Luận văn: Thực trạng quản lý tài chính cơ quan hành chính

Rate this post

Có thể thấy rằng cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước cho nên tác giả đã lấy ý tưởng làm Luận văn: Thực trạng quản lý tài chính cơ quan hành chính  dưới đây. Cơ quan hành chính Nhà nước  được thành lập để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước (quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp). Đó là hệ thống cơ quan đứng đầu là Chính phủ, ngoài ra còn có các bộ và các cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp. Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn đóng góp thiết thực.

Nội dung chính

2.1. Tổng quan về Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình

2.1.1. Chức năng của Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình

Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập: giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, trụ sở cơ quan đặt tại thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.

Có thể bạn quan tâm:

Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ

2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình ( Luận văn: Thực trạng quản lý tài chính cơ quan hành chính )

(Theo Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Bình ngày 01 tháng 07 năm 2016 về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình)

Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau [37]:

  • Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
  • Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính;
  • Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;
  • Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
  • Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng của Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi thống nhất với Sở quản lý ngành, lĩnh vực có liên
  • Dự thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;

Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

  • Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
  • Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
  • Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
  • Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài chính; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
  • Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước.
  • Hướng dẫn các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.

Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới; lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

  • Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, thành phố, quyết toán thu, chi ngân sách huyện, thành phố; thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh; phê duyệt quyết toán kinh phí uỷ quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực hiện.

Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính.

Quản lý vốn đầu tư phát triển:

  • Quản lý các nguồn kinh phí ủy quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật.
  • Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
  • Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
  • Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật.
  • Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Về quản lý tài sản nhà nước tại địa phương:

  • Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
  • Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương.
  • Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, cho thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu huỷ tài sản nhà nước, giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết.
  • Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật.
  • Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
  • Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước.
  • Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn.
  • Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
  • Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước (quỹ đầu tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ; quỹ phát triển nhà ở và các loại hình quỹ tài chính nhà nước khác được thành lập theo quy định của pháp luật):
  • Về quản lý tài chính doanh nghiệp:
  • Về quản lý giá và thẩm định giá
  • Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình ( Luận văn: Thực trạng quản lý tài chính cơ quan hành chính )

Về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, nghỉ hưu…đối với công chức, viên chức của Sở Tài chính theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:

  • Lãnh đạo Sở: Lãnh đạo Sở Tài chính có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc;
  • Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Tài chính: gồm có 7 phòng với tổng số cán bộ, công chức, viên chức gồm có 60 biên chế.
  • Văn phòng Sở, gồm có 10 biên chế;
  • Phòng Thanh tra, gồm có 11 biên chế;
  • Phòng Quản lý giá công sản, gồm có 06 biên chế.;
  • Phòng Tài chính Hành chính sự nghiệp, gồm có 08 biên chế;
  • Phòng Quản lý nhân sách, gồm có 11 biên chế;
  • Phòng Tài chính doanh nghiệp, gồm có 06 biên chế;
  • Phòng Tài chính đầu tư, gồm có 08 biên chế.
  • Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở: 12 biên chế

2.2. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý tai chính theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.

2.2.1. Thông tin chung về đối tượng khảo sát

  • Giới tính: Trong 58 cán bộ,công chức tham gia trả lởi bảng khảo sát, có 30 người là nam (chiếm 51,7%) và 28 người là nữ (chiếm 48,3%). Điều này nói lên được tại Văn phòng Sở Tài chính Quảng Bình có tỷ lệ khá cân đối giữa nam giới và nữ giới.
  • Độ tuổi: Theo kết quả điều tra cho thấy, độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 41- 50 tuổi, chiếm 39,7%. Lứa tuổi từ 31 – 40 chiếm 37,9%. Tiếp theo là độ tuổi dưới 30 và trên 50 lần lượt là 19,0% và 3,4%.
  • Trình độ học vấn: trình độ học vấn của cán bộ, công chức trong Sở Tài chính khá cao, chủ yếu là bậc Đại học (chiếm 77,6%). Qua đây có thể thấy Sở đang có một lực lượng lao động có chất lượng cao. Điều này giúp cho công tác quản lý tài chính được tốt hơn.
  • Thời gian công tác: Gần một nửa số cán bộ, công chức đã làm việc ở đơn vị được hơn 10 năm. Có 41,4% cán bộ đã làm việc được từ 5 đến 10 năm. Cuối cùng, chỉ có 13,8% số lao động công tác dưới 5 năm. Điều này thể hiện được thâm niêm công tác tại đơn vị của cán bộ công chức.

2.2.2. Phân tích Cronbach’s Alpha ( Luận văn: Thực trạng quản lý tài chính cơ quan hành chính )

Để kiểm định thống kê về mức độ tin cậy và tương quan trong giữa các biến quan sát trong bộ câu hỏi, chúng tôi dùng hệ số Cronbach’s Alpha (CA) với nghiên cứu gồm 58 cán bộ, công chức quản lý đang công tác tại Sở Tài chính Quảng Bình nhằm kiểm tra sự chặt chẽ và thống nhất trong các câu trả lời, đảm bảo người được hỏi đã hiểu cùng một khái niệm.

Hệ số Alpha của Cronbach là một đại lượng có thể sử dụng trước hết để đo lường độ tin cậy của các nhân tố và để loại ra các biến quan sát không đảm bảo độ tin cậy trong thang đo. Điều kiện tiêu chuẩn chấp nhận của biến gồm 02 điều kiện:

  • Những biến có hệ số tương quan biến tổng phù hợp (Corrected Item – Total Correlation) > 0,3.
  • Các hệ số Cronbach’s Alpha của cac biến phải từ 0,7 trở lên và lớn hơn hoặc bằng hệ số Cronbach’s Alpha if Item

Thỏa mãn 02 điều kiện trên thì các biến phân tích được xem là chấp nhận và thích hợp đưa vào phân tích ở những bước tiếp theo.

Tiến hành kiểm định bằng phần mềm SPSS, ta có kết quả phân tích độ tin cậy của các biến số phân tích đối với các cán bộ,công chức đang công tác tại Sở tài chính Quảng Bình được thể hiện qua bảng sau:

Kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0,966. Điều này đánh giá tốt mức độ tương quan chặt chẽ giữa các câu hỏi trong bảng khảo sát và mức đo lường trong bảng hỏi liên kết chặt chẽ với nhau.

Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính theo

Sau khi phân tích độ tin cậy Conbach’s alpha cho từng nhân tố liên quan đến công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Sở tài chính tỉnh Quảng Bình (bao gồm: Nhận tích và chỉ đạo; Tổ chức thực hiện; Quản lý tài chính; Công khai tài chính) , luận văn nhận thấy các thang đo của từng nhân tố đều đạt yêu cầu với hệ số Cronbach’ Alpha cao hơn 0,6 (trong đó: thấp nhất là 0,911 vào cao nhất là 0,967). Bên cạnh đó, hệ số tương quan qua biến tổng (Corrected item – Total Correlation) của các biến trong từng nhân tố đều đạt tiêu chuẩn lớn hơn 0,3. Như vậy, các thang đo đều đáng tin cậy và có thể sử dụng để đo lường trong nghiên cứu.

Nhóm biến Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ có hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,949 > 0,6 hệ số này có ý nghĩa. Hệ số tương quan qua biến tổng (Corrected item – Total Correlation) của biến DDGC1, DGC2 và DGC3đều > 0,3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép) nên thang đo đạt tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng tốt. Như vậy, các biến thỏa mãn yêu cầu khi thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo và được đưa vào sử dụng ở các phân tích sâu hơn.

2.2.3. Đánh giá của cán bộ, công chức về công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình

  • Việc nhận thức và chỉ đạo tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình

Đối với các nhận định NTCD1, NTCD2, NTCD4, NTCD5, NTCD6, NTCD7 sau khi tiến hành kiểm định giá trị trung bình ở mức kiểm định 3,00 với độ tin cậy 95% đều được giá trị nhỏ hơn mức ý nghĩa 0,05. Bên cạnh đó, giá trị trung bình của các nhận định này đều khá cao và cao hơn giá trị kiểm định. Như vậy, cán bộ công chức đang công tác tại Sở Tài chính Quảng Bình nhận thức được ý nghĩa của công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ. Đặc biệt các cán bộ công chức trẻ, mặc dù thiếu thâm niêm công tác chuyên môn, tuy nhiên với năng lực và kỹ năng được đào tạo tại các trường đại học vẫn nhanh chóng thích nghi với cơ chế tự chủ tại cơ quan. Thêm vào đó, phẩm chất và năng lực của thủ trưởng đơn vị là một yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính theo cơ chế mới. Theo các cán bộ, công chức tại đơn vị thì lãnh đạo có quan tâm đến nhận thức của nhận viên (giá trị trung bình đạt 3,25), giao việc cho nhân viên trẻ(giá trị trung bình đạt 3,38), áp dụng quy trình làm việc có hiệu quả hơn(giá trị trung bình đạt 3,49) và mạnh dạn trong việc tinh giảm biên chế (giá trị trung bình đạt 3,26)trong thời gian vừa qua.

Tuy nhiên, trong việc quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ thì cán bộ công chức là nhân viên chuyên môn vẫn chưa có tiếng nói và đóng góp vào việc đưa ra các quyết định có liên quan, với giá trị trung bình chỉ đạt 2,72 và giá trị Sig của kiểm định giá trị trung bình khá thấp (thấp hơn mức y nghĩa 0,05). Như vậy, để tạo ra môi trường làm việc dân chủ thì Sở Tài chính Quảng Bình cần quan tâm đến vấn đề này và tổ chức các buổi lấy ý kiến đóng góp của cán bộ công chức đang làm việc tại đây.

  • Công tác tổ chức thực hiện tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình

Qua kết quả kiểm định giá trị trung bình các nhận định TCTH1, TCTH2, TCTH3 ở mức kiểm định 3,00 với độ tin cậy 95% và giá trị trung bình các nhận định đạt được cao hơn giá trị kiểm định (lần lượt là 3,62; 3,64 và 3,66).   Do đó, công tác tổ chức thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Sở tài chính đang diễn ra hiệu quả. Việc này được thể hiện qua cơ chế phối hợp với các cơ quan liên quan (ví dụ như sở Nội vụ, sở Tài chính và Kho bạc nhà nước,…), chất lượng thực hiện các chính sách cải cách và có cơ chế thưởng phạt của Sở Tài chính. ( Luận văn: Thực trạng quản lý tài chính cơ quan hành chính )

  • Công tác thực hiện quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình

Theo kết quả đánh giá của cán bộ công chức và kết quả kiểm định giá trị trung bình các nhận định có liên quan đến công tác thực hiện quản lý tài chính tại Văn phòng Sở Tài chính Quảng Bình thì bộ máy và quản lý tài chính – kế toán tại đơn vị đã khá hoàn chỉnh (giá trị trung bình đạt 3,55), Dự toán thu – chi hàng năm hợp lý (giá trị trung bình đạt 3,57),Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị được xây dựng và thực hiện tốt (giá trị trung bình đạt 3,68),Quy chế quản lý sử dụng tài sản công của đơn vị được xây dựng và thực hiện tốt (giá trị trung bình đạt 3,75). Bên

cạnh đó, năng lực làm việc của công chức cũng là vấn đề được đơn vị quan tâm. Việc này thể hiện qua việc hàng năm đơn vị vẫn tạo điều kiện và hỗ trợ tối đa cho các bán bộ công chức đi tập huấn và học tập cao hơn. Ngoài ra, việc áp dụng các phần mềm máy tính phục vụ cho công tác quản lý tài chính như IMAS, DAS,…) đang được triển khai và thu được kết quả tích cực như mong đợi của ban lãnh đạo đơn vị với giá trị trung bình lên đến 3,70.

Tuy nhiên, giá trị trung bình của nhận định về giải pháp đối với vấn đề xác định số biên chế, giải pháp đối với vấn đề xác định mức kinh phí thu được khá thấp, lần lượt là 3,02 và 2,98. Sau khi kiểm định giá trị trung bình cũng thu được giá trị Sig đều cao hơn mức ý nghĩa 0,05. Như vậy, việc đưa ra các giải pháp xác định số biên chế vẫn còn chưa được đánh giá cao. Nguyên nhân là do đề án cơ cấu vị trí việc làm cho Sở chưa thể hiện rõ ràng được hết các nhiệm vụ và việc đánh giá, xác định chức năng, nhiệm vụ đến từng vị trí việc làm, từng phòng chủ yếu được tiến hành theo những phương pháp định tính, chứa nhiều yếu tố chủ quan của lãnh đạo cơ quan. Cũng do việc xác định số biên chế còn nhiều thiếu sót nên dẫn đến việc xác định mức kinh phí cũng gặp nhiều khó khăn và chưa thực sự hiệu quả.

  • Công tác công khai tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình

Công khai tài chính là biện pháp nhằm nâng cao trách nhiệm và quyền làm chủ của cán bộ, công chức Sở Tài chính Quảng Bình. Ngoài ra, việc này sẽ đơn vị giám sát tốt hơn việc quản lý tài chính của mình. Trong thời gian vừa qua, công tác công khai tài chính được thực hiện tại Sở Tài chính Quảng Bình được thực hiện tốt. Các thông tin liên quan đều được công khai một cách đầy đủ và rõ ràng (giá trị trung bình của nhận định này đạt mức cao nhất trong bốn nhận định với 3,47) dưới dạng văn bản. Thêm vào đó, tại các cuộc họp lãnh đạo và các cuộc hội nghị cán bộ công nhân viên chức của Văn phòng Sở, lãnh đạo sẽ công bố và giải đáp thắc mắc của nhân viên đơn vị (đều có giá trị trung bình là 3,40). Tuy nhiên, việc niêm yết tài chính tại bảng tin còn khá hạn chế (giá trị trung bình thấp, chỉ đạt được 3,09). Trong thời gian tới, Văn phòng Sở cần có các biện pháp đốc thúc và thực hiện việc niêm yết tại bảng tin để cán bộ, công chức dễ dàng hơn trong việc theo dõi tài chính.

  • Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.

Theo kết quả đánh giá chung của cán bộ, công chức thì việc quản lý tài sản theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài chính trong thời gian qua là khá tích cực. Điều này thể hiện qua mức giá trị trung bình của các nhận định DGC1, DGC2 và DGC3 thu được từ khảo sát phỏng vấn là cao (lần lượt là 3,79; 3,91 và 3,83). Cụ thể, có 66,1% công chức đánh giá việc thực hiện là có hiệu quả, 69,8% đánh giá là thực hiện đúng quy định của nhà nước và 67,9% đánh giá là thực hiện tốt kế hoạch của nhà nước giao.

2.3. Thực tế công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.

Xác định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính là cơ chế quản lý tài chính mà tất cả các CQHCNN thực hiện, hơn nữa lại là một chính sách quan trọng của Chính phủ trong việc thực hiện cải cách hành chính nhà nước nói chung và cải cách tài chính công nói riêng, cùng với sự nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và mục tiêu của cơ chế tự chủ, ngay từ khi Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ chính thức có hiệu lực, UBND tỉnh Quảng Bình đã triển khai việc thực hiện cơ chế tự chủ tới toàn thể các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, trong đó có Sở Tài chính. Sở đã tổ chức cho cán bộ, công chức đi tham gia các buổi tập huấn và tuyên truyền về chủ trương, ý nghĩa của cơ chế tự chủ do UBND tỉnh tổ chức để nâng cao nhận thức của công chức, đồng thời dành sự ủng hộ và tham gia của cán bộ, công chức đối với việc triển khai thực hiện chính sách cải cách này. Đến nay, tất cả các CQHCNN của tỉnh đã thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính.

2.3.1. Việc xác định biên chế và tình hình sử dụng biên chế ( Luận văn: Thực trạng quản lý tài chính cơ quan hành chính )

Cơ chế tự chủ theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP trong phần quy định về biên chế giao tự chủ không đề cập đến cơ sở để xác định số biên chế giao tự chủ mà chỉ nói đến nguồn gốc số biên chế giao tự chủ là do các cơ quan có thẩm quyền giao. Biên chế của các cơ quan hành chính tỉnh thực hiện chế độ tự chủ được Bộ Nội vụ duyệt và phân bổ hàng năm căn cứ vào tình hình thực tế và nhiệm vụ tại địa phương. Trên cơ sở biên chế Bộ Nội vụ giao, UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế cho từng cơ quan đơn vị trên cơ sở chức năng nhiệm vụ và tình hình hoạt động của từng đơn vị. Điều này đã gây khó khăn cho đơn vị trong việc xác định số biên chế hợp lý, đồng thời chưa tạo được sự thống nhất chung giữa các cơ quan hành chính trong việc xác định số biên chế hợp lý, chưa chỉ rõ được căn cứ khoa học của số biên chế hợp lý được giao tự chủ đối với đơn vị. Tuy nhiên, có thể ngầm hiểu rằng, để xác định được số biên chế hợp lý trong cơ quan cần phải dựa trên việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và tính toán chính xác nhu cầu thời gian cũng như con người để hoàn thành công việc đó với một chất lượng nhất định trước bằng các tiêu chí xác định. Số giao biên chế của UBND tỉnh Quảng Bình cho Sở Tài chính và số biên chế thực tế tại sở trong 5 năm 2013-2017 được thể hiện trong (Bảng 2.8).

Số liệu về biên chế của cơ quan cho thấy qua các năm, số biên chế được giao và số biên chế thực tế có sự tăng lên (có năm 2013 và năm 2015 giảm do có cán bộ, công chức về hưu) và chưa có xu hướng tinh giản biên chế như mục tiêu của cải cách hành chính. Tuy nhiên, số biên chế thực tế luôn thấp hơn số biên chế được giao, điều này cho thấy đơn vị đã thực hiện tự chủ về quản lý biên chế và có thể thực hiện tiết kiệm kinh phí quản lý hành chính tăng thu nhập cho cán bộ, công chức do kinh phí quản lý hành chính vẫn được cơ quan có thẩm quyền cấp đủ theo số biên chế được giao.

Về tình hình sử dụng biên chế tại đơn vị: Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính, quyền chủ động trong việc sử dụng biên chế của cơ quan đã được nâng lên, Thủ trưởng cơ quan đã được chủ động hơn trong việc sắp xếp, bố trí số biên chế được giao vào các phòng ban và phân công nhiệm vụ theo yêu cầu công việc, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn chung của cơ quan. Thủ trưởng cơ quan cũng đã được trao quyền và chủ động trong việc sắp xếp số biên chế dôi dư, số biên chế không đủ khả năng đáp ứng công việc, được hợp đồng thuê khoán công việc hoặc hợp đồng lao động đối với các chức danh: bảo vệ, lái xe, tạp vụ, vệ sinh và ký kết hợp đồng lao động đảm bảo cơ chế cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

Theo báo cáo của Sở Tài chính Quảng Bình về kết quả thực hiện chế độ tự chủ đối với các cơ quan hành chính nhà nước năm 2016, số biên chế được giao cao hơn so với số biên chế có mặt ở các đơn vị là do chưa tuyển dụng đủ số biên chế được giao hoặc cán bộ về hưu, nghỉ theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chính sách tinh giản biên chế.

2.3.2. Việc xác định kinh phí thực hiện tự chủ và sử dụng nguồn kinh phí ( Luận văn: Thực trạng quản lý tài chính cơ quan hành chính )

Nguồn kinh phí quản lý hành chính giao thực hiện tự chủ tại đơn vị do NSNN cấp được xác định trên cơ sở biên chế được UBND tỉnh giao hàng năm và định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính của UBND tỉnh Quảng Bình. Kinh phí thực hiện cơ chế tự chủ từ nguồn NSNN được điều chỉnh bổ sung khi có quyết định điều chỉnh biên chế hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, khi Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, thay đổi các định mức phân bổ dự toán NSNN.

Theo Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc “Ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Bình năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017 – 2020 theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước”, Định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính nhà nước (không bao gồm chi lương và các khoản có tính chất lương) được quy định đối với các đơn vị quản lý hành chính cấp tỉnh như các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, trong đó có Sở Tài chính (có số biên chế >30 người) là: 23 triệu đồng/biên chế/năm.

Định mức trên đã bao gồm tất cả các hoạt động thường xuyên của đơn vị như thanh toán dịch vụ công cộng, hội nghị sơ kết, tổng kết của cơ quan, kỷ niệm ngày thành lập ngành, văn phòng phẩm, mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản. Không bao gồm: Hội nghị khu vực, đại hội theo nhiệm kỳ, mua sắm, sửa chữa lớn một số tài sản mua sắm ô tô, mua sắm tài sản cố định khác mang tính đồng bộ, sửa chữa đại tu ô tô, sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc…

Cơ quan được giao kinh phí tự chủ từ NSNN căn cứ vào số lượng biên chế hiện có, theo các định mức chung mà chưa xem xét đến đặc thù cụ thể của từng đơn vị dẫn đến việc đơn vị sử dụng nhiều các khoản chi không mang tính chất lương như: công tác phí, chi chuyên môn sẽ gặp khó khăn trong thực hiện tự chủ kinh phí. Mặt khác, việc giao kinh phí theo số lượng biên chế được giao sẽ làm cho các đơn vị không có động lực để tinh giản số biên chế được giao này, giữ nhiều biên chế để có nhiều kinh phí. Kinh phí hàng năm được giao thể hiện cụ thể ở bảng 2.9)

Nguồn kinh phí NSNN giao thực hiện tự chủ tại đơn vị ở bảng trên đây bao gồm các khoản:

  • Chi lương và các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp theo lương: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí Công đoàn trích theo lương.
  • Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên của đơn vị gồm: khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên lạc, điện nước, công tác phí, tiếp khách, hội nghị, văn phòng phẩm, xăng dầu…
  • Các khoản kinh phí mua sắm, thay thế thiết bị và bổ sung phương tiện làm việc (kể cả chi mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm việc cho cán bộ, công chức mới được bổ sung biên chế); kinh phí sửa chữa thường xuyên tài sản.
  • Các khoản chi nghiệp vụ mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm: chi tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, chi cho công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật.
  • Các khoản chi khác.

Trên thực tế, định mức phân bổ ngân sách hàng năm cho đơn vị còn thấp và đơn vị không có nguồn thu khác ngoài ngân sách nên khi trừ đi lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ thì nguồn kinh phí còn lại là không đáng kể. Mặt khác, Bộ Tài chính đã qui định bắt buộc các đơn vị sử dụng ngân sách phải tiết kiệm 10% từ chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương, bởi vậy dự toán năm cho các đơn vị sẽ không được sử dụng 10% này, cho nên các cơ quan đều gặp khó khăn về kinh phí. Đặc biệt, trong trường hợp đơn vị phải thực hiện các nhiệm vụ đột xuất thì việc bố trí kinh phí là rất khó khăn. Nếu có được bổ sung kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ đột xuất này, thì số kinh phí đơn vị được bổ sung cũng chỉ ở mức hạn hẹp theo các quy định về định mức… Sự hạn chế trong phân bổ kinh phí cho các cơ quan nhà nước có thể sẽ dẫn đến sự hạn chế về số lượng và chất lượng đầu ra của các dịch vụ công cộng do các cơ quan này cung cấp.

Mời bạn tham khảo thêm:

Tổng hợp bài mẫu Luận văn Thạc Sĩ

2.3.3. Việc xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ ( Luận văn: Thực trạng quản lý tài chính cơ quan hành chính )

Nghị định 130/2005/NĐ-CP đã yêu cầu các cơ quan thực hiện tự chủ phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và sử dụng tài sản công làm cơ sở pháp lý để cơ quan Tài chính kiểm tra, Kho bạc nhà nước tổ chức thanh toán, chi trả và kiểm soát kinh phí quản lý hành chính cũng như sử dụng tài sản công tại các cơ quan nhà nước. Đối với nội bộ từng phòng ban, bản quy chế này sẽ tạo điều kiện cho quản lý chi tiêu và tài sản công một cách công khai, minh bạch và đảm bảo trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức. Bản quy chế này sau khi được cán bộ, công chức trong các phòng, ban bàn bạc nhất trí, sẽ trở thành quy chế chính thức để lãnh đạo điều hành các khoản kinh phí khoán và là một trong những cơ sở để bình xét thành tích cũng như khen thưởng, kỷ luật một cách công khai, khách quan. Vì thế, xây dựng được một quy chế có chất lượng là thước đo đầu tiên về sự thành công của việc triển khai cơ chế tự chủ.

Trên thực tế, quy trình xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình được tiến hành như sau:

  • Bước 1: Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo Văn phòng Sở chủ trì phối hợp với các phòng ban liên quan, đoàn thể trong đơn vị tham gia.
  • Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cán bộ, công chức và người lao động trong đơn vị về Dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ; sau đó tiếp thu ý kiến và hoàn chỉnh.
  • Bước 3: Thủ trưởng đơn vị ký quyết định ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ sau khi có ý kiến của tổ chức công đoàn bằng văn bản.
  • Bước 4: Quy chế chi tiêu nội bộ được gửi cơ quan cấp trên, kho bạc nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch. Quy chế chi tiêu nội bộ được điều chỉnh trong trường hợp có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền và căn cứ vào tình hình cụ thể trong quá trình thực hiện.

Về mặt nội dung: Quy chế chi tiêu nội bộ theo cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính của đơn vị bao gồm:

* Căn cứ xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ

Căn cứ xây dựng tiêu chuẩn, định mức cơ chế trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị bao gồm:

Thứ nhất là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn do các cơ quan trung ương và các cơ quan địa phương có thẩm quyền ban hành hoặc phối hợp ban hành, đang còn hiệu lực, có nội dung là các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn, định mức chi cho các cơ chế công tác phí, tổ chức hội nghị, tiếp khách, sử dụng kinh phí tiết kiệm…đối với các cơ quan nhà nước trên phạm vi cả nước nói chung và địa bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng làm cơ sở để xây dựng quy chế. Cụ thể là các văn bản sau:

  • Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
  • Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/05/2014 của Bộ Tài chính-Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
  • Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định cơ chế công tác phí, cơ chế chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
  • Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
  • Văn bản hợp nhất số17/VBHN-BTC ngày 04/3/2014 của Bộ Tài chính quyết định về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội

Thứ hai là căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của đơn vị để có những tiêu chuẩn, định mức chi tiêu hợp lý, khả thi, đảm bảo cho từng cán bộ, công chức cũng như các phòng ban hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Các bước trên được thực hiện tương đối tốt tuy nhiên về nội dung quan trọng nhất đó là bước 2 thì chưa thực sự được chú trọng, làm hạn chế mục tiêu, tác dụng của cơ chế tự chủ. Việc thảo luận trong các tổ chức công đoàn chưa thực sự nghiêm túc, các đoàn viên chưa nhận thức hết được tầm quan trọng của việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý và sử dụng tài sản công, điều này được minh chứng bằng câu hỏi khảo sát như sau: “Thủ trưởng quan anh/chị quyết định quy chế chi tiêu nội bộ sau khi thống nhất ý kiến bằng văn bản với tổ chức nào dưới đây?Tác giả đã nhận được các phương án trả lời và phân loại như ở (bảng 2.10)

Có 92,5% cho biết số người tham gia khảo sát cho biết thủ trưởng cơ quan quyết định quy chế chi tiêu nội bộ sau khi thống nhất bằng văn bản với Công đoàn cơ quan; như vậy còn có 7,5% chưa nắm rõ quy định này. Điều này cho thấy vai trò của Công đoàn cơ quan tham gia vào việc xây dựng, sử dụng quy chế chi nội bộ nhận được sự quan tâm đúng mức.

Sự nhận thức của cán bộ công chức nhà nước nói chung và trong các công sở nói riêng về mục tiêu của xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý và sử dụng tài sản công đã thực sự rõ ràng, và được minh chứng bằng số liệu khảo sát với câu hỏi: Theo anh(chị) chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính tại cơ quan nhằm đạt được các mục tiêu nào dưới đây?

Mục tiêu của việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đã được những người tham gia khảo sát khẳng định với tỷ lệ từ 54,70% trở lên cho thấy tại các đơn vị việc triển khai cơ chế này được thực hiện tương đối tốt; tuy nhiên với gần 50% chưa xác định rõ mục tiêu của thực hiện cơ chế này cũng làm cho chúng ta đáng lưu tâm bởi đây là các cơ quan quản lý nhà nước và việc triển khai cơ chế đã được thực hiện từ nhiều năm.( thể hiện ở trang sau, bảng 2.12)

2.3.4. Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ công chức ( Luận văn: Thực trạng quản lý tài chính cơ quan hành chính )

Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức là một việc làm quan trọng, có nhiều ý nghĩa đối với việc thực hiện cơ chế tự chủ. Trước hết để đánh giá được thì cần phải dựa trên một sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể cho từng công chức. Trên cơ sở bảng chức năng, nhiệm vụ của cơ quan cần phải xây dựng và hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức một cách phù hợp, đảm bảo đánh giá chính xác mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức trên cơ sở các nhiệm vụ được giao, đồng thời thể hiện được mục tiêu của việc thực thi công vụ là phục vụ người dân và doanh nghiệp. Kết quả của việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức còn là động lực để cán bộ, công chức tích cực hơn nữa trong công việc và cách thức làm việc một cách linh hoạt, sáng tạo và chủ động. Đồng thời, kết quả này còn là căn cứ để xét trả thu nhập tăng thêm từ nguồn kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.

Hiện nay, tại Sở Tài chính Quảng Bình, mặc dù đã xây dựng bảng phân công chức năng, nhiệm vụ cho từng phòng ban, xây dựng “Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2017” hoàn thành, có phân công nhiệm vụ đến từng vị trí cán bộ, công chức, người lao động trong đơn vị, tuy nhiên vẫn có sự chưa chính xác hoàn toàn đến từng vị trí việc làm, nhiều người làm chung chức năng nhiệm vụ, chưa thể hiện rõ được số lượng biên chế tối thiểu cần thiết để hoàn thành công việc nhằm cho tinh giảm biên chế về sau. Bên cạnh đó, việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ vẫn chủ yếu dựa trên cách đánh giá cũ, đó là việc bình xét hàng năm dựa trên những đánh giá chủ quan của mỗi người và các nhận xét mang tính hình thức, chung chung của các bộ phận, công chức khác. Từ đó dẫn tới việc đánh giá, xếp loại vẫn mang tính “cào bằng” và “luân phiên”, cơ chế tự chủ vẫn chưa mang tính khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, cải tiến quy trình và nâng cao hiệu quả công việc. Kết quả là việc giao tự chủ về tài chính nhằm sử dụng nguồn lực tài chính hiệu quả chưa đạt được cao, điều đó cũng đồng nghĩa với việc cơ chế này chưa được thực hiện tốt nhất theo đúng mục tiêu đã đề ra.

2.3.5. Việc tiết kiệm kinh phí và tăng thu nhập cho cán bộ công chức

Cơ chế tự chủ bên cạnh việc giao quyền cho cơ quan nhà nước trong việc sử dụng nguồn kinh phí quản lý hành chính với mục tiêu hoàn thành tốt nhiệm vụ với mức kinh phí tạo ra hiệu quả cao nhất, còn có mục tiêu quan trọng là góp phần thúc đẩy quá trình cải cách nhằm tinh gọn bộ máy, hoàn thiện quy trình – thủ tục hành chính, đồng thời tăng thu nhập cho công chức nhà nước. Chính vì vậy, cơ chế tự chủ quy định về sử dụng kinh phí và kinh phí tiết kiệm được, trong đó cho phép cơ quan nhà nước được sử dụng kinh phí tiết kiệm được so với định mức được giao từ kinh phí quản lý hành chính để chi tăng thu nhập và phúc lợi xã hội cho công chức.

Việc chi thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ công chức đơn vị thực hiện vào kết thúc năm công tác và ngân sách. Căn cứ kết quả công việc hoàn thành trên cơ sở chỉ tiêu thi đua do hàng năm đề ra và kết quả bình xét thi đua tại đơn vị, xây dựng 2 mức chi như sau:

  1. Loại A: Cá nhân hoàn thành nhiệm vụ trong năm, được hưởng 100% định mức
  2. Loại B: Cá nhân hoàn thành nhiệm vụ ở mức thấp được hưởng 80% định mức.

Căn cứ khả năng tiết kiệm, được chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, với hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định. Việc trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức theo nguyên tắc gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người (hoặc của từng bộ phận trực thuộc). Người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn. Mức chi trả cụ thể do Thủ trưởng cơ quan quyết định sau khi thống nhất ý kiến với tổ chức công đoàn cơ quan. Không sử dụng nguồn tiết kiệm chi để chi cho các đối tượng: Nghỉ sinh, đi học tập trung, nghỉ phép, nghỉ việc riêng, nghỉ ốm.

Từ số liệu về kinh phí tiết kiệm được ở đơn vị thực hiện theo cơ chế tự chủ về tài chính cho thấy: Hàng năm kinh phí giao thực hiện tự chủ đều tăng, năm 2014 là năm không tiết kiệm được biên chế và năm 2015 là năm tiết kiệm được nhiều biên chế nhất nên có số kinh phí tiết kiệm thấp nhất và cao nhất trong 5 năm 2013 – 2015, còn các năm còn lại số kinh phí tiết kiệm được đều có xu hướng tăng tuy không nhiều. Trong điều kiện lạm phát, chính sách tiền lương và nhiệm vụ hàng năm có nhiều thay đổi nhưng đơn vị vẫn dành phần kinh phí tiết kiệm được để tăng thu nhập cho cán bộ đã là một nỗ lực lớn, nhờ cơ quan đã thực hiện tiết kiệm và hợp lý các khoản chi trong tự chủ.

Đơn vị thực hiện theo cơ chế tự chủ về tài chính đã tiết kiệm được kinh phí quản lý hành chính và phản ánh phần nào kết quả tích cực của cải cách, đổi mới cơ chế làm việc. Điều này đã tạo động lực không nhỏ cho cán bộ, công chức trong việc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời có ý thức tiết kiệm những khoản chi tiêu không đáng có cho đơn vị như tiết kiệm được tiền điện, nước, điện thoại, hội họp, tiếp khách…

2.4. Đánh giá chung

2.4.1. Những kết quả đạt được ( Luận văn: Thực trạng quản lý tài chính cơ quan hành chính )

Với việc thực hiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính, Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình đã thu được những kết quả nhất định, thể hiện sự vận dụng một chủ trương đúng đắn, một chính sách cải cách góp phần vào nhiệm vụ cải cách hành chính của đơn vị nhằm thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quản lý nhà nước ở địa phương, cụ thể là:

Nhận thức của lãnh đạo sở về cơ chế tự chủ tài chính đã cơ bản được thông suốt và không ngưng nâng cao. Lãnh đạo sở đã có sự chỉ đạo tích cực trong việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đến từng phòng, ban cũng như từng cán bộ, công chức trong sở nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng đầu ra của nhiệm vụ quản lý điều hành; góp phần đẩy mạnh công tác công khai dân chủ trong việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính, có sự đồng thuận cao trong việc quản lý, sử dụng kinh phí được giao, tạo tâm lý phấn khởi cho cán bộ, công chức và nâng cao ý thức trách nhiệm, tính tự giác thực hiện quyền giám sát của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ và thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

Đối với bộ máy tổ chức và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, cơ chế quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ đã thúc đẩy việc sắp xếp, bố trí bộ máy tinh gọn, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính, nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí hành chính. Đơn vị đã rà soát các nhiệm vụ được giao để lập dự toán tương đối sát với thực tế, tránh chồng chéo, lãng phí nguồn NSNN.

Đơn vị đã chủ động xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ tạo ra lề lối làm việc khoa học, hiệu quả, phát huy khả năng của các cán bộ, công chức và đã góp phần vào việc nâng cao chất lượng làm việc, hạn chế tình trạng lãng phí về thời gian, công sức và tài chính. Hàng năm, trên cơ sở kết quả thực hiện và những biến động của chính sách, cơ chế, giá cả thị trường, đơn vị đều xem xét, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy chế cho chi tiết hơn, đầy đủ hơn, gắn lợi ích của người lao động vào việc thực hiện nhiệm vụ. Trong công tác sử dụng kinh phí, đơn vị đã được giao quyền chủ động trong việc sử dụng kinh phí được giao nhằm đảm bảo mục tiêu sử dụng kinh phí hiệu quả, tiết kiệm. Từ khoản kinh phí tiết kiệm được, các đơn vị đã chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức trong đơn vị, chi phúc lợi vào các ngày lễ, tết, chi tham quan, nghỉ mát và từng bước nâng cao đời sống cho cán bộ, công chức, và người lao động.

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ( Luận văn: Thực trạng quản lý tài chính cơ quan hành chính )

Được sự quan tâm, chỉ đạo thực hiện một cách tích cực, thường xuyên từ lãnh đạo tỉnh, bản thân đơn vị đã cũng chủ động triển khai thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ và thu được những kết quả nhất định, tuy nhiên, đánh giá một cách toàn diện quá trình thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính của đơn vị vẫn còn tồn tại một số hạn chế, cụ thể là:

Thứ nhất: Khi chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính, đội ngũ cán bộ quản lý và công chức thích ứng còn chậm nên trong quá trình triển khai nhiệm vụ và sử dụng kinh phí khoán thời gian đầu còn lúng túng, đặc biệt là trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế.

Thứ hai: Việc phân bổ kinh phí chưa gắn kết, sát với khối lượng, chất lượng công việc và mức độ hoàn thành công việc giữa các đơn vị phòng ban.

Thứ ba: Đơn vị chưa xây dựng được các tiêu chí để đánh giá hiệu quả công tác hàng năm một cách đầy đủ, sát thực tế của cán bộ, công chức; chi thu nhập tăng thêm chủ yếu theo hình thức bình quân (cào bằng) nên không tạo được động lực phấn đấu của cán bộ, công chức trong công việc, chưa động viên, khuyến khích tinh thần hăng say, sáng tạo trong công việc.

Thứ tư: Một số cá nhân chưa có ý thức trong việc sử dụng tiết kiệm chi phí, đặc biệt là các chi phí chung như điện, nước, văn phòng phẩm, xăng xe, công tác phí làm ảnh hưởng đến khoản kinh phí tiết kiệm được.

* Nguyên nhân của hạn chế là do:

  • Nguyên nhân khách quan:

+ Cơ chế quản lý tài chính cũ đã thành lối mòn trong cách điều hành của các nhà quản lý cũng như cách triển khai nhiệm vụ của từng cá nhân.

+ Định mức chi quản lý hành chính còn thấp trong khi giá cả ngày càng cao làm cho các chi phí như xăng, điện, văn phòng phẩm, điện thoại chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ kinh phí hoạt động của các đơn vị. Bên cạnh đó, việc chi tiêu cho các hoạt động thường xuyên của đơn vị ngày càng tăng do giá cả thị trường tăng nhưng định mức chi không được điều chỉnh tương ứng làm khó khăn cho công tác quản lý tài chính của đơn vị, ảnh hưởng đến kinh phí tiết kiệm được.

+ Đơn vị chưa tuyển đủ biên chế trong khi kinh phí quản lý hành chính hàng năm được cấp theo biên chế kế hoạch được giao nên có thu nhập tăng thêm cao hơn các đơn vị đã tuyển đủ biên chế. Vì vậy, nhìn vào mức chi thu nhập tăng thêm không đánh giá chính xác khả năng tiết kiệm chi phí của đơn vị.

  • Nguyên nhân chủ quan:

+ Đơn vị sử dụng kinh phí chưa hoàn toàn nhận thức đúng đắn, đầy đủ về chính sách, pháp luật của nhà nước về cơ chế tự chủ tài chính và biên chế. Một số cán bộ, công chức, chưa thực sự quan tâm, cố gắng trong việc tiết kiệm chi tiêu.

+ Hầu hết các chủ tài khoản không có nghiệp vụ về tài chính, kế toán nên trong công tác quản lý, sử dụng kinh phí được giao còn hạn chế; đội ngũ kế toán tại đơn vị chưa thực sự làm tốt vai trò tham mưu cho thủ trưởng trong việc thực hiện nhiệm vụ chi tiêu, sử dụng kinh phí bảo đảm tiết kiệm hiệu quả.

+ Chưa tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các tồn tại trong công tác quản lý tài chính, kế toán tại các đơn vị.

+ Ngoài ra, nguyên nhân của các tồn tại trên một phần do chưa có hệ thống chỉ tiêu, chuẩn mực để đánh giá, phân loại kết quả hoạt động của từng vị trí việc làm một cách khách quan, công bằng để khuyến khích mọi cán bộ, công chức nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ được giao cũng như nỗ lực trong việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm, hiệu quả.

Mời bạn tham khảo thêm:

Luận văn: Giải pháp quản lý tài chính cơ quan hành chính

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993