,60% khách hàng đã từng sử dụng P. Dusman, hai đối thủ cạnh tranh này có đối tượng khách hàng mục tiêu khác với GOCO nên ít cạnh tranh hơn. Và có tới 37,57% khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ các đối thủ khác là các công ty nhỏ lẻ. ( Luận văn Thực trạng hoạt động marketing tại công ty )
Hình thức kinh doanh của khách hàng: Đối tượng khách hàng của GOCO đa số là các nhà máy, xí nghiệp với tỷ lệ 51,93%. Đây là thị trường tiềm năng nhất của các công ty cung cấp dịch vụ suất ăn công nghiệp do các doanh nghiệp FDI đầu tư và xây dựng các nhà máy, xí nghiệp với quy mô rất lớn, số lượng công nhân rất nhiều. Đối tượng phục vụ thứ hai của GOCO là văn phòng với tỷ lệ khá lớn 38,12%. Tiếp theo là trường học với tỷ lệ 6,63%. Đây là một thị trường đầy tiềm năng, tuy nhiên GOCO chưa phát triển mạnh. Đối tượng phục vụ chiếm tỷ lệ thấp hơn là khách sạn với 2,21% và bệnh viện với tỷ lệ 1,11%.
Hình thức sở hữu của khách hàng: hầu hết các khách hàng của GOCO đều có hình thức sở hữu là TNHH chiếm tỷ lệ 87,29%, bởi vì đa số các khách hàng này đều là các công ty nước ngoài, tập đoàn đa quốc gia. Hình thức sở hữu của nhà nước chiếm tỷ lệ 6,63%, chủ yếu là các trường học. Ngoài ra có 4,42% khách hàng là công ty cổ phần và chỉ có 1,66% khách hàng có hình thức sở hữu tư nhân, không có hình thức sở hữu khác.
Có thể bạn quan tâm:
2.2.2 Hoạt động nghiên cứu thị trường
- Tổng quan thị trường suất ăn công nghiệp trong nước
Ngành dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp đã phát triển mạnh mẽ từ lâu ở những nước phát triển, nhưng ở Việt Nam thì mới rầm rộ trong khoảng 20 năm trở lại đây. Ngành này đã và đang dần định hình, tạo ra một chỗ đứng vững chắc trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Các công ty trong ngành xuất hiện nhiều hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Thống kê đến năm 2014, cả nước đã có khoảng 300 khu công nghiệp lớn nhỏ thuộc các vùng kinh tế trọng điểm của đất nước, với khoảng 1,2 triệu lao động trực tiếp và 1,6 triệu lao động gián tiếp đang sinh sống và làm việc, đòi hỏi nhu cầu rất lớn về lương thực thực phẩm cung cấp cho các doanh nghiệp. Cũng theo Tổng cục thống kê, tính tới thời điểm 01/12/2015, số lượng lao động trong các khu công nghiệp đã tăng thêm 6,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Do đó, uớc tính mỗi ngày, các khu công nghiệp đòi hỏi khoảng 2,7 triệu suất ăn cho công nhân làm ca. Đây là một mảnh đất màu mỡ để phát triển ngành dịch vụ cung ứng suất ăn công nghiệp ở nước ta, trong khi đó có khoảng 160 doanh nghiệp cung cấp suất ăn công nghiệp hoạt động (đăng ký lĩnh vực hoạt động chính trên giấy đăng ký doanh nghiệp).
Bên cạnh đó, ngành dịch vụ cung ứng suất ăn công nghiệp góp phần không nhỏ tới sự phát triển nông nghiệp ở các địa phương, bình ổn giá cả nông sản và cải thiện đời sống của nông dân tại địa phương. Chính vì vậy, các địa phương luôn có những chính sách đãi ngộ, khuyến khích các doanh nghiệp trong ngành phát triển.
So với các doanh nghiệp khác cùng ngành trên thị trường, GOCO thuộc vào các công ty quy mô khá lớn với số lượng suất ăn phục vụ của toàn hệ thống trên suất ăn/ngày nhưng đa số khách hàng của GOCO là vừa và nhỏ. Trong khi đó, một số đối thủ của GOCO như công ty Hoa Mai phục vụ chỉ khoảng 35 khách hàng nhưng cung cấp tới 150.000 suất ăn/ngày với đa số là khách hàng rất lớn. Tuy nhiên, những con số này nếu so với quy mô thị trường hiện tại thì còn rất nhiều tiềm năng cho các công ty về suất ăn công nghiệp như GOCO có thể khai thác. ( Luận văn Thực trạng hoạt động marketing tại công ty )
Hoạt động nghiên cứu thị trường của GOCO
Phân khúc thị trường: Có nhiều cách để phân khúc thị trường suất ăn công nghiệp tại Việt Nam chẳng hạn như theo doanh thu, số lượng công nhân, địa lý…Tuy nhiên GOCO lựa chọn phân khúc khách hàng kết hợp theo số lượng công nhân và địa lý. Cụ thể:
- Khách hàng lớn: là khách hàng có doanh số từ 1000 công nhân trở lên và ở các khu kinh tế trọng yếu của quốc gia như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ.
- Khách hàng vừa: là khách hàng có doanh số từ 500 đến dưới 1000 công nhân và ở các khu kinh tế trọng yếu của quốc gia như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ.
- Khách hàng nhỏ: là khách hàng có doanh số dưới 500 công nhân và ở các khu kinh tế trọng yếu của quốc gia như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ.
Thị trường mục tiêu: GOCO tập trung hướng đến thị trường mục tiêu là những nhà máy, xí nghiệp với doanh số từ 500 công nhân trở lên và ở các khu kinh tế trọng yếu của quốc gia như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ.
Định vị thương hiệu: Trải qua 10 năm hình thành và phát triển, công ty đã xây dựng được thương hiệu của mình là “GOCO” với khẩu hiệu “Phục vụ bằng lương tâm và trách nhiệm”.
Thương hiệu GOCO được thiết kế dựa vào các tiêu chí sau: dễ đọc, dễ phát âm, ngắn gọn, dễ nhớ, có sự khác biệt và mang tính truyền cảm cao.
Các yếu tố chính của thương hiệu GOCO:
- Chữ “GOCO”: viết tắt của từ “GOOD COOK” – nghĩa là nấu ăn ngon, giúp khách hàng liên tưởng, gợi nhớ nhanh về ngành dịch vụ ăn uống.
- Khẩu hiệu “Phục vụ bằng lương tâm và trách nhiệm” thể hiện sự khẳng định của GOCO về phương châm và cam kết phục vụ với khách hàng.
- Màu xanh lá cây của nền logo thể hiện sự trẻ trung và thân thiện với môi trường thiên nhiên nên được công ty chọn làm màu chủ đạo.
- Màu vàng của từ “GOCO” và “ Phục vụ bằng lương tâm và trách nhiệm” thể hiện tấm lòng vàng son, chân thành và trách nhiệm của GOCO đối với khách hàng.
- Màu xanh của từ “ISO 22000:2005” thể hiện cam kết chất lượng dịch vụ của GOCO khi vận hành theo quy trình đạt chuẩn ISO 22000:2005. ( Luận văn Thực trạng hoạt động marketing tại công ty )
2.2.3 Phân tích thực trạng hoạt động marketing tại công ty TNHH TM & DV GÔ CO VI NA
- Sản phẩm
Thực phẩm và hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến ATVSTP – vấn đề sống còn với các công ty cung cấp dịch vụ suất ăn công nghiệp. Đặc thù của ngành dịch vụ suất ăn công nghiệp là có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu giá thành nên việc lựa chọn những nhà cung cấp lớn, giá đầu vào cao sẽ ảnh hưởng nhiều đến chi phí nguyên vật liệu và lợi nhuận của công ty.
Do đó, GOCO hiện tại đang sử dụng kết hợp các thương hiệu lớn trong ngành thực phẩm và một số nhà cung cấp vừa và nhỏ nhưng vẫn đáp ứng được các yêu cầu về nguồn gốc và xuất xứ hàng hóa, thực phẩm theo tiêu chuẩn của công ty để có thể xây dựng chính sách giá cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
Danh sách một số nhà cung cấp GOCO đang hợp tác được thể hiện trong bảng 2.6 như: Metro, Ba Huân, Pepsico…
Định lượng món ăn: dựa trên ngành nghề khách hàng sản xuất kinh doanh, tỷ lệ nam nữ, độ tuổi trung bình, thời gian và cường độ làm việc trung bình mà GOCO sẽ tư vấn cho khách hàng các khẩu phần ăn phù hợp để đảm bảo đủ năng lượng và dinh dưỡng cho nhân viên làm việc hiệu quả. Công ty sẽ gửi cho khách hàng bảng chiết tính chi phí suất ăn theo đơn giá ký hợp đồng thể hiện rõ định lượng và năng lượng từng món ăn cụ thể (xem Phụ lục 7). Quản lý nhà ăn của GOCO và giám sát nhà ăn của khách hàng sẽ cùng tiến hành chọn ngẫu nhiên vài khay thức ăn bất kỳ để kiểm tra định lượng như đã cam kết, thể hiện sự minh bạch trong quá trình hoạt động của công ty, đồng thời giúp kiểm tra việc chia suất và điều chỉnh kịp thời, tránh xảy ra trường hợp thiếu suất ăn. Tuy nhiên, do trình độ quản lý giữa các nhà ăn không đồng đều nên tình trạng sai lệch định lượng vẫn xảy ra làm thiếu suất, hoặc suất ăn không đủ định lượng làm giảm sút uy tín của GOCO.
Thực đơn: hiện tại, GOCO có một ngân hàng thực đơn lên đến gần 400 món ăn từ các món cơm, nước, hải sản, thịt, rau… Để liên tục gia tăng chất lượng sản phẩm và tăng tính cạnh tranh, bếp trưởng, đầu bếp và các cán bộ quản lý GOCO thường xuyên nghiên cứu, phát triển ngân hàng thực đơn, tăng cường nhiều món ăn mới lạ, hấp dẫn, giúp giảm giá thành mà vẫn đảm bảo dinh dưỡng cho mỗi suất ăn.. Các bữa ăn tại các nhà ăn đều được lên thực đơn theo tuần không bị trùng lặp (Xem phụ lục 8). Tuy nhiên, thực đơn của GOCO hầu hết là các món Việt trong khi hiện nay số lượng chuyên gia nước ngoài làm việc cho các khách hàng của GOCO rất nhiều như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Âu – Mỹ,… nên nhu cầu dùng các món ăn truyền thống của nước ngoài cao. Đây là khuyết điểm của ngân hàng thực đơn hiện tại.
Khối lượng công việc: đảm bảo hoàn thành khối lượng công việc là một trong những yêu cầu quan trọng nhất mà đội ngũ nhân viên mỗi nhà ăn cần thực hiện. Cụ thể là phải cung cấp đầy đủ suất ăn theo số lượng mà ủy ban giám sát nhà ăn bên khách hàng đã báo. GOCO quy định các quản lý nhà ăn bắt buộc phải dự phòng ít nhất 5% suất ăn đã chuẩn bị sẵn sàng nhằm phục vụ ngay tại chỗ cho những trường hợp khẩn cấp. Tuy nhiên, đôi khi trên thực tế thức ăn bị hao hụt quá nhiều so với dự trù do lỗi của nhân viên trong quá trình sơ chế, chế biến, chia suất hay số lượng khách hàng ăn thực tế nhiều hơn đã báo trước đó… Những trường hợp như vậy, đòi hỏi sự tỉnh táo và kinh nghiệm cũng như am hiểu nghiệp vụ của một người quản lý chuyên nghiệp để xử lý ổn thỏa.
Thời gian phục vụ: đối tượng phục vụ của dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp là các công nhân, nhân viên tại các KCN, công chức, học sinh, sinh viên… phải làm việc, học tập theo giờ giấc đã được quy định. Do đó, suất ăn công nghiệp cần được phục vụ đúng giờ và nhanh chóng trong khoảng thời gian ăn trưa có hạn của khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế công ty vẫn gặp các rủi ro dẫn đến việc phục vụ không đúng giờ quy định như: nhà cung cấp giao hàng trễ; giao hàng không đúng chất lượng phải đổi trả; thiếu nhân sự, nhân viên sơ chế, chế biến không lành nghề, nhiên liệu thiếu hụt như hết gas, cúp điện, máy móc thiết bị trục trặc, hư hỏng… Do đó, GOCO cần quản trị tốt các rủi ro này để đảm bảo thời gian phục vụ.
Chất lượng món ăn: trong suốt quá trình sơ chế và chế biến, thức ăn sẽ được ít nhất ba người trừ đầu bếp thực hiện việc đánh giá cảm quan chất lượng món ăn trước khi phục vụ bao gồm việc kiểm tra và ăn thử theo quy trình đã được ban hành. Một số nguyên nhân có thể dẫn đến chất lượng bữa ăn kém và không ổn định như: nhà cung cấp giao hàng kém chất lượng, không như cam kết, nhân viên không tuân thủ các quy trình nhập hàng, sơ chế, chế biến và đánh giá cảm quan đã được ban hành. Ngoài ra để tạo thêm niềm tin cho khách hàng, GOCO đã mua bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm với mức bồi thường lên đến 2,5 tỷ đồng/vụ. (Xem phụ lục 9) ( Luận văn Thực trạng hoạt động marketing tại công ty )
Chăm sóc khách hàng hiện tại: nhiệm vụ này đang được phòng kinh doanh phụ trách. Tuy nhiên, với số lượng hàng trăm khách hàng hiện tại là những doanh nghiệp, nhà máy, khách sạn, trường học… với yêu cầu chất lượng dịch vụ ngày càng cao nên phòng kinh doanh hiện đang quá tải công việc khi vừa đáp ứng chỉ tiêu doanh số khách hàng mới và vừa kiêm nhiệm việc chăm sóc khách hàng cũ.
Theo kết quả đánh giá của khách hàng về sản phẩm (bảng 2.7) thì chỉ tiêu “Công ty chúng tôi phục vụ đủ số lượng suất ăn như khách hàng đã báo trước” được đánh giá cao nhất với mức trung bình là 3,45 điểm. GOCO đang thực hiện tốt chỉ tiêu này với đa số khách hàng đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý.
Chỉ tiêu “Công ty chúng tôi luôn nâng cao chất lượng của đội ngũ chăm sóc khách hàng” là thấp nhất với mức điểm trung bình là 3,01. Hiện tại việc chăm sóc khách hàng được thực hiện chủ yếu bởi các nhân viên kinh doanh mà không có đội ngũ chăm sóc khách hàng tách biệt.
“Công ty chúng tôi phục vụ đúng giờ theo quy định của khách hàng” được đánh giá mức điểm 3,26. Mặc dù GOCO luôn cố gắng đảm bảo thời gian phục vụ bữa ăn đúng quy định nhưng đôi khi vẫn xảy ra tình trạng phục vụ bữa ăn trễ giờ.
Chỉ tiêu “Công ty chúng tôi cung cấp thực phẩm, hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng” được đánh giá ở mức điểm trung bình là 3,08. Khách hàng đồng ý với quan điểm trên, tuy nhiên số điểm trên là không cao. Nguyên nhân là do GOCO đang sử dụng một số nhà cung cấp vừa và nhỏ nên khách hàng không quá tin tưởng các nhà cung cấp này.
Chỉ tiêu “Định lượng món ăn của công ty chúng tôi đảm bảo như cam kết với khách hàng” được đánh giá ở mức điểm trung bình là 3,06 bởi việc quản lý không chặt khâu tiếp nhận nguyên vật liệu, sơ chế, chế biến, chia suất… đã ảnh hưởng đến định lượng của món ăn không được như cam kết với khách hàng.
Chỉ tiêu: “Công ty chúng tôi thường xuyên bổ sung các món ăn mới lạ nhằm làm phong phú thực đơn” ở mức điểm trung bình là 3,10. Có thể thấy thực đơn của GOCO không được khách hàng đánh giá cao về độ đa dạng và phong phú vì thiếu thực đơn các món ăn cho các chuyên gia người nước ngoài…
- Giá
Để xây dựng những thực đơn đầy đủ dưỡng chất, hợp vệ sinh và ngon miệng trong điều kiện giá cả thị trường, đặc biệt là giá lương thực thực phẩm liên tục biến động theo chiều hướng tăng là một thách thức không nhỏ với GOCO.
Tuy nhiên, GOCO đã xây dựng những bảng giá với các món ăn vừa đảm bảo dinh dưỡng, vừa có giá hợp lý, cạnh tranh (xem Phụ lục 10). ( Luận văn Thực trạng hoạt động marketing tại công ty )
Giá cả cạnh tranh với các nhà cung cấp khác: cùng một mức giá tương đương được khách hàng đề xuất trước, GOCO thường có định lượng cao hơn các đối thủ cạnh tranh là các công ty lớn, chuyên nghiệp nhưng lại có định lượng thấp hơn đáng kể so với các đối thủ có quy mô nhỏ hơn (chi tiết bảng 2.8). Bởi vì thực phẩm, hàng hóa mà GOCO và các đối thủ lớn cung cấp có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng từ các nhà cung cấp uy tín trên thị trường nên thường có giá đầu vào cao hơn. Trong khi đó, các công ty lớn trong ngành thường là sử dụng đội ngũ quản lý, chuyên gia nước ngoài rất nhiều như Aden, P. Dussmann, Foseca…nên chi phí nhân sự quản lý sẽ rất cao, buộc họ phải giảm định lượng.
Giá cả tương xứng với chất lượng suất ăn: GOCO sẽ gửi cho khách hàng bảng chiết tính chi phí suất ăn theo đơn giá ký hợp đồng thể hiện rõ định lượng từng món ăn cụ thể. Qua đó, khách hàng có thể biết được chi tiết cơ cấu giá hình thành nên suất ăn và giá GOCO áp dụng có tương xứng với chất lượng của suất ăn đang phục vụ hàng ngày hay không thông qua so sánh thực tế và kiểm tra đột xuất.
Có nhiều mức giá để khách hàng lựa chọn: GOCO xây dựng nhiều mức giá khác nhau để khách hàng lựa chọn, tùy vào nhu cầu và điều kiện của từng khách hàng khác nhau mà GOCO sẽ tư vấn mức giá tương ứng, phù hợp. Ví dụ: các công ty có chính sách tốt, lao động nam nhiều hoặc công nhân làm việc trong môi trường nặng nhọc, cần cung cấp nhiều năng lượng thì mức giá sẽ cao hơn các công ty lao động nữ nhiều hay môi trường làm việc nhẹ nhàng, không quá cần sức… GOCO có một ngân hàng thực đơn với các mức giá khác nhau từ thấp nhất là 12.000 đồng/suất lên đến 70.000 đồng/suất tùy theo nhu cầu và mức chi trả của khách.
Thời gian thanh toán linh động: do đặc thù của ngành là có chi phí đầu vào chiếm tỷ lệ cao trên cơ cấu giá vốn, đồng thời doanh nghiệp trong ngành thường phải đối mặt với yêu cầu thanh toán đúng hạn cho các nhà cung cấp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp lại vướng công nợ quá hạn của khách hàng nên thường gặp khó khăn trong việc xoay vòng vốn kinh doanh. Tuy nhiên, với tiềm lực tài chính của mình, GOCO luôn có chính sách thanh toán linh động cho từng khách hàng cụ thể.
Bảng 2.9 thể hiện kết quả khảo sát khách hàng về giá. Trong đó điểm trung bình của thang đo là 3,3 điểm, mức điểm cao tương đối. Có những chỉ tiêu được đánh giá tích cực như có nhiều mức giá để lựa chọn và giá tương xứng chất lượng bữa ăn… nhưng các chỉ tiêu khác vẫn chưa được đánh giá cao. Cụ thể như sau:
Chỉ tiêu “Giá cả của công ty chúng tôi tương xứng với chất lượng bữa ăn mà khách hàng sẵn sàng trả tiền” được đánh giá cao nhất ở mức điểm trung bình là 3,51. GOCO luôn cố gắng đảm bảo suất ăn đúng chất lượng như cam kết với khách hàng. Khách hàng đánh giá chỉ tiêu “Chúng tôi có nhiều mức giá khác nhau dựa theo các phân khúc thị trường mà chúng tôi phục vụ” cao thứ hai với mức điểm trung bình là 3,50 bởi GOCO đã xây dựng nhiều mức giá khác nhau phù hợp với yêu cầu, điều kiện, chính sách của từng khách hàng.
Chỉ tiêu “Công ty chúng tôi có chính sách linh động về thời gian thanh toán cho khách hàng” được đánh giá ở mức điểm trung bình là 3,15. Tùy từng khách hàng mà GOCO sẽ có chính sách áp dụng khác nhau. Tuy nhiên, đa số khách hàng của GOCO đều lâu năm nên công ty áp dụng chính sách thanh toán linh động đối với các khách hàng này. Chỉ tiêu mà khách hàng đánh giá thấp nhất là “Giá cả của công ty chúng tôi cạnh tranh với các nhà cung cấp khác trên thị trường” với số điểm trung bình 3,03. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì trên thị trường hiện nay có rất nhiều nhà cung cấp suất ăn công nghiệp nhỏ lẻ, không chuyên nghiệp với sản phẩm, hàng hóa không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng nên giá cả rất thấp. ( Luận văn Thực trạng hoạt động marketing tại công ty )
- Phân phối
Hiện tại, GOCO có chi nhánh ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam tạo điều kiện thuận lợi trong việc liên hệ, quảng bá và chăm sóc khách hàng trên cả nước. Đồng thời việc có các chi nhánh tại 3 miền giúp BLĐ công ty linh động và nhanh chóng trong việc giải quyết các sự cố phát sinh.
Tính đến thời điểm hiện tại, mỗi ngày GOCO cung cấp trên 60.000 suất ăn với mạng lưới phân phối gồm hơn 100 khách hàng trên cả nước. Qua bảng 2.10 cho thấy 25 khách hàng lớn của GOCO chiếm hơn 50% tổng số lượng suất ăn. Số lượng khách hàng còn lại cung cấp trung bình chưa đến 320 suất ăn/ngày, trong đó có một số cơ sở chỉ cung cấp từ 100 đến 200 suất nhưng lại phân bố không tập trung như Sonion (II) ở Vũng Tàu, Holcim ở KCN Cát Lái, Holcim ở KCN Hiệp Phước, Daiwa và Crow ở Đà Nẵng và Pepsico ở Cần Thơ. Các cơ sở này hiệu quả hoạt động không cao, thậm chí phải bù lỗ do chi phí quản lý cao.
Các khách hàng lớn của GOCO thì đa số tập trung ở miền Nam và miền Bắc, miền Trung chỉ có 2 khách hàng là Sedo Vinako ở Quảng Nam và Hanesbrands ở Huế với tổng cộng 2.000 suất ăn/ngày trên tổng số 60.450 suất ăn/ngày của toàn công ty.
Bảng 2.11 thể hiện trong các hoạt động marketing của GOCO thì mạng lưới phân phối của GOCO được khách hàng đánh giá cao nhất với số điểm trung bình là 3,59, đồng thời tất cả các chỉ tiêu đều có mức trung bình trên mức 3,4. Điều đó cho thấy các phát biểu đều đạt được sự đồng ý của khách hàng.
Chỉ tiêu “Công ty có hệ thống khách hàng rộng khắp cả nước với nhiều đối tượng khác nhau” được đánh giá cao nhất ở mức điểm trung bình là 3,88. Bởi vì GOCO đã xây dựng được hệ thống khách hàng trải dài từ Nam ra Bắc, có mặt hầu hết ở các khu công nghiệp, khu chế xuất trọng điểm của đất nước.
Đối với chỉ tiêu “Công ty có trụ sở, chi nhánh tại ba miền Bắc – Trung – Nam để phân phối dịch vụ” được khách hàng đánh giá cao thứ hai với mức điểm trung bình là 3,52. Do GOCO có trụ sở chính tại TP.HCM, chi nhánh miền Bắc tại Bắc Ninh và chi nhánh miền Trung tại Đà Nẵng nên GOCO dễ dàng tiếp cận và hỗ trợ khách hàng ở từng vùng miền nhanh chóng, kịp thời.
Đứng thứ ba là chỉ tiêu “Công ty chúng tôi sử dụng đội ngũ nhân viên kinh doanh trực tiếp bán dịch vụ đến khách hàng” với mức điểm trung bình là 3,5. Những năm gần đây GOCO đẩy mạnh mở rộng mạng lưới phân phối và đội ngũ kinh doanh được công ty đào tạo chuyên sâu để trực tiếp bán các gói dịch vụ đến khách hàng.
Chỉ tiêu “Công ty ứng dụng mạng internet để giới thiệu và cung cấp dịch vụ như: website công ty, Google.” được khách hàng đánh giá với số điểm trung bình là 3,46. Hiện tại GOCO đang sử dụng wesite công ty và các công cụ tìm kiếm như Google đang được sử dụng để giới thiệu các dịch vụ của công ty cung cấp, tuy nhiên công việc này chưa được chú trọng thực hiện.
- Chiêu thị
Marketing trực tiếp: hàng năm GOCO thực hiện liên hệ, tiếp xúc với 500 khách hàng nhằm tìm kiếm và chọn ra những khách hàng tiềm năng. Từ đó, gia tăng cơ hội bổ sung thêm khách hàng mới. ( Luận văn Thực trạng hoạt động marketing tại công ty )
Quảng cáo: GOCO rất hiếm khi quảng cáo trên các phương tiện truyền thông mà chủ yếu thông qua website của công ty. Website được thiết kế tương đối bài bản để cung cấp các thông tin công ty đến khách hàng. Tuy nhiên, với mức chi khoảng 54 triệu mỗi năm là quá ít để duy trì website và quảng cáo trên các phương tiện truyền thông một cách hiệu quả.
Khuyến mãi: các chương trình tri ân khách hàng vào dịp lễ tết trong năm như: giáng sinh, năm mới, sinh nhật nhà máy với các hình thức treo banner, bữa ăn đặc biệt, tặng hoa tươi, thiệp chúc mừng…
Truyền thông và quan hệ công chúng: hàng năm GOCO dành tặng hàng trăm suất quà cho các hộ gia đình khó khăn vào dịp Tết cổ truyền, tặng tập vở cho học sinh giỏi các trường ở vùng sâu vùng xa…
Qua bảng 2.12 cho thấy trong năm 2015, số lần công ty thực hiện các hoạt động marketing rất ít và chi phí dành cho các hoạt động chiêu thị của GOCO còn rất hạn chế. Cụ thể là 208.238.000 đồng, chiếm tỷ lệ 4,3% so với lợi nhuận sau thuế năm 2015 và gần bằng 0,1% so với doanh thu năm 2015. Qua đó có thể nhận thấy công ty chưa có sự đầu tư đúng mức cho các hoạt động chiêu thị.
Một số hình ảnh về các hoạt động chiêu thị của GOCO đã thực hiện xem chi tiết ở phụ lục 11.
Bảng 2.13 cho thấy, trong các hoạt động Marketing của GOCO thì hoạt động chiêu thị được khách hàng đánh giá thấp nhất với số điểm trung bình là 2,47. Các hoạt động chiêu thị của GOCO mặc dù có thực hiện nhưng không liên tục, không được đầu tư đúng mức và thiếu kế hoạch đồng bộ nên hiệu quả đạt được chưa cao.
Chỉ tiêu “Công ty quảng cáo trên các phương tiện truyền thông như: TV, báo, tạp chí” được đánh giá cao nhất với số điểm trung bình là 2,51.
Chỉ tiêu “Công ty có các hoạt động khuyến mãi bán hàng như: quà tặng, chiết khấu, các chương trình đặc biệt” được đánh giá cao thứ hai với mức điểm trung bình là 2,50. Hiện tại GOCO có các chương trình khuyến mại nhưng không nhiều: bữa ăn đặc biệt, giảm giá khi tổ chức tiệc…
Đứng thứ ba là chỉ tiêu “Truyền thông và quan hệ công chúng để nâng cao hình ảnh của công ty” với số điểm trung bình 2,45. Các chương trình tặng quà tết các gia đình khó khăn, tặng tập sách cho học sinh giỏi… nhưng quy mô nhỏ lẻ, chưa gây được tiếng vang.
Chỉ tiêu mà khách hàng đánh giá thấp nhất là “Công ty sử dụng các phương pháp marketing trực tiếp như: tiếp thị qua điện thoại, gửi email, mạng internet” với mức điểm trung bình khá thấp là 2,43. Do thông tin khách hàng doanh nghiệp, cụ thể là ủy ban nhà ăn đối với ngành dịch vụ suất ăn công nghiệp rất khó tiếp cận nên phương pháp marketing trực tiếp rất khó thành công.
- Con người
Ban lãnh đạo GOCO chú trọng xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp phù hợp với định hướng phát triển của công ty. Tổng số lao động hiện tại của GOCO là 605 người, trong đó có 407 người là nữ và 198 người là nam.
Dựa vào hình 2.2 ta thấy tỷ lệ nhân viên từ 18 đến 28 tuổi có 223 người chiếm tỷ lệ 37%, trên 28 đến 38 tuổi có 78 người chiếm tỷ lệ 13%, trên 38 đến 48 tuổi có 134 người chiếm tỷ lệ 22%, trên 48 tuổi có 93 người chiếm tỷ lệ 15% và chưa xác định được độ tuổi có 77 người chiếm tỷ lện 13%. Qua đó, có thể thấy rằng đa phần nhân sự ở GOCO là lực lượng lao động trẻ, từ 38 tuổi trở xuống đã chiếm hơn 50% số lượng nhân viên. Đây là đối tượng lao động năng động, không ngại khó, sáng tạo tuy nhiên còn chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc. ( Luận văn Thực trạng hoạt động marketing tại công ty )
Theo kết quả báo cáo thống kê của phòng nhân sự thì cơ cấu người lao động theo chức năng được thể hiện qua bảng 2.14 cho thấy nhân sự của GOCO đa phần là lực lượng lao động trực tiếp chiếm 63,5% số lượng nhân viên. Ngoài ra, quản lý chuyên môn và lực lượng tay nghề chiếm tỷ lệ gần tương đương nhau lần lượt là 14,1% và 13,2%. Lực lượng nhân sự cao cấp chuyên điều hành từ xa và tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất và phục vụ đó là lực lượng văn phòng chiếm tỷ lệ thấp nhất: 9,2%. Với số lượng suất ăn 60.000 suất/ngày thì số lượng nhân công tính trung bình cứ 1 nhân viên phục vụ 100 suất ăn/ngày. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm tổ chức và điều hành của các công ty trong ngành dịch vụ suất ăn công nghiệp thì tỷ lệ 1 nhân viên phục vụ 70 suất/ngày mới đảm bảo chất lượng phục vụ tốt nhất. Do đó, hiện tại GOCO đang rất thiếu nhân viên, đặc biệt là lực lượng nhân viên trực tiếp làm việc tại các nhà ăn.
Một cơ sở nhà ăn của GOCO thông thường sẽ được bố trí một Quản lý nhà ăn chịu trách nhiệm cho toàn bộ hoạt động sản xuất, phục vụ của cơ sở đó. Bên dưới sẽ có ba quản lý trực tiếp phụ trách chính cho ba ca phục vụ: hai quản lý ca ngày và một quản lý ca đêm. Ngoài ra sẽ có nhân viên thủ kho, QC, kế toán hỗ trợ chuyên môn cho các quản lý.
Đối với các nhà ăn có quy mô nhỏ thì quản lý nhà ăn sẽ kiêm nhiệm luôn vị trí quản lý ca 1 và ca 2. Điều này giúp tiết kiệm chi phí nhân sự quản lý trực tiếp tại cơ sở. Mỗi ca sản xuất sẽ có bếp trưởng, phụ bếp, các nhân viên sơ chế, các nhân viên phục vụ và các nhân viên tạp vụ thường xuyên dọn dẹp để đảm bảo an toàn vệ sinh khu vực nhà ăn. Toàn bộ hoạt động sản xuất, phục vụ sẽ được vận hành theo quy trình chặt chẽ, được phối hợp nhuần nhuyễn giữa các bộ phận với nhau.
Cụ thể sơ đồ cơ cấu quản lý tại nhà ăn xem hình 2.3 dưới đây:
Trong bảng 2.15 dưới đây cho thấy trong năm 2015, trung bình số lượng nhân viên phải tuyển mới là 54 người/tháng, chiếm tỷ lệ 8,9% trên tổng số lao động của công ty, trung bình số lượng nhân viên nghỉ việc là 51 người/tháng, chiếm 8,4% trên tổng số lao động của GOCO. Tỷ trọng nhân viên nghỉ việc và tuyển mới là 94,4%. Tỷ lệ này thể hiện phần lớn số nhân viên tuyển mới là để bù đắp cho các vị trí còn khuyết nhân viên do thôi việc chứ không phải tuyển mới để phục vụ cho sự phát triển quy mô kinh doanh.
Đặc biệt, số lượng nhân viên biến động nhiều nhất là nằm trong độ tuổi lao động từ 18 đến 28 tuổi với tỷ lệ chiếm hơn 50%. Điều này được lý giải bởi lực lượng lao động này còn rất trẻ, trình độ không cao và chưa ổn định về mặt tâm lý nên dễ dàng thay đổi công việc.
Đối với lĩnh vực dịch vụ thì con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, trong kết quả khảo sát yếu tố con người bảng 2.16, GOCO không được khách hàng đánh giá cao với mức điểm trung bình là 2,95.
Chỉ tiêu “Nhân viên có đầy đủ chứng nhận về sức khỏe và tập huấn ATVSTP theo quy định của cơ quan chức năng” được đánh giá ở mức điểm trung bình là 3,08. Tất cả nhân sự trực tiếp làm việc tại cơ sở đều phải có chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe và tập huấn ATVSTP. Tuy nhiên, vì sự biến động lực lượng lao động trực tiếp này quá nhiều nên các nhân sự mới chưa kịp bổ sung các chứng nhận theo quy định và các nhân sự cũ đã hết hạn nhưng chưa thay thế. Chỉ tiêu “Quản lý có nghiệp vụ tốt có khả năng xử lý linh hoạt trong các trường hợp khẩn cấp” được đánh giá với mức điểm trung bình là 3,02. Quản lý không được đào tạo bài bản, hệ thống nên không vững về nghiệp vụ. Áp lực thiếu người dẫn đến việc tuyển người có nghiệp vụ yếu để làm việc tạm thời tại công ty. ( Luận văn Thực trạng hoạt động marketing tại công ty )
Đứng thứ ba là chỉ tiêu “Nhân viên được trang bị kỹ năng giao tiếp tốt, làm hài lòng khách hàng” với mức điểm trung bình là 3,00. Do các nhân viên trực tiếp ở cơ sở không được thường xuyên tham dự các khóa đào tạo kỹ năng mềm, giải quyết tình huống nên kỹ năng giao tiếp còn hạn chế, nhất là đối với các khách hàng có yêu cầu cả về khả năng ngoại ngữ như các công ty nước ngoài với số lượng lớn các chuyên gia làm việc tại nhà máy. “Nhân viên luôn nỗ lực mang đến giá trị dịch vụ cho khách hàng” được đánh giá với mức điểm là 2,89. Nhân viên mới, ít kinh nghiệm là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng không đánh giá cao về sự tận tình, chu đáo trong quá trình phục vụ. Khách hàng đánh giá chỉ tiêu “Hoạt động của các phòng ban dựa trên sự phối hợp ăn ý để đảm bảo sự hài lòng cho khách hàng” được đánh giá với mức điểm là 2,85. Nhân viên mới chưa quen việc, nhân viên cũ nhưng kỹ năng nghiệp vụ yếu dẫn đến việc phục vụ chậm chạp, không phối hợp tốt với nhau. Chỉ tiêu mà khách hàng đánh giá thấp nhất là “Thường xuyên thu thập các thông tin về nhu cầu và yêu cầu của khách hàng” với số điểm trung bình 2.83. Bởi vì hiện tại, việc thu thập và giải quyết các yêu cầu của khách hàng chỉ được thực hiện bởi mỗi phòng kinh doanh mà không có sự phối hợp giải quyết triệt để vấn đề cho khách hàng nên đôi khi chỉ dừng lại ở giai đoạn tiếp nhận thông tin.
Mời bạn tham khảo thêm:
- Quy trình
Công ty rất chú trọng áp dụng quy trình sản xuất khép kín, đầu tư cho khâu quản lý, giám sát chất lượng sản phẩm từ khâu nhập nguyên vật liệu đầu vào đến khi sản phẩm được đưa đến phục vụ cho khách hàng để đảm bảo chất lượng sản phẩm như đã cam kết. Hệ thống quy trình này phải đảm bảo tất cả sản phẩm làm đến đâu hoàn thiện đến đó, theo dõi từng bước để dễ dàng phát hiện những thiếu sót có thể xảy ra trong quá trình phục vụ khách hàng. Quy trình được xây dựng cụ thể giúp từng bộ phận, từng vị trí nắm rõ công việc của mình trong dây chuyền sản xuất và phục vụ khách hàng, đồng thời giúp mọi người phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ.
Việc quản lý, sơ chế, chế biến và phục vụ suất ăn công nghiệp tại GOCO được tiến hành theo quy trình tổng thể ở hình 2.4. Cụ thể các hoạt động từ khâu đặt hàng đến nhận hàng, sơ chế, chế biến, phục vụ, dọn vệ sinh, xử lý rác điều được kiểm tra chặt chẽ. Nếu đạt thì chuyển sang giai đoạn tiếp theo, nếu không đạt phải quay trở lại giai đoạn trên. Tuy nhiên, trong quy trình tổng thể vẫn còn thiếu giai đoạn lưu trữ, bảo quản thực phẩm, hàng hóa chưa dùng đến. Đồng thời, trên thực tế hoạt động vẫn còn tồn tại việc nhận hàng không đạt yêu cầu từ nhà cung cấp do QC không làm tròn trách nhiệm kiểm tra hàng hóa không cẩn thận hoặc do QC vì lợi ích cá nhân mà móc nối với nhà cung cấp. Từng giai đoạn trong quy trình tổng thể GOCO đều ban hành các quy trình chính tương ứng như quy trình nhập hàng, sơ chế gồm: sơ chế thịt, sơ chế cá, hải sản, sơ chế rau củ quả, sơ chế cá cắt khúc; chế biến, chia suất – phục vụ, xử lý rác thải, lưu mẫu…
Ngày 01/11/2012, công ty TM & DV GÔ CO VI NA đã được cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn ISO 22000:2005 về hệ thống quản lý an toàn thực phẩm bởi Viện tiêu chuẩn Anh – BSI (Phụ lục 9). Bên cạnh đó, tất cả các nhà ăn do GOCO phục vụ đều có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATVSTP do chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh cấp (xem Phụ lục 9).
Trong các hoạt động marketing của GOCO thì quy trình được khách hàng đánh giá tương đối cao với số điểm trung bình là 3,40. Điều này cũng dễ hiểu vì trải qua hơn 10 năm hoạt động và phát triển, GOCO đang sở hữu hệ thống quy trình chuẩn mực, hiện đại và nó trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh của GOCO trên thị trường hiện nay. Chỉ tiêu “Quy trình vận hành bao gồm đầy đủ các bảng tiến độ và biểu đồ miêu tả các bước hoạt động theo tiêu chuẩn ISO 22000:2005” được đánh cao nhất ở mức điểm trung bình là 3,59 vì GOCO là một trong số ít công ty được cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn ISO 22000:2005 về hệ thống quản lý an toàn thực phẩm bởi Viện tiêu chuẩn Anh – BSI. Chỉ tiêu “Công ty áp dụng các thủ tục, tiêu chuẩn cho các nhà ăn như: chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATVSTP” được đánh giá cao thứ hai với mức điểm trung bình là 3,44. Bởi vì 100% các nhà ăn của GOCO đều có chứng nhận theo quy định. Chỉ tiêu mà khách hàng đánh giá cao thứ ba là “Quy trình hoạt động của công ty đảm bảo an toàn lao động, an toàn cháy nổ” với số điểm trung bình 3,43. Các nhân viên trực tiếp tại cơ sở đều có chứng nhận sử dụng gas an toàn, đồng thời công ty định kỳ tổ chức tập huấn phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động… Tiếp theo là chỉ tiêu “Nhân sự được đào tạo chuyên nghiệp, trang bị kỹ năng nghiệp vụ tốt để vận hành quy trình” lại không được khách hàng đánh giá cao với mức điểm trung bình là 3,28. Nguyên nhân là tinh thần tự giác và ý thức tuân thủ các quy trình, quy định của nhân viên còn kém mặc dù được công ty thường xuyên đào tạo, kiểm tra, đánh giá. Đối với chỉ tiêu “Sử dụng công nghệ thông tin để vận hành công việc như: máy tính, phần mềm” được đánh giá thấp nhất với mức điểm là 3,25. Bởi vì công tác vận hành hiện tại còn mang nhiều hình thức thủ công, chưa sử dụng nhiều công nghệ thông tin và phần mềm quản lý Misa mà công ty đang sử dụng có dấu hiệu vận hành quá tải so với khối lượng công việc được phân chia quá nhỏ lẻ, quá nhiều… ( Luận văn Thực trạng hoạt động marketing tại công ty )
- Cơ sở vật chất: GOCO đặt trụ sở chính tại 184A, đường Man Thiện, phường Tăng Nhơn Phú A, Quận 9. Thành phố Hồ Chí Minh trên diện tích đất 2000 m2 và có hai chi nhánh tại miền Trung và miền Bắc.
- Thiết kế hạ tầng và mặt bằng nhà ăn đúng tiêu chuẩn để đảm bảo yêu cầu ATVSTP: nhà ăn thiết kế đúng tiêu chuẩn, không gian thoáng mát, lối đi thuận tiện, cửa chính, cửa sổ có lưới chống côn trùng, có cây xanh…
- Trang thiết bị nhà ăn: hầu hết được khách hàng đầu tư và trang bị như hệ thống bàn ghế ăn, bàn sơ chế, hệ thống hút khói, tủ lạnh dự trữ, tủ đông bảo quản thực phẩm, hệ thống gas, điện, nước, hệ thống bếp nấu, tủ cơm công nghiệp hiện đại…
- Công cụ dụng cụ nhà ăn như: dao, kéo sơ chế, khay cơm, chén, bát, muỗng nĩa… thông thường GOCO sẽ tự trang bị sao cho phù hợp với quy định của công ty và yêu cầu của từng khách hàng cụ thể.
- Trang phục nhân viên: tất cả nhân viên khi đến nơi làm việc đều phải mặc đồng phục, bảng tên, trang bị bảo hộ lao động theo quy định của GOCO và nội quy của khách hàng đang phục vụ. Điều này vừa thể hiện tính chuyên nghiệp vừa đảm bảo ATVSTP, cũng như an toàn trong lao động.
Bảng 2.18 thể hiện kết quả đánh giá về cơ sở vật chất. Trong các hoạt động marketing của GOCO thì cơ sở vật chất được khách hàng đánh giá với số điểm trung bình là 3,20. Chỉ tiêu “Thiết kế hạ tầng và mặt bằng nhà ăn đúng tiêu chuẩn để đảm bảo yêu cầu ATVSTP” được đánh giá ở mức điểm là 3,24. Đây là chỉ tiêu được đánh giá cao nhất so với các chỉ tiêu còn lại. Chỉ tiêu “Trang thiết bị nội thất nhà ăn được đầu tư hiện đại, thân thiện môi trường” có mức điểm trung bình là 3,18 vì hầu hết các trang thiết bị nhà ăn đều của khách hàng nhưng các trang thiết bị này đã sử dụng lâu, công nghệ cũ và chưa đầy đủ. Tiếp theo là chỉ tiêu “Công cụ, dụng cụ nhà ăn được công ty trang bị đạt tiêu chuẩn an toàn và sạch sẽ” được đánh giá với 3,21 điểm. Do đa số các công cụ, dụng cụ tại cơ sở GOCO phải tự trang bị nên việc đầu tư, thay mới những công cụ, dụng cụ đã cũ, dùng lâu năm diễn ra chậm chạp. Chỉ tiêu “Công ty trang bị hệ thống camera trực tuyến 24/24 đảm bảo an ninh và ATVSTP” được đánh giá ở mức 3,18 điểm. Hiện tại, GOCO đang ứng dụng hệ thống camera trực tuyến 24/24 để đảm bảo an ninh cơ sở và ATVSTP. Tuy nhiên, việc lắp đặt gặp nhiều khó khăn bởi tính bảo mật của khách hàng nên chưa thể lắp đặt được ở tất cả các nhà ăn. “Trang phục dành cho nhân viên tương tác trực tiếp với khách hàng đồng bộ” đánh giá với số điểm là 3,20. GOCO có trang bị bảo hộ lao động cho nhân viên nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu. Nhiều đồng phục bảo hộ của nhân viên bị xuống màu do làm việc trong môi trường nhà ăn nóng, dầu mỡ…
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động Marketing của công ty TNHH TM & DV GÔ CO VI NA
2.3.1 Ưu điểm ( Luận văn Thực trạng hoạt động marketing tại công ty )
Hoạt động nghiên cứu thị trường. GOCO đã phân khúc thị trường và tập trung khai thác thị trường mục tiêu đã chọn. Đã và đang xây dựng thương hiệu của mình là “GOCO” với khẩu hiệu “phục vụ bằng lương tâm và trách nhiệm”.
Sản phẩm dịch vụ: đội ngũ kỹ thuật chuyên môn của GOCO luôn lên dự trù chính xác và xây dựng phương án dự phòng để đảm bảo phục vụ đủ số lượng suất ăn đã báo trước. Quản lý nhà ăn luôn lên kế hoạch sản xuất chi tiết và bám sát thời gian quy định cho từng công đoạn nhằm đảm bảo phục vụ đúng giờ quy định.
Giá cả: giá cả của công ty được xây dựng tương xứng với chất lượng bữa ăn mà khách hàng sẵn sàng trả tiền. Đồng thời, có nhiều mức giá khác nhau để khách hàng lựa chọn cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện của mình.
Phân phối: GOCO có hệ thống khách hàng rộng khắp cả nước với nhiều đối tượng khác nhau. Công ty xây dựng các chi nhánh tại ba miền để phân phối dịch vụ. Bên cạnh đó, công ty đã ứng dụng mạng internet để giới thiệu và cung cấp dịch vụ như: website công ty… Ngoài ra, GOCO đã xây dựng được đội ngũ nhân viên kinh doanh dày dạn kinh nghiệm với việc trực tiếp bán các gói dịch vụ đến khách hàng.
Chiêu thị: GOCO đã áp dụng nhiều hoạt động chiêu thị như quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, website, marketing trực tiếp, khuyến mãi và quan hệ công chúng. Tuy nhiên, nhìn chung các hoạt động chiêu thị của công ty hiện tại đều không được đầu tư đúng mức, không thường xuyên.
Con người: ban lãnh đạo nắm vững chuyên môn, am hiểu thị trường, giàu kinh nghiệm trong công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất và phục vụ của công ty. Đội ngũ cán bộ nòng cốt giỏi nghiệp vụ, chuyên môn và đầy nhiệt huyết, tinh thần trách nhiệm cao, sẵn sàng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Quy trình: GOCO đã xây dựng được quy trình vận hành bao gồm đầy đủ các bảng tiến độ và biểu đồ miêu tả các bước hoạt động theo tiêu chuẩn ISO 22000:2005, đồng thời đảm bảo an toàn lao động, an toàn cháy nổ. Tất cả các nhà ăn do GOCO phục vụ đều có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATVSTP.
Cơ sở vật chất: Các nhà ăn được thiết kế hạ tầng và mặt bằng đúng tiêu chuẩn để đảm bảo yêu cầu ATVSTP.
2.3.2 Nhược điểm ( Luận văn Thực trạng hoạt động marketing tại công ty )
Hoạt động nghiên cứu thị trường: tính đến thời điểm hiện tại GOCO chưa có hoạt động nghiên cứu thị trường bài bản mà chỉ đơn thuần phân tích thị trường dựa trên kinh nghiệm chủ quan của ban lãnh đạo. Và hiện tại, GOCO chưa chú trọng đến các thị trường mục tiêu tiềm năng như: trường học, khách sạn, bệnh viện…
Sản phẩm dịch vụ: nguồn gốc, xuất xứ của thực phẩm, hàng hóa mà GOCO sử dụng chưa rõ ràng. Mặt khác, thực đơn GOCO cung cấp chưa đa dạng thể hiện qua việc chưa đáp ứng được nhu cầu các món ăn truyền thống nước ngoài cho các chuyên gia. Bên cạnh đó, định lượng món ăn đôi khi không như đã cam kết khi đấu thầu. Ngoài ra, chất lượng món ăn nhiều lúc không đảm bảo. Cuối cùng là chất lượng của đội ngũ chăm sóc khách hàng chưa tốt.
Giá cả: giá cả GOCO xây dựng chưa cạnh tranh với các nhà cung cấp khác trên thị trường. Bên cạnh đó chính sách về thời gian thanh toán GOCO đang áp dụng chưa linh động.
Phân phối: vẫn còn tồn đọng một số khách hàng nhỏ, phân bố không tập trung, nằm rải rác ở các khu vực xa trụ sở chính và chi nhánh của GOCO.
Chiêu thị: chương trình quảng cáo trên các phương tiện truyền thông không được đầu tư đúng mức, không liên tục mà chỉ mang tính thời điểm. Trong khi đó, website hiện tại của GOCO chưa thu hút, chưa cung cấp đầy đủ thông tin và các công cụ hỗ trợ khách hàng trực tuyến. Ngoài ra, các hoạt động marketing trực tiếp chưa có chiều sâu. Đồng thời, GOCO chưa có nhiều các chương trình khuyến mãi đa dạng theo từng đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó, các chương trình truyền thông, quan hệ công chúng còn ít, quy mô nhỏ lẻ, chưa thật sự gây tiếng vang.
Con người: do biến động nhân sự quá lớn nên vẫn còn một số nhân viên chưa có đầy đủ chứng nhận theo quy định và việc tuyển chọn quản lý sơ sài với kỹ thuật nghiệp vụ không cao dẫn đến không có kinh nghiệm xử lý các tình huống khẩn cấp. Nhân viên chưa được đào tạo đầy đủ, bài bản dẫn đến việc giao tiếp với khách hàng chưa tốt. Ngoài ra, việc tuyển mới liên tục dẫn đến các nhân viên chưa có đủ kinh nghiệm để mang đến giá trị dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Mặt khác, các phòng ban chưa phối hợp ăn ý để đảm bảo sự hài lòng cho khách hàng. Cuối cùng là công ty chưa thu thập các thông tin về nhu cầu và yêu cầu của khách hàng.
Quy trình: còn thiếu quy trình lưu trữ, bảo quản thực phẩm, hàng hóa chưa dùng đến. Sự nhận thức và thực thi quy trình của nhân viên còn mang tính đối phó dẫn đến quy trình vận hành nhà ăn chưa chặt chẽ. Bên cạnh đó GOCO chưa sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin để vận hành công việc như: máy tính, phần mềm.
Cơ sở vật chất. Trang thiết bị nhà ăn chưa được đầu tư, trang bị hiện đại, còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố con người trong quá trình sản xuất, phục vụ. Đồng thời, công cụ, dụng cụ chưa được trang bị đầy đủ, chưa đạt chuẩn về độ an toàn và sạch sẽ. Trang phục, bảo hộ lao động của nhân viên chưa trang bị đầy đủ, đồng bộ. Cuối cùng là hệ thống camera trực tuyến 24/24 chưa trang bị cho tất cả các nhà ăn.
Tóm tắt chương 2 ( Luận văn Thực trạng hoạt động marketing tại công ty )
Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu khái quát về GOCO, đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2015 và cụ thể hóa lĩnh vực hoạt động chủ yếu là cung cấp dịch vụ suất ăn công nghiệp tại các nhà máy. Trọng tâm chương 2 tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động marketing tại GOCO giai đoạn 2011-2015. Đồng thời, tác giả tiến hành khảo sát thực tế dựa vào ý kiến khách hàng thông qua bảng câu hỏi điều tra về các hoạt động marketing của GOCO tập trung vào 7P bao gồm các hoạt động về: sản phẩm, giá, phân phối, chiêu thị, nguồn nhân lực, quy trình và cơ sở vật chất. Qua đó, có thể nhận thấy ưu điểm và hạn chế của mỗi hoạt động marketing đang được áp dụng tại GOCO. Đó là tiền đề để tác giả đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trong chương 3.
Mời bạn tham khảo thêm:
→ Luận văn Giải pháp hoạt động marketing tại công ty Gô Co Vi Na

Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com
[…] → Luận văn Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Gô Co Vi Na […]