Luận văn Hoạt động marketing tại công ty Gô Co Vi Na

Rate this post

Tác giả lựa chọn đề tài ‘‘Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty TNHH TM & DV GÔ CO VI NA đến năm 2020 nhằm khẳng định rằng nếu công ty muốn trở thành một trong những công ty hàng đầu trong ngành suất ăn công nghiệp tại Việt Nam và phát triển ra thế giới thì không thể không có cái nhìn nghiêm túc về hoạt động marketing. Do đó, mình cũng muốn gửi gắm đến các bạn đọc giả bài Luận văn Hoạt động marketing tại công ty Gô Co Vi Na, mời các bạn đọc giả cùng tham khảo.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Với sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt trên thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm, dịch vụ phải thỏa mãn và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Đây thực sự là một thách thức rất lớn đối với các công ty để có được chỗ đứng trên thị trường. Chính vì vậy, việc hiểu được nhu cầu, mong muốn của khách hàng và tìm cách thỏa mãn một cách tối ưu nhất các nhu cầu đó sẽ góp phần rất lớn vào sự tồn tại và thành công của doanh nghiệp. Với chức năng kết nối toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường, lấy thị trường – nhu cầu và mong muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh, marketing đã và đang thực sự là công cụ nâng cao chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp hiện tại.

Trên thực tế, chìa khóa cho thành công trong kinh doanh ngày nay đều liên quan tới cụm từ “marketing” và các doanh nghiệp cung cấp suất ăn công nghiệp của Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Bởi marketing giúp nâng cao giá trị thương hiệu, giúp công ty được biết đến nhiều hơn và phát triển bền vững hơn trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

Sau khi Việt Nam chính thức gia nhập TPP, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ ồ ạt đầu tư thêm vốn, tạo tiền đề cho việc gia tăng và mở rộng các khu công nghiệp, khu kinh tế tại Việt Nam. Theo Tổng cục Thống Kê đến năm 2014, cả nước đã có khoảng 300 khu công nghiệp lớn nhỏ thuộc các vùng kinh tế trọng điểm của đất nước với khoảng 1,2 triệu lao động trực tiếp và 1,6 triệu lao động gián tiếp đang sinh sống và làm việc. Điều này đòi hỏi nhu cầu rất lớn về lương thực thực phẩm, suất ăn để cung cấp cho lực lượng công nhân đông đảo tại các khu công nghiệp. Cũng theo Tổng cục Thống Kê, tính tới thời điểm 01/12/2015, số lượng lao động trong các khu công nghiệp đã tăng thêm 6,4% so với cùng kỳ năm 2014. Do đó ước tính mỗi ngày các khu công nghiệp có nhu cầu lên đến 2,7 triệu suất ăn cho công nhân làm ca.

Là một doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong ngành cung cấp dịch vụ suất ăn công nghiệp, GOCO đang có rất nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển hoạt động kinh doanh và tăng lợi nhuận nhưng cho đến nay công ty vẫn chưa chú trọng đầu tư vào các hoạt động marketing thể hiện qua số lần công ty thực hiện các hoạt động marketing rất ít, không liên tục và chi phí dành cho các hoạt động chiêu thị của GOCO còn rất hạn chế chỉ khoảng 0,1% doanh thu nên không đạt được hiệu quả cao. Đồng thời, GOCO chưa có bộ phận marketing chuyên trách mà giao cho phòng kinh doanh kiêm nhiệm thực hiện nên các hoạt động marketing rất rời rạc và mang tính thời điểm. Trong khi đó, một thực tế đáng lo ngại là mặc dù doanh số của công ty tăng nhanh trong giai đoạn 2011 – 2015 với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 44% nhưng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu lại đang giảm dần qua các năm từ 4,32% năm 2011 xuống 3,45% năm 2012 và đặc biệt giai đoạn 2013 – 2015, tỷ lệ này liên tục nằm dưới suất sinh lợi kỳ vọng của GOCO là từ 3-5%. Đáng chú ý nhất là năm 2015, tỷ lệ này còn rơi vào mức báo động đỏ khi ở mức 2,59%, một tỷ lệ chưa từng có tiền lệ trong lịch sử kinh doanh của công ty.

Là người làm công tác quản lý và trực tiếp tham gia điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại GOCO từ những ngày đầu mới thành lập. Tác giả cho rằng nếu công ty muốn trở thành một trong những công ty hàng đầu trong ngành suất ăn công nghiệp tại Việt Nam và phát triển ra thế giới thì không thể không có cái nhìn nghiêm túc về hoạt động marketing. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài ‘‘Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty TNHH TM & DV GÔ CO VI NA đến năm 2020’’ để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

  • Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về marketing dịch vụ.
  • Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV GÔ CO VI
  • Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV GÔ CO VI NA đến năm

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • Đối tượng nghiên cứu: hoạt động marketing của Công ty TNHH TM & DV GÔ CO VI NA
  • Phạm vi nghiên cứu: thực trạng hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV GÔ CO VI NA giai đoạn 2011 –
  • Đối tượng khảo sát: khách hàng của Công ty TNHH TM&DV GÔ CO VI NA. Cụ thể, đây là Chủ tịch Ủy ban quản lý nhà ăn, người đại diện công ty khách hàng chọn lựa nhà cung cấp và trực tiếp quản lý trong quá trình vận hành nhà ăn.

4. Phương pháp nghiên cứu ( Luận văn Hoạt động marketing tại công ty Gô Co Vi Na )

Sử dụng phương pháp phân tích định tính và một phần khảo sát định lượng thông qua các bước:

  • Sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp để phân tích thực trạng hoạt động marketing của Công ty TNHH TM&DV GÔ CO VI NA giai đoạn 2011 – 2015
  • Thực hiện khảo sát định lượng nhằm thu thập dữ liệu sơ cấp để phân tích, đánh giá khách quan ý kiến của khách hàng về hoạt động marketing của Công ty TNHH TM&DV GÔ CO VI
  • Tổng hợp dữ liệu sơ cấp từ nguồn thống kê khảo sát ý kiến khách hàng kết hợp so sánh với những phân tích từ dữ liệu thứ cấp để đánh giá ưu nhược điểm trong thực trạng hoạt động marketing của công ty. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing cho Công ty TNHH TM&DV GÔ CO VI NA đến năm

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về marketing dịch vụ.
  • Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing của Công ty TNHH TM&DV GÔ CO VI NA giai đoạn 2011 – 2015.
  • Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV GÔ CO VI NA đến năm 2020.

Có thể bạn quan tâm:

Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING DỊCH VỤ

1.1 Khái niệm về marketing

1.1.1  Khái niệm

Trải qua một quá trình hình thành và phát triển, marketing đã và đang đóng góp vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt trong điều kiện Việt Nam đã chính thức ký kết để xác thực lời văn Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) tại Aucland, New Zealand ngày 04/02/2016. Mặc dù marketing đã xuất hiện từ rất lâu đời, nhưng khái niệm về marketing mới xuất hiện từ đầu thế kỷ XX. Hiện tại, vẫn tồn tại rất nhiều khái niệm trên thế giới cũng như tại Việt Nam về marketing:

Theo Hiệp hội Marketing Mỹ – AMA (1985): “Marketing là một quá trình lập ra kế hoạch và thực hiện các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của hàng hóa, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao đổi nhằm thỏa mãn mục đích của các tổ chức và cá nhân”. Marketing là quá trình thực hiện các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức thông qua việc đoán trước các nhu cầu của khách hàng hoặc người tiêu thụ để điều khiển các dòng hàng hóa dịch vụ thỏa mãn các nhu cầu từ nhà sản xuất tới khách hàng hoặc người tiêu thụ (McCarthy, 1960). Gronroos (1994) cho rằng marketing đã chuyển từ marketing mix sang marketing quan hệ: “Marketing là quá trình thiết lập, duy trì, và củng cố các mối quan hệ với khách hàng và các đối tác có liên quan để thỏa mãn mục tiêu của các thành viên trong mối quan hệ này”.

Kotler (2008) định nghĩa marketing là quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác. Drucker (2011) cho rằng: “Mục đích của marketing là làm sao để biết và hiểu khách hàng thật tốt sao cho sản phẩm hoặc dịch vụ thích hợp nhất với người đó, và tự nó sẽ bán được nó. Lý tưởng nhất, marketing nên là kết quả từ sự sẵn sàng mua sắm. Từ đó, việc hình thành nên sản phẩm hoặc dịch vụ mới trở nên cần thiết để tạo ra chúng”.

Từ tất cả các định nghĩa trên có thể hiểu marketing là quá trình tìm ra nhu cầu và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp để đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường thông qua mối quan hệ tương tác giữa sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp với nhu cầu của khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Marketing kích thích sự nghiên cứu, cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng và qua đó đóng góp vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.1.2 Vai trò

Marketing có vai trò là cầu nối trung gian giữa hoạt động của doanh nghiệp và thị trường, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp hướng đến thị trường và lấy thị trường làm mục tiêu kinh doanh.

1.2 Khái niệm về dịch vụ ( Luận văn Hoạt động marketing tại công ty Gô Co Vi Na )

1.2.1 Khái niệm

Nghiên cứu về dịch vụ có nhiều khái niệm được các tác giả đưa ra nhưng chưa có một khái niệm chung nhất về dịch vụ. Kotler et.al (2008) định nghĩa: “dịch vụ là biện pháp hay lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình, không dẫn đến quyền sở hữu cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất”. Dịch vụ là một quá trình hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải quyết các mối quan hệ giữa người cung cấp với khách hàng hoặc tài sản của khách hàng mà không có sự thay đổi quyền sở hữu. Sản phẩm của dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc vượt quá phạm vi của sản phẩm vật chất. Trên giác độ hàng hóa, dịch vụ là hàng hóa vô hình mang lại chuỗi giá trị thỏa mãn một nhu cầu nào đó của thị trường (Lưu Văn Nghiêm, 2008).

Ngày nay, dịch vụ được hiểu một cách khái quát và hàm nghĩa rộng hơn đó là toàn bộ các hoạt động giao tế giữa khách hàng với mọi phòng ban và mọi thành viên của công ty, ở đó các thành viên của công ty tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ và tạo nên lợi ích cho khách hàng chứ không chỉ là một chức năng kỹ thuật để chăm sóc khách hàng sau bán hàng nữa.

1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ

Dịch vụ có những đặc điểm để dùng phân biệt hàng hóa và dịch vụ như sau:

  • Dịch vụ không hiện hữu: dịch vụ là vô hình và không tồn tại dưới dạng vật thể.
  • Dịch vụ không đồng nhất: dịch vụ vô hình ở đầu ra nên không thể đo lường và quy chuẩn hóa được. Ngoài ra, dịch vụ không đồng nhất do dịch vụ được bao quanh môi trường vật chất hay thay đổi.
  • Dịch vụ không tách rời: sản phẩm dịch vụ gắn liền với hoạt động sản xuất và phân phối chúng.
  • Sản phẩm dịch vụ không tồn trữ: quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời. Sản phẩm dịch vụ không thể tồn kho, không cất trữ và không thể vận chuyển từ khu vực này sang khu vực khác.
  • Dịch vụ có đặc điểm không chuyển quyền sở hữu được: khi mua dịch vụ, khách hàng chỉ được quyền sử dụng và hưởng lợi ích từ dịch vụ mang lại trong một khoảng thời gian nhất định.

Năm đặc tính trên là chung nhất cho các loại dịch vụ, mức độ biểu hiện các đặc tính đó sẽ khác nhau đối với từng loại dịch vụ.

1.2.3 Phân loại dịch vụ ( Luận văn Hoạt động marketing tại công ty Gô Co Vi Na )

Có một số cách phân loại thường được sử dụng như sau:

  • Phân loại theo phương pháp loại trừ: dịch vụ là một bộ phận của nền kinh tế ngoài công nghiệp sản xuất hàng hóa hiện hữu, nông nghiệp và khai khoáng. Bất cứ loại nào không thuộc ba ngành trên đều thuộc dịch vụ.
  • Phân loại theo mức độ liên hệ với khách hàng: tùy theo sự khác nhau về mức độ liên hệ khách hàng cao hay thấp để phân loại.
  • Phân loại theo các mảng dịch vụ: dựa vào các đặc tính riêng biệt của từng loại dịch vụ, phân thành các mảng khác nhau. Một số dịch vụ thỏa mãn một số đặc tính sẽ hình thành mảng riêng. Ví dụ như ma trận sau:

1.2.4 Dịch vụ ăn uống

  • Khái niệm về dịch vụ ăn uống

Dịch vụ ăn uống theo hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam được Thủ Tướng Chính Phủ quy định ngày 23/01/2007 với mã số 56 được hiểu như sau: dịch vụ ăn uống là cung cấp dịch vụ ăn, uống cho khách hàng tại chỗ trong đó khách hàng được phục vụ hoặc tự phục vụ, khách hàng mua đồ ăn uống mang về hoặc khách hàng đứng ăn tại nơi bán.

  • Phân loại dịch vụ ăn uống

Theo hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam quy định dịch vụ ăn uống được mã hóa ngành là 56 (Phụ lục 1). Cụ thể dịch vụ ăn uống được phân loại như sau:

  • Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động. Bao gồm: hoạt động cung cấp dịch vụ ăn uống tới khách hàng, trong đó khách hàng được phục vụ hoặc khách hàng tự chọn các món ăn được bày sẵn, có thể ăn tại chỗ hoặc mua món ăn đem về.
  • Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên và dịch vụ ăn uống khác.
  • Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng (phục vụ tiệc, hội họp, đám cưới…).
  • Dịch vụ ăn uống khác: nhóm này cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng với khách hàng, trong khoảng thời gian cụ thể.
  • Dịch vụ phục vụ đồ uống. Nhóm này gồm: hoạt động chế biến và phục vụ đồ uống cho khách hàng tiêu dùng tại chỗ.
  • Do đó, dịch vụ suất ăn công nghiệp được xếp loại vào dịch vụ ăn uống khác. ( Luận văn Hoạt động marketing tại công ty Gô Co Vi Na )

1.2.5 Dịch vụ suất ăn công nghiệp

  • Khái niệm suất ăn công nghiệp

Ngày nay, các doanh nghiệp với số lượng nhân công lớn xuất hiện ngày càng nhiều, suất ăn công nghiệp trở thành khái niệm đang dần phổ biến. Jones (2012) cho rằng suất ăn công nghiệp là những suất ăn với số lượng lớn, được hoàn thành trong thời gian ngắn, để phục vụ nhiều người cùng một lúc, thường có giá thành rẻ, phục vụ theo hợp đồng trong thời gian cụ thể. Suất ăn công nghiệp được sản xuất từ các bếp công nghiệp, là loại bếp công suất cao, để phục vụ đồ ăn chuyên nghiệp.

  • Các hình thức của dịch vụ suất ăn công nghiệp
  • Sơ chế, chế biến tại địa điểm của công ty và mang đi phục vụ tại địa điểm của khách hàng.
  • Sơ chế, chế biến và phục vụ tại địa điểm của khách hàng: nhà ăn của khách hàng được xây dựng theo quy trình một chiều, đồng thời trang bị đầy đủ thiết bị và công cụ, dụng cụ cần thiết để các đơn vị cung cấp dịch vụ suất ăn công nghiệp có thể sơ chế, chế biến và phục vụ ngay tại chỗ.

Đặc điểm của dịch vụ suất ăn công nghiệp

Đối với ngành suất ăn công nghiệp thì sản phẩm mang đầy đủ những đặc điểm, tính chất của một sản phẩm dịch vụ:

  • Tính vô hình: sản phẩm của dịch vụ suất ăn công nghiệp được thực hiện theo một quy trình mà chỉ có thể bán hoặc xác định chất lượng sản phẩm trong và sau khi được sử dụng như món ăn ngon không, có đảm bảo dinh dưỡng…
  • Tính không thể tách biệt: quá trình cung cấp và tiêu dùng sản phẩm diễn ra đồng thời và khách hàng tham gia trực tiếp vào việc tạo ra giá trị sản phẩm.
  • Tính không đồng nhất: sản phẩm dịch vụ suất ăn công nghiệp rất khó đo lường và tiêu chuẩn hóa vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nguồn cung thực phẩm, đội ngũ nhân viên, đầu bếp, công nghệ, khẩu vị khách hàng… Các nhân viên khác nhau không thể tạo những sản phẩm như nhau.
  • Tính không tồn trữ: sản phẩm dịch vụ suất ăn công nghiệp không thể tồn kho, tích trữ được.
  • Tính không thể chuyển quyền sở hữu được: khi mua dịch vụ suất ăn công nghiệp, khách hàng chỉ được quyền sử dụng bữa ăn và hưởng lợi ích từ dịch vụ mang lại trong một khoảng thời gian nhất định.

1.3 Khái niệm marketing dịch vụ ( Luận văn Hoạt động marketing tại công ty Gô Co Vi Na )

1.3.1 Khái niệm

Marketing dịch vụ là sự phát triển lý thuyết chung của marketing và dịch vụ. Cho tới nay chưa có định nghĩa nào có thể khái quát đầy đủ về marketing dịch vụ. Theo Kotler et.al (2008): “Marketing dịch vụ đòi hỏi các giải pháp nâng cao chất lượng, năng suất sản phẩm, dịch vụ, tác động nhằm thay đổi cầu vào việc định giá cũng như phân phối cổ đông”. Phạm vi hoạt động của marketing trong dịch vụ rộng hơn nhiều so với hoạt động trong sản xuất hàng hóa. Nó đòi hỏi sự đổi mới, mở rộng giới hạn trong cách suy nghĩ và phương thức hoạt động.

“Marketing dịch vụ là sự thích nghi lý thuyết hệ thống vào thị trường dịch vụ, bao gồm quá trình thu nhận, tìm hiểu, đánh giá và thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu bằng hệ thống các chính sách, các biện pháp tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức sản xuất cung ứng và tiêu dùng dịch vụ thông qua phân phối các nguồn lực của tổ chức. Marketing được duy trì trong sự năng động qua lại giữa các sản phẩm dịch vụ với nhu cầu của người tiêu dùng và những hoạt động của đối thủ cạnh tranh trên nền tảng cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội” (Lưu Văn Nghiêm, 2008).

Với các đặc điểm riêng của dịch vụ mà hệ thống marketing truyền thống cho hàng hóa không còn hoàn toàn phù hợp với các công ty, tổ chức cung ứng dịch vụ nữa. Marketing đối với dịch vụ giờ đây không còn chỉ là 4Ps truyền thống mà mở rộng thêm 3Ps nữa để trở thành công thức 7Ps bao gồm: sản phẩm, giá, phân phối, chiêu thị, con người, quy trình và cơ sở vật chất.

1.3.2 Bản chất của marketing dịch vụ

Marketing dịch vụ được xây dựng dựa trên các lý thuyết chung của marketing và do đó bản chất của marketing dịch vụ không nằm ngoài bản chất của marketing. Hoạt động marketing dịch vụ diễn ra trong toàn bộ quá trình sản xuất, phân phối đến tiêu dùng. Quá trình thực hiện sự thích nghi của các công cụ bên trong với các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp chính là quá trình thực hiện marketing.

Thực chất của hoạt động cung ứng dịch vụ diễn ra theo quá trình bao gồm nhiều dịch vụ cụ thể trong không gian, thời gian rộng lớn, tạo thành một hệ thống dịch vụ tổng thể được khách hàng tiếp nhận và sử dụng trực tiếp. Marketing dịch vụ quản lý và tổ chức toàn bộ quá trình đó. Khi thực hiện marketing dịch vụ không chỉ một bộ phận chức năng thực hiện riêng lẻ mà toàn bộ doanh nghiệp phải cùng thực hiện đồng thời để đảm bảo sự hài hòa trong mối quan hệ nội bộ, giữa công ty với các chuyên gia, các cơ quan chức năng khác và các lực lượng bên ngoài công ty.

1.3.3 Chức năng của marketing dịch vụ ( Luận văn Hoạt động marketing tại công ty Gô Co Vi Na )

  • Chức năng nghiên cứu thị trường: hoạt động của marketing là tìm cách để sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp đến được với khách hàng, đáp ứng nhu cầu thị trường. Do đó, cần nghiên cứu thị trường để phát hiện nhu cầu hiện tại, thị trường tiềm năng và triển vọng phát triển thị trường.
  • Chức năng hoạch định chiến lược: cần phải xác định chính xác những phân khúc thị trường cần tập trung để đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp.
  • Chức năng tổ chức thực hiện chiến lược và phân bổ nguồn lực.
  • Chức năng kiểm tra kết quả thực hiện: kiểm tra kết quả thực hiện chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch.

1.3.4 Lợi ích của hoạt động marketing dịch vụ

  • Thông qua marketing dịch vụ, doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu cầu thị trường để từ đó đưa sản phẩm dịch vụ của mình đến đúng đối tượng khách hàng, đúng thời điểm và tìm kiếm lợi nhuận
  • Marketing dịch vụ giúp doanh nghiệp xây dựng thương hiệu của mình và tạo niềm tin cho khách hàng thông qua các hoạt động marketing, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bán hàng.

1.3.5 Hoạt động nghiên cứu thị trường

  • Phân khúc thị trường ( Luận văn Hoạt động marketing tại công ty Gô Co Vi Na )

Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần thiết phải phân đoạn thị trường, ứng với mỗi đoạn thị trường sẽ có một tập hợp các sản phẩm dịch vụ cho môt nhóm người tiêu dùng có phản ứng như nhau đối với cùng một tập hợp kích thích của marketing. Sự phân chia đó được gọi là phân khúc thị trường.

Mục tiêu của việc phân khúc thị trường là chia thị trường thành những thị trường nhỏ hơn với các khách hàng có nhu cầu giống nhau, dễ phân biệt, dễ nắm bắt để doanh nghiệp có thể tạo ra các sản phẩm dịch vụ đáp ứng được nhu cầu cụ thể và khai thác các nguồn lực marketing một cách có hiệu quả hơn.

Để phân khúc thị trường, các doanh nghiệp trong lĩnh vực suất ăn công nghiệp thường dựa trên yếu tố khách hàng là các doanh nghiệp khác nhau về vùng địa lý, quy mô công ty, doanh thu, số lượng công nhân, khả năng chi trả ….

  • Lựa chọn thị trường mục tiêu

Để lựa chọn đúng thị trường mục tiêu, doanh nghiệp cần đánh giá các phân khúc thị trường khác nhau và chọn lựa phân khúc thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp mình có lợi thế cạnh tranh nhiều nhất để tận dụng nguồn lực marketing và phù hợp nhất với quy mô, khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp.

Phương thức đánh giá thị trường để lựa chọn thị trường mục tiêu thông qua: quy mô và mức tăng trưởng của từng khúc thị trường, mức độ hấp dẫn về cơ cấu của khúc thị trường, mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp.

Sau khi thực hiện đánh giá các phân khúc thị trường, doanh nghiệp sẽ lựa chọn phân khúc mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh nhiều nhất.

  • Định vị thương hiệu

Ngày nay, có rất nhiều thương hiệu được định giá cao hơn nhiều khi so sánh với giá trị thật của bản thân doanh nghiệp. Thương hiệu là nhân tố giúp tăng lợi thế cạnh tranh, đóng góp vào sự phát triển ổn định của doanh nghiệp, đồng thời giúp khách hàng có thể lựa chọn sử dụng sản phẩm dịch vụ trong hoàn cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, sản phẩm dịch vụ hầu hết có chất lượng không quá khác biệt. Các chiến lược định vị thương hiệu dựa trên: lợi ích của sản phẩm, dịch vụ đem lại cho khách hàng; công dụng của sản phẩm, dịch vụ; đối tượng khách hàng; việc so sánh với đối thủ cạnh tranh; định vị tách biệt hẳn với đối thủ cạnh tranh.

1.3.6 Các hoạt động marketing dịch vụ ( Luận văn Hoạt động marketing tại công ty Gô Co Vi Na )

Khái niệm phối thức tiếp thị được đề xuất trong Hội nghị của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA) năm 1953 bởi Borden và bắt đầu trở nên phổ biến vào năm 1964 sau khi ông xuất bản bài báo “Các khái niệm marketing – mix”. Từ 12 thành phần marketing mix của Borden, McCarthy (1960) hệ thống lại thành mô hình 4Ps: sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị. Frey (1961) lại đưa ra mô hình gồm 2 yếu tố là cung cấp (offering) gồm sản phẩm, đóng gói, thương hiệu, giá cả, dịch vụ và phương pháp – dụng cụ (methods or tools) gồm kênh phân phối, bán hàng cá nhân, quảng cáo, chiêu thị giảm giá, truyền thông công cộng.

Các hoạt động marketing gồm một tập hợp các công cụ để kiểm soát và tạo phản ứng mong muốn trên thị trường mục tiêu (Kotler et al., 2008). Kotler đưa ra tập hợp bốn thành phần của 4Ps gồm sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị. Booms and Bitner (1981) thêm 3Ps là: con người, quy trình dịch vụ và cơ sở vật chất vào 4Ps ban đầu tạo thành mô hình 7Ps. Akroush (2011) thực hiện một nghiên cứu về marketing dịch vụ tại Jordan cho rằng mô hình 4Ps trong marketing truyền thống nên được mở thành 7Ps trong quản lý dịch vụ. Mà mỗi thành phần có thể giúp công ty giành thêm lợi thế cạnh tranh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

  • Sản phẩm dịch vụ

Sản phẩm: là điểm cốt lõi trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu sản phẩm không tốt thì mọi nỗ lực của các phối thức tiếp thị khác đều sẽ thất bại. Chất lượng sản phẩm dịch vụ được đo lường bằng cách so sánh giữa sự kỳ vọng của khách hàng và chất lượng tiêu dùng mà khách hàng thực sự nhận được. Cảm nhận và sự đánh giá của khách hàng mới là sự công nhận quan trọng cho chất lượng của dịch vụ đem lại.

Theo Kotler (2013) thì sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể cung cấp đến thị trường nhằm thỏa mãn ước muốn hoặc nhu cầu khách hàng bao gồm hàng hóa vật chất, dịch vụ, trải nghiệm, sự kiện, con người, địa điểm, tài sản và ý tưởng. Sản phẩm được phân chia thành 5 cấp độ: ( Luận văn Hoạt động marketing tại công ty Gô Co Vi Na )

  • Lợi ích cốt lõi: dịch vụ, lợi ích mà khách hàng thật sự mua.
  • Sản phẩm cơ bản: là sản phẩm được thừa nhận đúng như tình trạng của nó.
  • Sản phẩm kỳ vọng: là tập hợp những thuộc tính và trạng thái mà người mua thường mong đợi khi mua sản phẩm.
  • Sản phẩm mở rộng: là những dịch vụ và lợi ích phụ thêm mà người bán bổ sung vào để sản phẩm của mình khác biệt với sản phẩm của đối thủ.
  • Sản phẩm tiềm năng: là tập hợp những tính chất và dịch vụ mới có thể có mà cuối cùng sẽ được bổ sung vào sản phẩm.

Theo Donnelly et al. (1981) thì dịch vụ thường có tính trải nghiệm và niềm tin cao nên doanh nghiệp cần lưu ý một số đặc điểm của người sử dụng dịch vụ như: thường dựa vào kinh nghiệm truyền miệng hơn quảng cáo; dựa nhiều vào giá cả, nhà cung cấp và các dấu hiệu thực thể để phán xét chất lượng; thường rất trung thành với dịch vụ nào làm họ thỏa mãn và do chi phí thay đổi cao, sức ì của người tiêu thụ sẽ làm cho việc lôi kéo khách hàng từ đối thủ cạnh tranh trở nên khó khăn.

  • Giá

“Giá cả của một sản phẩm hoặc dịch vụ là khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đó” (Kotler, 2013). Chính sách giá ảnh hưởng lớn tới đặc tính sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng. Gitlow (1978) cho rằng giá không những ảnh hưởng tới vị thế thị trường của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến định vị nhận thức của khách hàng về doanh nghiệp đó. Chính sách giá phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong đó vị thế thị trường, các giai đoạn trong chu kì sống của sản phẩm dịch vụ, chất lượng của sản phẩm dịch vụ, giá của đối thủ cạnh tranh và sự phù hợp của giá với chiến lược marketing chung của doanh nghiệp.

Giá mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời cũng là chi phí mà khách hàng phải chi trả để nhận được những tiện ích mà sản phẩm, dịch vụ đem lại. Doanh nghiệp cần thường xuyên xem xét lại các mức giá để đảm bảo nó phù hợp với thị trường hiện tại và có mức giá cạnh tranh với các đối thủ. Cách định giá của dịch vụ sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ hài lòng của khách hàng. Đối với ngành dịch vụ suất ăn công nghiệp, giá dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào giá nguyên vật liệu đầu vào và chi phí dành cho công cụ, dụng cụ, trang thiết bị cũng như chi phí cho người lao động.

Mời bạn tham khảo thêm:

Tổng hợp bài mẫu Luận văn Thạc Sĩ

  • Mạng lưới phân phối ( Luận văn Hoạt động marketing tại công ty Gô Co Vi Na )

Kênh phân phối là tập hợp những tổ chức độc lập tham gia vào quá trình làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng hay tiêu thụ. Đó là tập hợp những lộ trình mà sản phẩm hoặc dịch vụ phải đi theo sau khi được sản suất, chấm dứt với việc mua và tiêu thụ của người tiêu dùng cuối cùng (Kotler, 2013). Phân phối là một yếu tố khác tạo ra giá trị cho khách hàng. Việc lựa chọn địa điểm, kênh phân phối phù hợp sẽ đóng góp vào kết quả kinh doanh, hỗ trợ khách hàng dễ tiếp cận các thông tin về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

Tương tự như sản phẩm hàng hóa, sản phẩm dịch vụ nếu khách hàng không tiếp cận được thì dịch vụ đó không có giá trị, tuy nhiên do khoảng cách vô hình và tính không tách rời giữa quá trình cung cấp và tiêu thụ nên việc phân phối dịch vụ trở nên khó khăn hơn. Khách hàng là người sử dụng dịch vụ đồng thời là người tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ nên doanh nghiệp cần phải dung hòa giữa lợi ích kinh tế của mình với nhu cầu khách hàng.

Tiếp thị đẩy: sử dụng đội ngũ kinh doanh của doanh nghiệp, khuyến mãi hoặc các phương tiện khác để khích lệ các trung gian bán hàng đưa sản phẩm dịch vụ của họ đến người tiêu dùng cuối cùng.

Tiếp thị kéo: doanh nghiệp sử dụng quảng cáo, khuyến mãi và các dạng truyền thông khác để thuyết phục người tiêu dùng sử dụng sản phẩm dịch vụ từ các trung gian đặt hàng.

  • Chiêu thị

Chiêu thị là một công cụ quan trọng của marketing dịch vụ được sử dụng để tác động vào thị trường bao gồm tất cả các cách thức mà doanh nghiệp muốn định hình trong suy nghĩ của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp có thể tiếp thị và bán chúng. Trong một ý nghĩa nào đó, chiêu thị tượng trưng cho tiếng nói của công ty và thương hiệu của họ, được sử dụng để thiết lập một sự đối thoại và xây dựng các mối quan hệ với người tiêu dùng (Kotler, 2013). Những thay đổi nhỏ trong chiêu thị có thể tạo ra những thay đổi lớn đối với kết quả kinh doanh. Sử dụng các hoạt động chiêu thị sẽ góp phần làm tăng mức độ gắn bó với khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng mới, gia tăng uy tín và hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp. Chiêu thị tạo sự nhận biết cũng như cảm nhận ban đầu của khách hàng về các dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Để đảm bảo sự nhất quán và gia tăng tính hiệu quả của truyền thông thì mọi thông điệp truyền tải cần phải bám sát với định vị thương hiệu. ( Luận văn Hoạt động marketing tại công ty Gô Co Vi Na )

Đối với ngành dịch vụ suất ăn công nghiệp, doanh nghiệp cần xác định các mục tiêu để lựa chọn hình thức chiêu thị sao cho phù hợp như:

  • Quảng cáo: là phương thức truyền thông nhằm giới thiệu sản phẩm dịch vụ thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình.
  • Tuyên truyền hoạt động của doanh nghiệp: xây dựng và nâng cao hình ảnh doanh nghiệp, sử dụng phối hợp nhiều công cụ như báo cáo kết quả thường niên, tổ chức hội thảo theo các chuyên đề, bài viết đăng trên báo, tạp chí.
  • Hoạt động khuyến mãi: khuyến khích khách hàng hiện tại sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ hơn và thu hút khách hàng mới, đồng thời khuyến khích lực lượng phân phối đẩy mạnh các hoạt động của doanh nghiệp.
  • Marketing trực tiếp: là việc sử dụng một hệ thống các phương tiện nhằm thiết lập và mở rộng việc đối thoại trực tiếp giữa doanh nghiệp và khách hàng bao gồm gửi thư tín, gửi hồ sơ năng lực đến tận từng khách hàng…
  • Các hoạt động tài trợ: hoạt động tài trợ khá đa dạng phong phú như tài trợ cho các hoạt động thể thao, nghệ thuật, đào tạo, bảo vệ môi trường và các hoạt động văn hoá xã hội, học bổng cho học sinh nghèo vượt khó…

Con người

Con người: là nhân tố giữ vai trò quan trọng nhất trong marketing dịch vụ bởi vì con người là nhân tố chính quyết định tới chất lượng của dịch vụ được cung cấp. Phần lớn các dịch vụ để cung cấp cho khách hàng chủ yếu là thông qua nhân viên phục vụ. Muốn thu hút và giữ chân khách hàng thì phải có một đội ngũ nhân viên có năng lực và phẩm chất đạo đức cùng với trình độ quản lý cao của các cấp lãnh đạo. Chính vì thế mà việc chọn lựa, tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ để giữ chân nhân viên có năng lực, kỹ năng hoàn thành tốt công việc là rất quan trọng.

Hiện nay, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ suất ăn công nghiệp luôn chú trọng đến chất lượng đội ngũ nhân viên ngay từ khâu tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện kỹ năng. Cùng với đó là xây dựng một chế độ lương thưởng và các chính sách phúc lợi phù hợp để khuyến khích nhân viên làm việc và gắn bó lâu dài. Tuy nhiên, đội ngũ nhân viên phục vụ rất khó tuyển dụng sao cho đảm bảo đủ phẩm chất, kỹ năng, đạo đức ngay từ ban đầu. Đồng thời, tỷ lệ nghỉ việc cao đang là thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp trong ngành. Để thực hiện kết hợp quản trị nguồn nhân lực và marketing thì cần chú ý:

  • Hiểu rõ nhu cầu khách hàng: quản trị nguồn nhân lực hỗ trợ hoạt động marketing thông qua tuyển chọn và hướng dẫn nhân viên đáp ứng nhu cầu khách hàng, mặt khác hoạt động marketing sẽ cung cấp thông tin phản hồi của khách hàng để giúp bộ phận quản trị nguồn nhân lực đánh giá năng lực.
  • Qua việc theo dõi, đánh giá quá trình tuyển chọn, huấn luyện, đào tạo đóng góp vào mục tiêu chung của doanh nghiệp.
  • Quản trị nguồn nhân lực và kết quả của doanh nghiệp: hoạt động của tất các các chức năng trong doanh nghiệp phải đóng góp vào kết quả chung của doanh nghiệp. Nếu không, phải xem lại định hướng vào mục tiêu.

Quy trình dịch vụ ( Luận văn Hoạt động marketing tại công ty Gô Co Vi Na )

 “Quy trình dịch vụ bao gồm tập hợp các hệ thống hoạt động với những tác động tương hỗ giữa các yếu tố, tác động tuyến tính giữa các khâu, các bước của hệ thống trong mối quan hệ mật thiết với những quy chế, quy tắc, lịch trình thời gian và cơ chế hoạt động. Ở đó một sản phẩm dịch vụ cụ thể hoặc tổng thể được tạo ra và chuyển tới khách hàng” (Lưu Văn Nghiêm, 2008). Theo đó có thể hiểu: quy trình là cách thức mà sản phẩm dịch vụ được đưa đến khách hàng gồm một chuỗi các công việc thiết kế, sáng tạo, thử nghiệm dịch vụ theo một mô hình, thủ tục nhất định để xác định quá trình hoạt động của hệ thống dịch vụ, cơ chế và cách thức của dịch vụ để chuyển giao đến cho khách hàng. Quy trình là một phần quan trọng khác của chất lượng dịch vụ. Vì đặc tính của dịch vụ là trừu tượng nên quy trình sẽ giúp đảm bảo chất lượng và kết nối giữa các công đoạn trong quy trình cung ứng dịch vụ.

Ngoài ra, quy trình dịch vụ còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm khoảng thời gian chờ đợi của khách hàng và điều này tạo ra giá trị lớn. Doanh nghiệp luôn vận dụng các quy trình quản trị như ISO 9001 hay đối với ngành dịch vụ suất ăn công nghiệp là tiêu chuẩn ISO 22000 để kiểm soát quy trình làm việc rõ ràng, chuẩn xác hơn. Đồng thời với một quy trình hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ loại trừ bớt sai sót, hạn chế được đặc điểm không đồng nhất trong quá trình cung ứng dịch vụ.

Đối với dịch vụ suất ăn công nghiệp thì quy trình bao gồm các đặc điểm sau:

– Hệ thống quản lý và vận hành theo quy trình của dịch vụ suất ăn công nghiệp được kiểm soát chặt chẽ như các quy trình đặt hàng, nhận hàng, sơ chế, chế biến, phục vụ, dọn rửa…

  • Đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại nhằm giảm bớt việc lệ thuộc vào yếu tố con người: tủ cơm, máy cắt, gọt rau củ, máy thái thịt, băng chuyền trả khay sau khi ăn, máy rửa khay…
  • Xây dựng mô hình khách hàng tự phục vụ: bố trí khu vực tự phục vụ chuyên nghiệp, đến giờ ăn khách hàng xếp hàng và lần lượt đến lấy suất ăn.

Cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ là nơi dịch vụ được tạo ra, nơi khách hàng và người cung ứng dịch vụ giao tiếp, thêm vào đó là những phần tử hữu hình được sử dụng để hỗ trợ vai trò của dịch vụ. Đặc trưng của dịch vụ là vô hình cho nên cơ sở vật chất sẽ có tác động tích cực đến tâm lý khách hàng, giúp họ hiểu biết, tin tưởng và cảm nhận được giá trị mà dịch vụ đem lại. Do vậy có thể khẳng định bằng chứng về cơ sở vật chất của công ty cung ứng dịch vụ là hết sức quan trọng. Các nhà Marketing của doanh nghiệp phải cố gắng cung cấp các đầu mối vật chất để hỗ trợ vị trí và tăng cường cho dịch vụ bao quanh nhằm làm giảm bớt tính vô hình của dịch vụ.

Các cơ sở vật chất của công ty cung ứng dịch vụ suất ăn công nghiệp chính là trụ sở, các chi nhánh, văn phòng đại diện, nhà ăn, căng tin, máy móc thiết bị, trang phục, logo, thương hiệu, đồng phục nhân viên… Khách hàng sẽ đánh giá chất lượng dịch vụ thông qua cảm nhận và đánh giá về hình thức trang phục, tốc độ và thái độ phục vụ của nhân viên, không gian nhà ăn sạch sẽ, ngăn nắp, an toàn và thuận tiện, trang thiết bị hiện đại.

1.4 Tổng quan các nghiên cứu trước đó ( Luận văn Hoạt động marketing tại công ty Gô Co Vi Na )

Đối với các nghiên cứu về dịch vụ suất ăn công nghiệp thì chủ yếu các nghiên cứu đối với dịch vụ suất ăn công nghiệp cho ngành hàng không và nhà hàng, khách sạn tiêu biểu như nghiên cứu của Jones (2012) về đặc điểm của sản phẩm dịch vụ suất ăn công nghiệp đối với ngành hàng không. Ở nước ta, hầu như có rất ít công trình nghiên cứu về suất ăn công nghiệp, một số nghiên cứu như: “Các giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường suất ăn – các hãng hàng không quốc tế của Công ty cổ phần suất ăn hàng không Nội Bài” của Nguyễn Thành Trung (2008) đưa ra các giải pháp marketing nhằm gia tăng việc cung ứng suất ăn cho các hãng hàng không quốc tế. Công trình mới hơn là: “Hoàn thiện chính sách sản phẩm suất ăn công nghiệp của Công ty Cổ phần Dịch vụ các khu công nghiệp” của Lê Từ Bình (2013) với việc đưa ra những phân tích về chính sách sản phẩm suất ăn công nghiệp và đưa ra những giải pháp để hoàn thiện sản phẩm nhằm giúp công ty giữ vững thị trường, ổn định sản suất kinh doanh và giúp công ty phát triển bền vững.

Các nghiên cứu về hoạt động marketing dịch vụ khá nhiều nhưng tập trung chủ yếu là các nghiên cứu về dịch vụ viễn thông hoặc ngân hàng. Một số nghiên cứu nước ngoài như Harsh and Leena (2011) đánh giá chiến lược marketing đối với nhà cung cấp viễn thông ở Ấn Độ nhằm xác định các nhân tố để nhà cung cấp thành công trong việc chiếm lĩnh thị trường. Ngoài ra, còn có nghiên cứu của Akroush (2011) về sự tác động của các yếu tố 7Ps của marketing dịch vụ đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tại Jordan, 7Ps này bao gồm: sản phẩm dịch vụ, giá cả, chiêu thị, mạng lưới phân phối, quy trình, con người và cơ sở vật chất. Tại Việt Nam, có nghiên cứu về Marketing Dịch Vụ của Lưu Văn Nghiêm (2008) nhằm làm rõ quan điểm và phương pháp giải quyết những vấn đề về Marketing trong dịch vụ.

Tóm tắt chương 1

Chương 1 tác giả trình bày một số khái niệm về dịch vụ, dịch vụ ăn uống với các đặc điểm cơ bản, đồng thời trình bày về dịch vụ cung ứng suất ăn công nghiệp. Giới thiệu về marketing, marketing dịch vụ với các khái niệm, chức năng, vai trò, đặc điểm và bản chất.

Bên cạnh đó, chương 1 còn nêu các nội dung hoạt động marketing dịch vụ là 7Ps bao gồm: sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị, con người, quy trình dịch vụ và cơ sở vật chất trong lĩnh vực dịch vụ cung ứng suất ăn công nghiệp để làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM & DV GÔ CO VI NA.

Ngoài ra, chương 1 còn nêu tổng quan một số nghiên cứu về marketing dịch vụ của các tác giả trong và ngoài nước cùng với hai nghiên cứu về ngành dịch vụ suất ăn công nghiệp tại thị trường Việt Nam để có thêm cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu này. ( Luận văn Hoạt động marketing tại công ty Gô Co Vi Na )

Mời bạn tham khảo thêm:

 Luận văn Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Gô Co Vi Na

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] → Luận văn Hoạt động marketing tại công ty Gô Co Vi Na […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993