Có thể thấy rằng cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước cho nên tác giả đã lấy ý tưởng làm Luận văn: Giải pháp quản lý tài chính cơ quan hành chính dưới đây. Cơ quan hành chính Nhà nước được thành lập để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước (quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp). Đó là hệ thống cơ quan đứng đầu là Chính phủ, ngoài ra còn có các bộ và các cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp. Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn đóng góp thiết thực.
Nội dung chính
3.1. Những định hướng về hoàn thiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Sở tài chính tỉnh Quảng Bình
3.1.1. Định hướng của Chính Phủ thực hiện chương trình tổng thể cải cách
Hành chính Nhà nước
Tổng kết Chương trình tổng thể cải cách HCNN giai đoạn 2001-2010, Chính phủ xác định tiếp tục thực hiện Chương trình giai đoạn 2011-2020 và xác định các mục tiêu của Chương trình là:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
- Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
- Xây dựng hệ thống các cơ quan HCNN từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan
- Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
Theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Chính phủ xác định trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
Như vậy có thể thấy quyết tâm của Chính phủ cũng như sự đánh giá của Chính phủ về vai trò và tầm quan trọng của Cải cách HCNN. Đây là quan điểm chỉ đạo quyết liệt cho các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống HCNN cần tích cực triển khai thực hiện một cách có hiệu quả các chủ trương, chính sách cải cách đã triển khai ở giai đoạn trước, tích cực triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách ở giai đoạn tiếp theo để thực hiện việc cải cách hành chính một cách toàn diện.
Có thể bạn quan tâm:
3.1.2. Định hướng chung về thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính ( Luận văn: Giải pháp quản lý tài chính cơ quan hành chính )
Tại Điều 11, Luật thực hành, tiết kiệm chống lãng phí được Quốc hội khóa XI đã nêu: “Thực hiện cơ chế giao khoán kinh phí hoạt động, giao tự chủ tài chính cho các cơ quan, tổ chức hoạt động bằng kinh phí ngân sách Nhà nước khi có điều kiện theo quy định của pháp luật…”
Thực hiện Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Cán bộ, công chức. Theo đó biên chế công chức được xác định trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu công chức theo ngạch; mỗi cơ quan cần xác định rõ vị trí việc làm thì mới xác định được biên chế công chức để tuyển dụng. Đó chính là cơ sở và giải pháp có tính liên thông góp phần xác định biên chế đúng, biên chế đủ nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức.
Theo lộ trình Đề án cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công giai đoạn 2012-2020, quan điểm của chính sách cải cách tiền lương là coi tiền lương là đầu tư trực tiếp chocon người, đầu tư cho phát triển, tiền lương là nguồn thu nhập chính của cán bộ, công chức và đạt mức trung bình khá trên thị trường lao động. Vì vậy trong giai đoạn quá độ Nhà nước đang thực hiện lộ trình điều chỉnh tiền lương tối thiểu (2012- 2020) cần tiếp tục cho phép thực hiện cơ chế sử dụng từ kinh phí tiết kiệm để chi tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo năng lực và hiệu quả công việc, nhằm tạo động lực làm việc, thúc đẩy năng suất lao động (vì trong khi mức tiền lương thu nhập của cán bộ, công chức còn hạn chế có khó khăn). Sau khi lộ trình cải cách chính sách tiền lương đã đạt mục tiêu về tiền lương tối thiểu, không nên tiếp tục thực hiện cơ chế sử dụng kinh phí tiết kiệm để chi tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, vì thực chất đây cũng là kinh phí bố trí để phục vụ hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước nhưng lại dùng để chi tăng thu nhập; theo đó khi Nhà nước thực hiện tiền lương tối thiểu đã đảm bảo đủ và quan hệ tiền lương phù hợp, đến năm 2020 sẽ tổng kết cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước, để kiến nghị Chính phủ cơ chế quản lý tài chính mới cho phù hợp.
Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan Nhà nước giai đoạn 2014-2020 là tiếp tục hoàn thiện và thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và tài chính đối với cơ quan nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu của Chiến lược tài chính 2011-2020 là xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn định tài chính – tiền tệ, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội; huy động, quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính trong xã hội hiệu quả, công bằng; đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao chất lượng hoạt động công vụ của các cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao hiệu quả, hiệu lực của các cơ quan quản lý nhà nước.
3.1.3. Chủ trương của tỉnh Quảng Bình thực hiện cải cách hành chính và tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong thời gian tới ( Luận văn: Giải pháp quản lý tài chính cơ quan hành chính )
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính và chất lượng, hiệu quả cung ứng các dịch vụ hành chính và dịch vụ công nhằm phục vụ nhu cầu chính đáng và hợp pháp của tổ chức, công dân; phát huy dân chủ, ngày càng đảm bảo tốt hơn quyền làm chủ của người dân; tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế – xã hội; góp phần tích cực phòng, chống quan liêu, tham nhũng, xóa đói, giảm nghèo.
Tổ chức rà soát đánh giá hiệu quả việc các cơ quan đơn vị triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Chỉ đạo Sở tài chính, Phòng Tài chính các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh hướng dẫn các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, huyện, thành phố, thị xã triển khai Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế tài chính đối với các CQHCNN; Chỉ đạo Sở tài chính tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh ban hành tiêu chí cụ thể để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan hành chính khi thực hiện chế độ tự chủ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách tài chính mới ban hành đối với doanh nghiệp nhà nước, đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Khảo sát, xây dựng kế hoạch đẩy mạnh việc triển khai thực hiện chủ trương xã hội hóa tập trung vào các lĩnh vực giáo dục và y tế tại những khu vực có điều kiện kinh tế xã hội phát triển; đồng thời xây dựng và ban hành cụ thể hóa các chính sách thu hút, hỗ trợ các hoạt động xã hội hóa.
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.
3.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức và chỉ đạo.
Theo báo cáo tổng kết đánh giá 6 năm (2006-2011) triển khai thực hiện Nghị định số 130/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và một số kiến nghị, giải pháp thực hiện trong giai đoạn 2013-2020 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ tại Hội nghị toàn quốc ngày 6/4/2012 thì 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã giao thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đến từng cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cấp huyện đã giao cho các phòng ban trực thuộc huyện. Tuy vậy việc thực hiện nghị định này đối với CQHCNN vẫn còn nhiều hạn chế về nguồn kinh phí hành chính được giao, quyền tự chủ của thủ trưởng cơ quan trong quản lý biên chế và sử dụng kinh phí, việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, về tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ và thực hiện tinh giảm biên chế, sử dụng kinh phí tiết kiệm.
Một trong những nguyên nhân của tồn tại trên là do nhận thức và quán triệt cơ chế tự chủ của một bộ phận công chức chưa thấu đáo, chưa thấy được đây là một chính sách có tính cải cách nhằm tạo điều kiện cho thủ trưởng cơ quan và công chức chủ động sắp xếp biên chế hợp lý (không lấy số lượng để bù đắp chất lượng); sử dụng kinh phí tiết kiệm, gắn việc sử dụng kinh phí với chất lượng và hiệu quả công việc.
Chính vì vậy, cần thay đổi nhận thức trong toàn bộ công chức của sở mà trong đó Văn phòng Sở là đơn vị thực hiện, tham mưu về công tác tổ chức cán bộ, công tác tài chính toàn Sở, coi đây là bước đột phá trong cải cách hành chính là cơ hội thuận lợi để thay đổi phương thức quản lý từ “bao cấp” sang “tự chủ, tự chịu trách nhiệm” và mang lại lợi ích cho chính bản thân từng công chức, từng cơ quan và toàn bộ bộ máy HCNN. Tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức trẻ được bổ sung tương đối dồi dào, họ được đào tạo bài bản, có trình độ, năng lực, có khả năng học hỏi và sáng tạo cao, hạn chế của đội ngũ cán bộ, công chức này là kinh nghiệm công tác còn thiếu và vị trí trong công việc chưa tận dụng được hết năng lực chuyên môn của họ. Đánh giá về khả năng năng lực tự chủ thì có thể tin tưởng vào đội ngũ cán bộ, công chức trẻ có đủ khả năng đảm nhận và thực hiện tốt những đòi hỏi của cơ chế tự chủ. Cái họ còn thiếu là tiếng nói và sự quyết định trong thực hiện cơ chế tự chủ. Mà muốn có được điều đó, ngay từ vấn đề nhận thức của từng cán bộ, công chức cần thiết phải có sự quan tâm của lãnh đạo, từ lãnh đạo cơ quan đến lãnh đạo các phòng ban, nhất là Văn phòng Sở, đơn vị chịu trách nhiệm về tổ chức cán bộ của Sở. Lãnh đạo các phòng ban có dám mạnh dạn giao việc cho công chức trẻ hay không, có đủ khả năng để đổi mới hoặc áp dụng các ý tưởng sáng tạo cải tiến quy trình làm việc hay không, từ đó có dám mạnh dạn xin rút người thừa để giảm biên chế; thủ trưởng cơ quan có mạnh dạn sắp xếp lại bộ máy, giảm số biên chế thừa hoặc số biến chế mà năng lực không đủ đáp ứng yêu cầu công việc ra khỏi bộ máy, bổ sung những cán bộ, công chức trẻ có năng lực làm việc cao để nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc.
Hiện nay, vấn đề năng lực nhận tự chủ cần được nhấn mạnh ở vai trò của thủ trưởng cơ quan, những vấn đề vướng mắc, khó khăn chính trong triển khai thực hiện, xuất phát từ nội bộ đơn vị đều nằm ở vị trí thủ trưởng. Thủ trưởng đơn vị được trao nhiều quyền hơn đòi hỏi người thủ trưởng phải có những quyết định mạnh mẽ hơn, phải có năng lực cải cách tốt hơn. Năng lực cải cách thể hiện ở việc dám quyết định những vấn đề khó khăn để giải quyết vướng mắc khi thực hiện cải cách. Những vấn đề này phổ biến nằm ở ý chí chủ quan của người lãnh đạo, và thường họ không tự ý quyết định, không dám quyết định những vấn đề mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của họ, ví dụ: cắt giảm biên chế thì cắt ai, từ đó họ sẽ chịu các áp lực chính trị khiến cho họ có suy nghĩ không nên cắt giảm ai cả mà cứ giữ nguyên cái đang có; hoặc nếu quản lý chặt chẽ xăng dầu, xe ôtô thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của thủ trưởng đơn vị là chủ yếu…Sự quyết tâm của Thủ trưởng đơn vị trong chỉ đạo và triển khai thực hiện là động lực, là cơ sở để toàn thể cán bộ, công chức trong đơn vị đồng tâm, thống nhất quan điểm, chủ trương và phương pháp thực hiện tự chủ tại đơn vị mình. Qua quá trình thực hiện, với những kết quả đạt được sẽ làm cho công chức hiểu rõ hơn về tác dụng, ý nghĩa và lợi ích của cơ chế tự chủ, từ đó thực hiện tự chủ một cách tự giác và hiệu quả.
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện ( Luận văn: Giải pháp quản lý tài chính cơ quan hành chính )
- Thiết lập cơ chế phối hợp tốt giữa các cơ quan có liên quan
Quá trình thực hiện cơ chế tự chủ của cơ quan hành chính có liên quan đến các cơ quan như sở Nội vụ, sở Tài chính và Kho bạc nhà nước. Sự phối hợp tích cực của các cơ quan này có ảnh hưởng quan trọng tới chất lượng thực hiện cơ chế tự chủ cũng như kết quả thực hiện. Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ ở các cơ quan hành chính rất cần sự phối hợp, hỗ trợ của Sở Nội vụ trong việc xác định số biên chế hợp lý, Sở Tài chính trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và xác định mức kinh phí giao tự chủ, Kho bạc nhà nước trong việc đảm bảo nguồn kinh phí cho các cơ quan thực hiện cơ chế tự chủ. Nếu một trong các cơ quan đó phối hợp không tốt với cơ quan hành chính trong việc thực hiện cải cách thì việc thực hiện cơ chế tự chủ sẽ gặp khó khăn. Do đó rất cần thiết phải thiết lập cơ chế phối hợp giữa các cơ quan có liên quan để đảm bảo trách nhiệm cao của các cơ quan trong hỗ trợ cơ quan hành chính thực hiện cơ chế tự chủ, cơ chế này có thể thiết lập bằng cách đưa người đứng đầu các cơ quan này cùng với chuyên viên được phân công phụ trách chính vào là thành viên Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh. Thông qua hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính để thông tin đến thủ trưởng các cơ quan này những vấn đề mà các cơ quan hành chính gặp vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, từ đó kịp thời chỉ đạo các cơ quan này cần có sự phối hợp tốt hơn với các cơ quan hành chính để tăng cường thực hiện cơ chế tự chủ tại các cơ quan hành chính.
Như vậy, Sở Tài chính không chỉ có nhiệm vụ thực hiện cơ chế tự chủ tại đơn vị mình mà còn là một cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp các cơ quan nhà nước khác triển khai thực hiện và thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ về mặt quản lý biên chế.
- Thực hiện tốt công khai dân chủ trong đơn vị
Đây cũng là một giải pháp quan trọng trong việc tăng cường thực hiện cơ chế tự chủ, công khai dân chủ vừa là điều kiện để thực hiện vừa là một phần mục tiêu kết quả của cơ chế tự chủ. Có thực hiện tốt công khai dân chủ mới thực hiện cơ chế tự chủ một cách hiệu quả, đồng thời thực hiện tốt cơ chế tự chủ là phải tạo ra được một môi trường thực sự dân chủ trong các cơ quan. Công khai dân chủ trong các cơ quan là một vấn đề hết sức tế nhị, không có định mức để kiểm tra, đánh giá mức độ công khai dân chủ trong các cơ quan, khi được khảo sát, ý kiến của công chức trong cơ quan về mức độ công khai dân chủ cũng khác nhau. Đây là một vấn đề khá quan trọng trong thực hiện cải cách ở các CQHCNN, và cũng là một mục tiêu cần đạt tới của cải cách hành chính. Xây dựng môi trường hành chính công khai, minh bạch và dân chủ tiến tới hình thành một nền hành chính hiện đại, đó là mục tiêu của cải cách hành chính nói chung, thông qua thực hiện điều đó sẽ ra tạo cơ sở cho việc thực hiện tốt các chính sách cải cách trong giai đoạn hiện nay, trong đó có cơ chế tự chủ. ( Luận văn: Giải pháp quản lý tài chính cơ quan hành chính )
Một yêu cầu quan trọng khi thực hiện tự chủ là xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý tài sản công trên cơ sở các ý kiến thảo luận công khai, dân chủ của toàn bộ công chức cơ quan. Thực tế cũng chỉ ra, chỉ khi thực hiện tốt công khai, dân chủ thì quy chế chỉ tiêu nội bộ được xây dựng mới có chất lượng cao, từ đó thực hiện cơ chế tự chủ mới thu được kết quả tốt. Trong thực tế thực hiện, ở một số cơ quan, thực hiện công khai dân chủ chưa được tốt đã dẫn đến xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chưa thể hiện được hết mong muốn, nguyện vọng của toàn thể công chức cơ quan, chất lượng quy chế không cao dẫn đến việc thực hiện cơ chế tự chủ một cách rất hình thức, hời hợt, ý thức của công chức cơ quan về việc thực hiện cơ chế tự chủ cũng bị ảnh hưởng, không còn coi trọng và tin tưởng vào mục tiêu của chính sách.
Yêu cầu nâng cao thực hiện công khai, dân chủ trong các cơ quan hành chính là yêu cầu chung của công cuộc cải cách, mà để thực hiện điều này một cách thực chất không phải là công việc dễ dàng, không thể nóng vội mong muốn làm được ngay một lúc. Việc này đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực của toàn thể cán bộ, công chức trong cơ quan, phải có cơ chế lắng nghe ý kiến phản ánh của cán bộ, công chức cơ quan về thực hiện công khai tại đơn vị, trên cơ sở tập hợp các thông tin đó tiến hành kiểm tra làm rõ và giải quyết các khúc mắc. Để làm điều này đòi hỏi thực hiện tốt chức năng kiểm tra, giám sát của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh, với vai trò và trách nhiệm là cơ quan quản lý cao nhất đối với toàn bộ công cuộc cải cách hành chính trên phạm vi của tỉnh. Bên cạnh đó cần tăng cường hơn nữa vai trò của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội trong cơ quan như chi bộ Đảng, công đoàn… để tạo áp lực buộc Thủ trưởng cơ quan phải thực hiện tốt công khai dân chủ.
- Thực hiện đồng bộ, có chất lượng các chính sách cải cách
Cải cách hành chính vốn là một chương trình tổng thể bao gồm nhiều chương trình nhỏ, trong đó có cải cách tài chính công, và thực hiện cơ chế tự chủ là một phần ở trong đó. Như vậy thực hiện cơ chế tự chủ là thực hiện một phần nhỏ của cải cách hành chính. Để thực hiện tốt cơ chế tự chủ phải gắn liền với việc thực hiện đồng bộ các nội dung cải cách khác như cải cách về bộ máy, về cơ chế công chức, về quy trình làm việc, từng bước cải cách về cơ chế lương, thưởng…
Cải cách về bộ máy là cơ sở để tinh giảm bộ máy, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ để tính toán công việc cụ thể, nhu cầu kinh phí cho việc hoàn thành công việc đó, đồng thời xây dựng được khung đánh giá cán bộ công chức, từ đó đưa ra được cơ chế thưởng, phạt phù hợp tạo động lực khuyến khích cán bộ, công chức làm việc.
Cải cách về cơ chế cán bộ, công chức nhằm để tuyển chọn đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ, năng lực, được đào tạo cơ bản, chuyên môn sâu, có khả năng giải quyết công việc với chất lượng, hiệu quả cao, tạo cơ sở để tinh giảm biên chế, giảm bớt gánh nặng lương và tiến tới có thể trả lương theo năng lực công tác để tạo động lực vật chất khuyến khích những người tài làm việc và đóng góp cho bộ máy hành chính nhà nước. Tinh giảm biên chế để có thể loại bỏ bớt những người có năng lực thấp, không đủ đáp ứng yêu cầu giải quyết công việc ở một cường độ cao và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức.
Cải tiến quy trình làm việc để rút ngắn thời gian giải quyết một công việc, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho người dân, từ đó tiết kiệm thời gian, con người và chi phí. Cải tiến quy trình làm việc theo hướng xác định những quy trình giải quyết công việc chuẩn, làm cơ sở để tổng kết, đánh giá và tiếp tục cải tiến trong những năm tiếp theo. Quy trình giải quyết công việc chuẩn là cơ sở để đánh giá công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, từ đó có cơ chế thưởng, phạt hợp lý.
Lãnh đạo các cấp từ trung ương đến địa phương cần tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện đồng bộ các chính sách cải cách với tinh thần trách nhiệm và mục tiêu chất lượng cao nhất. Ở cấp độ của tỉnh, UBND tỉnh cần chỉ đạo triển khai thực hiện và đồng bộ các chính sách cải cách trong phạm trách nhiệm và quyền hạn của mình như: Xây dựng quy chế tuyển dụng công chức; triển khai thực hiện tốt cơ chế “một cửa”; làm tốt việc quyết định chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban ngành. Cơ chế tự chủ sẽ phát huy tác dụng tốt nhất trong điều kiện các chính sách cải cách khác đuợc thực hiện đồng bộ, kịp thời. ( Luận văn: Giải pháp quản lý tài chính cơ quan hành chính )
- Tăng cường giám sát, chỉ đạo, có cơ chế thưởng, phạt rõ ràng
Cơ chế tự chủ như đã phân tích ở trên có tác động ảnh hưởng tới lợi ích của Thủ trưởng các cơ quan thực hiện tự chủ, do vậy thực tế Thủ trưởng các cơ quan hành chính thường không muốn thực hiện hoặc thực hiện không triệt để, quyết liệt. Mặc khác, những áp lực chính trị khiến thủ trưởng đơn vị không mạnh dạn thực hiện cải cách. Sự giám sát của các cơ quan có trách nhiệm một phần tạo nên áp lực cho các cơ quan phải tiến hành thực hiện tốt cải cách, mặt khác cũng có tác dụng hỗ trợ, kịp thời tháo gỡ, giải quyết những vướng mắc khi thực hiện trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình. Sự hỗ trợ kịp thời của các cơ quan liên quan là cần thiết, điều này sẽ giúp các cơ quan hành chính có thể thực hiện các nội dung cải cách đúng yêu cầu về thời gian, ví dụ: khi xét thấy có trường hợp công chức cần cho nghỉ theo cơ chế để tinh giảm biên chế, nếu Sở Nội vụ hỗ trỡ kịp thời thì việc giải quyết các cơ chế với đối tượng công chức đó được tiến hành nhanh chóng, cơ quan thực hiện không thấy “ngại” trong việc cho giảm biên chế và đồng thời đảm bảo thời gian theo kế hoạch công việc.
Bên cạnh việc tăng cường sự giám sát, chỉ đạo chặt chẽ của các cơ quan có liên quan đối với các cơ quan hành chính, cần thiết phải xây dựng cơ chế thưởng phạt rõ ràng. Một nguyên tắc cho sự thành công khi thực hiện bất kỳ công việc nào đó là, phải luôn gắn nghĩa vụ với quyền lợi, trách nhiệm với lợi ích, luôn đảm bảo lợi ích cho người thực hiện thì công việc đó sẽ có khả năng tiến hành tốt và thành công cao. Trong thực hiện cơ chế tự chủ, như đã phân tích ở trên, vai trò của người đứng đầu đơn vị là đặc biệt trọng, được giao nhiều quyền hơn, trách nhiệm cao hơn, áp lực nặng nề hơn do vậy cần thiết phải giám sát chặt chẽ hơn. Bên cạnh đó, để tạo động lực khuyến khích trực tiếp thì phải có được cơ chế thưởng, phạt rõ ràng. Quy định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị phải thực hiện cải cách ở đơn vị đạt kết quả ở mức độ nào, nếu đạt được mức độ đó thì phần thưởng tương xứng sẽ là gì, ngược lại nếu không đạt được kết quả đó thì mức phạt và hình thức sẽ là gì. Việc đó gắn chặt trách nhiệm với quyền lợi của Thủ trưởng đơn vị cũng như đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ. Thực hiện được các cơ chế đó sẽ có tác dụng tích cực tới việc thực hiện cơ chế tự chủ.
Mời bạn tham khảo thêm:
3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến việc thực hiện quản lý tài chính tại đơn vị ( Luận văn: Giải pháp quản lý tài chính cơ quan hành chính )
- Hoàn thiện bộ máy và nhân sự quản lý tài chính – kế toán
Quản lý tài chính không thể tách rời hoạt động của công tác kế toán, tài chính, trong đó, hạch toán kế toán là công cụ đắc lực phục vụ quản lý thông qua việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin một cách liên tục, toàn diện cho nhà quản lý. Để thực hiện tốt vai trò và chức năng thì bộ máy kế toán, tài chính phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, cụ thể:
- Người làm công tác kế toán và phụ trách kế toán phải có nghiệp vụ về kế toán, làm việc chuyên trách, không kiêm nhiệm các công việc khác. Am hiểu về chế độ chi tiêu của Nhà nước, của ngành trong từng thời kỳ và phải được bố trí ổn định ít nhất từ 3 đến 5 năm.
- Người làm công tác kế toán và phụ trách kế toán cũng phải có khả năng hiểu biết, thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến hoạt động tài chính, hoạt động đặc thù của đơn vị để kịp thời tư vấn cho Thủ trưởng trong quá trình lập dự toán và bố trí kinh phí cho trong đơn vị.
- Có khả năng phối hợp tốt với các phòng, bộ phận trực thuộc đơn vị trong quá trình thu thập thông tin, xử lý và cung cấp thông tin liên quan đến công tác tài chính.
- Có khả năng tự kiểm tra, kiểm soát các yêu cầu về sử dụng kinh phí theo Quy chế chi tiêu nội bộ để yêu cầu các bộ phận có liên quan bổ sung, chỉnh sửa các thủ tục thanh toán theo đúng quy định.
- Phải thường xuyên được tập huấn, bối dưỡng để nâng cao về kiến thức quản lý tài chính, quản lý tài sản nhà nước, kiến thức quản lý nhà nước.
- Xây dựng dự toán thu – chi hàng năm tích cực hợp lý
Căn cứ để xây dựng dự toán kinh phí quản lý hành chính nhà nước hàng năm là kế hoạch công tác năm của đơn vị, có chia ra chi tiết theo quý, tháng, các nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện và các công việc đột xuất dự kiến được phân công. Bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, cần xác định các công việc đột xuất và kinh phí cho việc thực hiện các công việc đó. Trên cơ sở các nhiệm vụ thường xuyên và yêu cầu đối với các công việc đó như chất lượng, đối tượng phục vụ thay đổi … và căn cứ vào số biên chế được giao trong năm, cùng với định mức chi ngân sách cho mỗi biên chế theo quyết định của HĐND tỉnh để xác định số kinh phí chi thường xuyên cho công tác quản lý hành chính của đơn vị HCNN.
Trước khi xây dựng dự toán, đơn vị cần xác định các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến dự toán. Các yếu tố này được tăng hoặc giảm đều có căn cứ tích cực như:
- Số biên chế hành chính hiện có của đơn vị, số biên chế sẽ đưa đi đào tạo nâng cao trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên viên chính ….số biên chế tăng thêm, số biên chế giảm bớt (do về hưu, về sớm, dôi thừa, không đủ năng lực, ốm đau mất sức, bị kỷ luật. ).
- Số các phòng ban chức năng trực thuộc đơn vị và các nhiệm vụ được phân công trong năm công tác.
- Tiền lương và phụ cấp đối với các đối tượng công chức trong cơ quan đơn vị.
- Khối lượng công việc của đơn vị về quản lý hành chính (Hội nghị, kiểm tra, các đoàn đi công tác trong và ngoài nước về các hoạt động dịch vụ công (giải quyết các vấn đề của nhân dân yêu cầu, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân ).
- Các khối lượng phục vụ về điện, nước, văn phòng phẩm, bưu chính. trung bình các năm và dự báo mức biến động trong những năm tới, căn cứ để đề xuất các mức biến động đó.
- Các nhu cầu về công cụ thiết bị văn phòng (máy tính, máy in, máy phô tô. ) trong năm nhằm phục vụ các nhiệm vụ công tác được phân công cũng như các yêu cầu về đổi mới công tác, chất lượng công việc
Sau khi xây dựng dự toán theo các yếu tố nêu trên, đơn vị cần đưa ra những giải pháp thực hiện tích cực để tiết kiệm kinh phí như: giảm biên chế, tiết kiệm điện nước, văn phòng phẩm trên cơ sở số dự kiến kinh phí tiết kiệm, đơn vị xây dựng phương án tăng thu nhập cho cán bộ, công chức của đơn vị hàng quý. Các giải pháp này cần khá cụ thể chi tiết đến từng đối tượng và các chính sách để áp dụng cho các đối tượng cụ thể đó. Việc xây dựng các giải pháp này cần được tiến hành một cách công khai và có sự tham gia, có ý kiến của cả đối tượng chịu tác động cũng như các đối tượng liên quan để nâng cao tính khả thi của các giải pháp nhằm thực hiện tốt mục tiêu cải cách đề ra.
Dự toán kinh phí quản lý hành chính cho các cơ quan cần được lập theo các nội dung quy định và nêu rõ các khoản kinh phí tự chủ, kinh phí không tự chủ để thuận tiện cho việc thực hiện, đặc biệt là thực hiện các giải pháp tiết giảm kinh phí, đồng thời thuận tiện cho việc kiểm soát, kiểm tra và đánh giá thực hiện tự chủ tài chính đối với cơ quan. ( Luận văn: Giải pháp quản lý tài chính cơ quan hành chính )
- Giải pháp đối với vấn đề xác định số biên chế hợp lý
Xác định được chính xác số biên chế hợp lý là điều kiện tiên quyết để thực hiện tốt cơ chế tự chủ, do vậy có thể nói đây là giải pháp quan trọng để tăng cường thực hiện cơ chế tự chủ. Sở dĩ nói đây là giải pháp quan trọng bởi vì muốn xác định được số biên chế hợp lý phải trên cơ sở xác định được cơ cấu tổ chức, bộ máy và quy trình làm việc hợp lý, đó lại chính là vấn đề cốt lõi của cải cách hành chính, thực hiện được công việc này là đã thực hiện được một bước quan trọng trong cải cách hành chính. Mặt khác, để xác định đuợc số biên chế hợp lý cần phải xây dựng được khung chỉ tiêu đánh giá cán bộ, công chức về khả năng hoàn thành nhiệm vụ, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, xác định rõ ràng nhiệm vụ cần phải hoàn thành của công chức, dựa vào đó để tổng hợp xác định biên chế hợp lý đồng thời cũng dựa vào đó để đánh giá mức độ hoàn thành công việc được giao của mỗi công chức làm cơ sở để khen thưởng và xử phạt thích hợp, làm căn cứ để đánh giá cải cách và tiếp tục đổi mới quy trình, nâng cao chất lượng cải cách, đồng thời đó cũng là cơ sở tạo ra động lực vật chất cho cải cách hành chính ở các cấp cơ sở trực tiếp.
Trong quá trình triển khai thực hiện cơ chế khoán và cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước, Văn phòng Sở đã tham mưu cho lãnh đạo Sở Tài chính Quảng Bình rà soát lại xây dựng bộ máy phòng ban (thực hiện theo Thông tư liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 6/5/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp tỉnh, cấp huyện và Thông tư số 54/2010/TT-BTC ngày 15/4/2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 90/2009/TTLT/BTC-BNV ngày 6/5/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ), Sở tài chính tỉnh Quảng Bình đã xây dựng cơ cấu chức năng, nhiệm vụ phòng ban của các Sở tài chính nhưng chưa được sát với tình hình mới. Hiện nay, Liên Bộ Tài chính – Bộ Nội vụ đã xây dựng và ban hành thông tư 220/2015/TTLT- BTC-BNV ngày 31/12/2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, để phù hợp hơn với tình hình, căn cứ vào đó để Văn phòng Sở tham mưu xây dựng bộ máy các phòng ban, quy định chức năng nhiệm vụ của các phòng ban hợp lý hơn. Ngoài ra, Văn phòng Sở cũng đã tham mưu xây dựng đề án cơ cấu vị trí việc làm cho Sở, tuy nhiên cũng chưa rõ ràng chi tiết được hết các nhiệm vụ cũng như chưa đầy đủ được các công việc trong cơ quan, cần phải sửa đổi bổ sung thêm. Việc đánh giá, xác định chức năng, nhiệm vụ đến từng vị trí việc làm, từng phòng ban chưa được tiến hành dựa trên phương pháp khoa học và quy trình chặt chẽ, chủ yếu được tiến hành theo những phương pháp định tính, chứa nhiều yếu tố chủ quan của lãnh đạo cơ quan. Do vậy, cần phải triển khai một quy trình thống nhất, có căn cứ khoa học chặt chẽ trong việc xác định số biên chế hợp lý cho các cơ quan, đảm bảo số biên chế đó là phù hợp, hoa học và cũng là căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của công chức, từ đó có cơ chế khen thưởng hợp lý, tạo động lực khuyến khích công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Giải pháp đối với vấn đề xác định mức kinh phí hợp lý
Khi đã xác định được chính xác số biên chế hợp lý thì việc xác định mức kinh phí hợp lý trở nên đơn giản, dễ dàng hơn. Căn cứ vào số biên chế đó và định mức phân bổ kinh phí trên một biên chế do HĐND tỉnh giao sẽ xác định được số kinh phí quản lý hành chính mà cơ quan được nhận. Tuy nhiên, UBND tỉnh cần tính toán số kinh phí chi quản lý hành chính trên cơ sở định mức phân bổ của Chính phủ một cách hợp lý, trình HĐND tỉnh thông qua định mức giao ngân sách trên đầu biên chế mức phù hợp, có như vậy mới có được khả năng tiết kiệm trong chi ngân sách. Cần tính toán giảm thiểu các chi phí trung gian để tăng số kinh phí phân bổ cho các đơn vị trực tiếp thụ hưởng, nâng cao định mức phân bổ tạo cơ hội cho các cơ quan tăng số kinh phí tiết kiệm được để có thể tăng đáng kể thu nhập cho công chức. Nếu vẫn giao kinh phí ở định mức trên đầu biên chế như hiện nay thì thực tế khả năng có thể tiết kiệm được là không cao, không làm cho công chức thấy được lợi ích thực sự rõ ràng và động lực mạnh mẽ trong thực hiện nhiệm vụ. Cần kịp thời kiến nghị với Chính phủ nếu thấy những vấn đề chưa hợp lý trong chỉ tiêu định mức phân bổ chi ngân sách quản lý hành chính cho các địa phương để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp. ( Luận văn: Giải pháp quản lý tài chính cơ quan hành chính )
- Xây dựng và thực hiện tốt Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị
Quy chế chi tiêu nội bộ là xương sống của tự chủ, quá trình thực hiện tự chủ có thực sự tốt hay không phụ thuộc phần lớn vào Quy chế chi tiêu nội bộ. Vì vậy, để chủ động sử dụng kinh phí tự chủ được giao, tiết kiệm và có hiệu quả, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư 71/2014/TTLT-BTC-BNV của liên bộ tài chính và nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước làm căn cứ cho cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan thực hiện.
Quy chế chi tiêu nội bộ do Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ ban hành sau khi có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn cơ quan và phải được công khai trong toàn cơ quan, phải gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan mở tài khoản giao dịch để kiểm soát chi theo quy định, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, kiểm tra giám sát.
Việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ cần tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sau:
- Cử cán bộ, công chức và người lao động đi công tác trong nước, chế độ thanh toán tiền công tác phí, tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ, khoán phương tiện đi lại cho những trường hợp thường xuyên phải đi công tác.
- Quản lý, phân bổ kinh phí, sử dụng văn phòng phẩm cho cán bộ, công chức, viên chức, lao động và các bộ phận công tác thuộc cơ quan.
- Quản lý, sử dụng và phân bổ kinh phí thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại cơ quan cho từng đầu máy điện thoại hoặc từng bộ phận trong cơ quan; tiêu chuẩn, định mức sử dụng, thanh toán cước phí điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan
- Quản lý, sử dụng và phân bổ kinh phí sử dụng ô tô, xăng dầu cho các loại xe ô tô được UBND thành phố giao quản lý, điều hành.
- Quản lý và sử dụng máy điều hòa nhiệt độ, sử dụng điện thắp sáng.
- Chế độ thanh toán làm thêm ngoài giờ; thanh toán chế độ nghỉ phép hàng năm.
- Chế độ thăm hỏi ốm đau, hiếu – hỷ; thăm hỏi cán bộ, công chức có hoàn cảnh khó khăn; gặp hoạn nạn…
- Chế độ khen thưởng đối với cán bộ, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; Khen thưởng con em cán bộ, công chức đạt thành tích cao trong học tập.
- Chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị…
- Nội dung chi, mức chi thực hiện các nhiệm vụ đặc thù.
Khi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phải căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tình hình thực hiện của cơ quan trong thời gian qua, khả năng nguồn kinh phí được giao để quy định. Mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức hoặc chế độ khoán trong Quy chế chi tiêu nội bộ không được vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, cơ quan phải bảo đảm có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định (trừ các khoản kinh phí khoán theo quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều 3 Thông tư 71/2014/TTLT-BTC-BNV).
Quy chế chi tiêu nội bộ khi xây dựng phải đảm bảo các nguyên tắc, yêu cầu và nội dung quy định của Nhà nước; đồng thời phải được các bộ phận và cán bộ, công chức trong cơ quan bàn bạc, thảo luận, thống nhất cao. Bởi vì, một yêu cầu quan trọng khi thực hiện tự chủ là xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ phải trên cơ sở các ý kiến thảo luận công khai, dân chủ của toàn bộ công chức cơ quan và Quy chế chi tiêu nội bộ phải thực sự thể hiện được ý chí, nguyện vọng của toàn thể công chức trong cơ quan.
Một bản quy chế chi tiêu nội bộ tốt sẽ là cơ sở để quá trình thực hiện tự chủ thu được các kết quả tốt, tuy nhiên, để thực hiện tốt bản Quy chế chi tiêu nội bộ đó cần thiết phải có sự phối hợp tích cực của Kho bạc Nhà nước trong việc giám sát, theo dõi quá trình thực hiện chi ngân sách theo quy định của pháp luật và định mức trong quy chế. Kho bạc Nhà nước cần tăng cường kiểm soát các khoản chi một cách chặt chẽ, kiên quyết từ chối chi các khoản chi không đúng định mức quy định, đảm bảo việc thực hiện quy chế được triệt để, tuy nhiên cũng hết sức lưu ý tránh gây phiền nhiễu cho các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện chi ngân sách, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong phạm vi quy định cho các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ.
- Xây dựng và thực hiện tốt quy chế quản lý sử dụng tài sản công của đơn vị
Bên cạnh quy chế chi tiêu nội bộ, cần ban hành quy chế quản lý tài sản công. Vì toàn bộ tài sản được hình thành từ các nguồn NSNN, có nguồn gốc NSNN hoặc được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước giao cho cơ quan sử dụng đều thuộc tài sản Nhà nước và quản lý theo pháp luật như: Nhà, đất thuộc trụ sở làm việc và các công trình xây dựng gắn với đất (không kể nhà ở, đất ở), phương tiện vận tải đi lại phục vụ công tác, máy móc trang thiết bị làm việc và các tài sản khác phục vụ công tác của cơ quan được xác định là tài sản cố định.
Trong quy chế quản lý tài sản của cơ quan cần quy định rõ:
- Việc thu hồi tài sản không còn nhu cầu sử dụng do sáp nhập, thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tài sản cơ quan trang bị vượt tiêu chuẩn Nhà nước quy định, tài sản sử dụng sai mục đích …
- Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị phòng ban trong cơ quan theo yêu cầu sử dụng trong tiêu chuẩn Nhà nước quy định.
- Thanh lý tài sản đối với những tài sản không còn sử dụng được, hoặc những tài sản nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí sửa chữa quá lớn
- Mua sắm mới tài sản phục vụ cho công tác của cơ quan phải được quy định cụ thể sau khi điều chuyển, sắp xếp tài sản của cơ quan.
Việc quản lý mua sắm công sản cần thực hiện chặt chẽ theo các quy định hướng dẫn của Bộ Tài chính. Căn cứ để thực hiện mua sắm sử dụng kinh phí thường xuyên, kinh phí nhận tự chủ của các CQHCNN cần thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. Trong đó quy định cụ thể từng hình thức lựa chọn nhà thầu và quy trình thực hiện mua sắm đối với từng loại tài sản và định mức đối với mỗi lần mua sắm. Ngoài ra trong mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản cần phải tuân thủ theo các định mức quy định của nhà nước như: về ô tô thì theo quyết định số 32/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ra ngày 04/08/2015 quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ; về trang thiết bị và máy móc làm việc thì theo Quyết định 58/2015/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ ra ngày 17/01/2015 quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 thay thế quyết định 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006) .
Quy định quản lý công sản được xây dựng trước hết ở cơ quan UBND tỉnh, Sở Tài chính, rồi lấy đó làm căn cứ để hướng dẫn và xây dựng tại các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND và tiến hành triển khai thực hiện cùng với việc thực thiện quy chế chi tiêu nội bộ. Công sản là tài sản của nhà nước, được hình thành từ nguồn vốn đầu tư xây dụng cơ bản và nguồn kinh phí chi thường xuyên của các CQHCNN, khi công sản được quản lý tốt và sử dụng một cách hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu suất làm việc, tiết kiệm chi phí và do đó tiết kiệm được các khoản chi quản lý hành chính để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, thực hiện tốt tự chủ tài chính tại các CQHCNN. Quy định quản lý công sản cũng cần được sự tham gia của đông đảo cán bộ, công chức vào công tác xây dựng cũng như công tác thực hiện để đạt được kết quả tốt nhất. ( Luận văn: Giải pháp quản lý tài chính cơ quan hành chính )
- Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để thực hiện tự chủ – tự chịu trách nhiệm
Năng lực của công chức là một yếu tố hết sức quan trọng quyết định đến việc thực hiện tự chủ. Năng lực không chỉ ảnh hưởng đến nhận thức của công chức về chế độ tự chủ, từ đó ảnh hưởng đến thái độ và tình thần trách nhiệm khi thực hiện tự chủ, mà còn ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các công việc khi thực hiện tự chủ từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả của thực hiện tự chủ tài chính. Năng lực thực thi công vụ của công chức tốt sẽ tạo ra cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả công việc, tiết giảm biên chế, từ đó tiết kiệm chi và tạo nguồn tăng thu nhập cho công chức. Đây là logic quan trọng của cải cách hành chính trong thực hiện tự chủ tài chính.
Để xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính nói chung và thực hiện tự chủ tài chính nói riêng đòi hỏi cần phải xây dựng bộ tiêu chuẩn công chức và các chức danh công chức đối với công chức đơn vị, lấy đó làm cơ sở để tuyển dụng, bồi dưỡng và đề bạt. Ngoài các tiêu chuẩn chung theo quy định của Luật Công chức như quốc tịch, lập trường chính trị tư tưởng, chuyên môn được đào tạo… cần quy định cụ thể chuyên môn sâu hơn và nghiệp vụ trong thực thi công vụ của công chức, kinh nghiệm và thành tích trong việc thực thi công vụ ở mỗi lĩnh vực. Trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh công chức đối với mỗi vị trí, cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên đối với công chức để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của công chức nhằm nâng cao hiệu quả thực thi công vụ, từ đó tạo cơ sở cho việc nghiên cứu tinh giảm biên chế, tiết kiệm chi phí trong cơ quan.
Trong toàn bộ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của đơn vị, cần ưu tiên đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhân viên làm công tác tài chính kế toán để thực hiện tốt tự chủ trên cơ sở thực hiện tốt công tác quản lý tài chính.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý tài chính, kế toán để tiếp cận đúng tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí của Nhà nước.
- Bồi dưỡng, tư vấn cho lãnh đạo đơn vị xây dựng dự toán thu – chi tích cực hàng năm một cách hợp lí, hiệu quả.
- Sẵn sàng phục vụ, chia sẻ khó khăn trong đơn vị, với nhân dân. Làm việc khẩn trường và giải quyết dứt điểm theo thời gian, không để chậm việc của các đối tượng phục vụ.
Bên cạnh đó, công tác đào tạo thường xuyên cũng cần tập trung vào đối tượng trực tiếp chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch tư chủ tài chính tại các cơ quan như đối tượng văn phòng, cán bộ tổng hợp, các cán bộ tổ công tác tự chủ … để có thể đề xuất, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các giải pháp phát huy hiệu quả của chế độ tự chủ tốt nhất như: thay đổi quy trình, tiết giảm biên chế, tiết kiệm các khoản chi ….Việc đào tạo cũng cần hướng đến đối tượng lãnh đạo, đội ngũ chủ tài khoản đơn vị để nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực tự chủ của lãnh đạo đơn vị, từ đó triển khai thực hiện tốt chế độ tự chủ tại đơn vị của mình. Đây là một yêu cầu quan trọng vì mọi quyết định quan trọng liên quan đến hoạt động và việc thực hiện chế độ tự chủ tại các cơ quan là thuộc trách nhiệm của lãnh đạo đơn vị. Khi lãnh đạo đơn vị có năng lực tự chủ tốt thì việc thực hiện tự chủ tại cơ quan đó sẽ đạt kết quả tốt. Việc đào tạo cần được xây dựng thành kế hoạch và chương trình cụ thể, xác định rõ theo từng năm và coi đây là nhiệm vụ bắt buộc đối với các đối tượng hàng năm. Lựa chọn đơn vị đào tạo cũng cần phải cân nhắc để nâng cao năng lực thực sự của công chức được đào tạo, gắn với quá trình thực hiện tự chủ. Đơn vị đào tạo nên có sự tham gia của các chuyên gia hành chính có sự am hiểu về các quy định của pháp luật và trình tự giải quyết công việc, bên cạnh đó có sự am hiểu về các quy định tài chính và có sự cập nhật các quy định về quản lý tài chính mới phù hợp với các chính sách của Nhà nước.
- Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý tài chính
Tự chủ tài chính của đơn vị là cơ chế tự chủ thực hiện thống nhất từ các phòng, ban của sở đến các đơn vị trực thuộc. Vì vậy, cần ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý để tạo ra sự thống nhất và nâng cao hiệu quả quản lý. Cần phải xây dựng một hệ thống quản lý tài chính điện tử để tạo sự kết nối và thực hiện quản lý thống nhất trong toàn hệ thống, góp phần vào việc chỉ đạo cũng như giám sát thực hiện một cách kịp thời, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài chính, tiết giảm được chi phí làm việc cũng như tiết giảm được sức lao động (yếu tố quan trọng để có thể tinh giảm gọn bộ máy hiện nay) đối với các cơ quan thực hiện tự chủ, cụ thể: ( Luận văn: Giải pháp quản lý tài chính cơ quan hành chính )
- Cần áp dụng phần mềm kế toán máy thống nhất để tổng hợp số liệu nhanh chóng, chính xác (hiện nay có rất nhiều phần mềm kế toán của các hãng phần mềm khác nhau như IMAS, Misa, DAS, SMARTBOOK…).
- Lập các báo cáo tài chính kịp thời theo định kỳ tháng, quý, năm để theo dõi, đồng thời thông báo với cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện một cách kịp thời, đưa ra cơ sở để cơ quan lãnh đạo thường xuyên giám sát quá trình thực hiện và có các ý kiến chỉ đạo phù hợp.
- Trang bị máy tính đầy đủ cho bộ phận kế toán tài chính áp dụng các phần mềm quản lý và triển khai việc quản lý tài chính điện tử thống nhất tại các cơ quan. Kết nối hệ thống quản lý tài chính tại các cơ quan thực hiện tự chủ đối với cơ quan tài chính cấp trên, đối với Kho bạc Nhà nước cùng cấp để kịp thời cập nhật các thông tin về sử dụng kinh phí và thực hiện xử lý các nghiệp vụ thông qua hệ thống điện tử một cách nhanh chóng.
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán thường xuyên cho đội ngũ kế toán của phòng tài chính và các đơn vị trực thuộc. Nâng cao kỹ năng sử dụng máy tính, sử dụng các phần mềm trong công tác kế toán và quản lý tài chính tại đơn vị, qua đó nâng cao hiệu quả và tính chính xác trong thực hiện quản lý tài chính tại cơ quan thực hiện tự chủ. Năng lực quản lý tài chính bằng áp dụng các phần mềm được nâng cao cũng nâng cao hiệu quả làm việc của các cán bộ quản lý tài chính, từ đó cán bộ tài chính có thể tập trung thời gian để nghiên cứu các biện pháp tiết giảm chi phí, đồng thời có thể giảm thiểu công chức thực hiện công tác quản lý tài chính tại cơ quan nhưng vẫn duy trì được hiệu quả công việc.
KẾT LUẬN& KIẾN NGHỊ
Kết luận
Từ khi được đưa vào thực hiện cho đến này, cơ chế quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/10/2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước đã phần nào tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính; nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức và thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Nhận thức tầm quan trọng và ý nghĩa của việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính đối với các CQHCNN ở tỉnh Quảng Bình nói chung và Văn phòng Sở Tài chính Quảng Bình nói riêng, người viết mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Cơ chế quản lý tài chính tại Văn phòng Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình”.
Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý thuyết kinh tế của cơ chế quản lý tài chính, chỉ ra tính tất yếu khách quan cho việc áp dụng cơ chế quản lý tài chính trong đổi mới phương thức quản lý biên chế và kinh phí một cách tự chủ đối với các cơ quan. Đồng thời nghiên cứu và chỉ ra các cơ sở thực tiễn cho việc áp dụng cơ chế tự chủ tài chính. Sau khi đã làm rõ cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn, đề tài đi vào làm rõ các vấn đề liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính và việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, làm cơ sở để phân tích và đánh giá thực tiễn triển khai thực hiện cơ chế quản lý tài chính tự chủ tại Văn phòng Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình. Đề tài phân tích những điểm đã đạt được và chưa đạt được của quá trình triển khai thực hiện ở đơn vị, từ đó đưa ra giải pháp, kiến nghị để tăng cường thực hiện cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị nói riêng và các CQHCNN nói chung trong thời gian tới.
Với mong muốn đóng góp một cách nhìn, một sự phân tích, đánh giá đối với quá trình thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại một CQHCNN ở tỉnh Quảng Bình, đề tài có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho quá trình triển khai thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
Kiến nghị ( Luận văn: Giải pháp quản lý tài chính cơ quan hành chính )
Bên cạnh những giải pháp kể trên, một số kiến nghị cũng được đưa ra để hỗ trợ tăng cường thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước trong thời gian tới là:
Đối với Chính phủ
Thực hiện tự chủ tài chính là một nội dung trong công tác quản lý tài chính, là một cuộc cải cách có quy mô lớn, lại diễn ra trong bổi cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, do vậy cần hội đủ các điều kiện về tài chính, ngân sách về đổi mới cơ chế quản lý biên chế, hệ thống thang, bậc lương để định ra bước đi thích hợp. Trước hết, để đảm bảo thống nhất trong việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương, Chính phủ cần sớm ban hành các tiêu chí khung đánh giá các nội dung cơ bản như: khối lượng, chất lượng công việc thực hiện, thời gian giải quyết công việc, tình hình chấp hành chính sách, chế độ và quy định về tài chính. Dựa vào tiêu chí khung, các cơ quan chủ quản cấp trên có cơ sở ban hành tiêu chí cơ bản là căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan trực thuộc.
Một vấn đề nữa là Nghị định 130/2005/NĐ-CP qua 10 năm triển khai thực hiện, bên cạnh một số mặt tích cực đã bộc lộ một số tồn tại hạn chế: tổ chức và biên chế của các cơ quan quản lý hành chính không những không giảm, mà ngược lại có xu hướng mở rộng và tăng biên chế; việc xác định và sử dụng kinh phí giao tự chủ trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền giao và định mức phân bổ ngân sách nhà nước tính trên biên chế, các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy định. Do biên chế được giao còn mang tính chủ quan, chưa chính xác, mặt khác định mức chi chưa được điều chỉnh kịp thời nên việc phân bổ kinh phí giao thực hiện tự chủ còn chưa thật sự phù hợp, thiếu cơ sở. Ngoài ra việc sử dụng một phần kinh phí tiết kiệm để chi tăng thu nhập cho CBCC nên dễ dẫn đến chất lượng, hiệu quả của hoạt động hành chính công bị hạn chế; phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm để chi cho các hoạt động phúc lợi chưa quy định rõ; tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ chưa cụ thể…; một số cơ quan đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện cơ chế đặc thù riêng như: Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, hệ thống Thuế, Hải Quan, Kho bạc nhà nước. Do dự toán chi của các cơ quan này được bố trí từ nguồn thu phí, lệ phí thuộc NSNN được để lại với tỷ lệ cao nên kinh phí tiết kiệm lớn, nguồn để chi trả thu nhập cho CBCC cao hơn nhiều so với mặt bằng chung của cơ quan quản lý hành chính khác, tạo ra không bình đẳng về thu nhập giữa các cơ quan quản lý nhà nước.
Xuất phát từ yêu cầu, thực tiễn nêu trên kiến nghị với Chính phủ một số vấn đề sau:
- Sửa đổi bổ sung Nghị định số 130/NĐ-CP theo xu hướng phát triển và đặt ra yêu cầu cao hơn đối với cơ chế quản lý, cung cấp dịch vụ công.
- Kịp thời chỉ đạo Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho phù hợp với điều kiện hiện nay và có hướng mở đối với từng ngành riêng biệt.
- Chỉ đạo các đơn vị có liên quan xây dựng được bộ tiêu chí khung trong việc đánh giá chất lượng, hiệu quả hoàn thành công việc, tạo điều kiện cho các bộ, ngành xây dựng tiêu chí riêng, phù hợp với đặc thù công việc.
- Thường xuyên chỉ đạo các cơ quan quản lý có chức năng kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị để chấn chỉnh kịp thời, đồng thời lấy ý kiến để sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với thực tế.
Đối với Bộ Tài chính – Kho bạc nhà nước
- Kiến nghị Bộ Tài chính nói chung, Kho bạc nhà nước nói riêng ban hành các văn bản hướng dẫn về thực hiện kiểm soát chi theo mục lục ngân sách một cách cụ thể, rõ ràng hơn cho các nội dung chi của đơn vị, làm cho kế toán các đơn vị có thể dễ dàng trong công việc hạch toán kế toán, kế toán kho bạc thì dễ dàng trong việc kiểm soát chi NSNN, tránh trường hợp hiểu sai mục, tiểu mục
- Bộ Tài chính cần xem xét lại các định mức chi hành chính và mức giao khoán kinh phí quản lý hành chính hiện nay. Ví dụ như Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC, trong thời kì mới cần điều chỉnh cho phù hợp với giá cả và mặt bằng giá mới trong nền kinh tế, làm cho các định mức trở nên thực tế và khả thi hơn. Nghiên cứu thêm chế độ chi trả cho các hoạt động dựa trên đầu công việc được
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện các cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan nhà nước, đảm bảo việc thực hiện đúng quy định của pháp luật, thông qua công tác thanh tra, kiểm tra giám sát, yêu cầu cơ quan nhà nước kịp thời điều chỉnh bổ sung cơ chế chính sách cho phù hợp với tình hình thực tiễn và định hướng phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Đối với Bộ Nội vụ
- Tổng hợp kết quả và các mô hình thực hiện chế độ tự chủ có hiệu quả ở các cấp làm cơ sở cho các đơn vị triển khai chưa tốt học tập để áp dụng vào thực hiện ở đơn vị mình tốt hơn.
- Tổng hợp xây dựng các quy trình mẫu cho các cấp và thường xuyên tiếp thu các ý kiến phản hồi để bổ sung, hoàn chỉnh quy trình chi tiết, phân loại các quy trình phù hợp với các đối tượng cơ quan HCNN khác
- Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện việc xác định biên chế của các cơ quan dựa trên nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ trong các năm trước. ( Luận văn: Giải pháp quản lý tài chính cơ quan hành chính )
Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh
- Ban hành các văn bản mới hướng dẫn về tự chủ tự chịu trách nhiệm đối với các thành phố, huyện, thị trên cơ sở tổng kết thực hiện chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính trên địa bàn tỉnh. Việc nghiên cứu một quy trình chung và bộ tài liệu hướng dẫn thống nhất cho các đơn vị trên toàn tỉnh sẽ giúp cho việc triển khai thực hiện được đồng bộ và thống nhất. Các đơn vị các cấp sẽ dễ dàng hơn trong việc áp dụng và thực hiện, từ đó nâng cao hiệu quả thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính tại các đơn vị.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát định kỳ của các cơ quan chuyên môn có liên quan trực tiếp như các sở Tài chính, Nội vụ, thông qua đó kịp thời có các hướng dẫn cho việc triển khai thực hiện, đồng thời phát hiện các vướng mắc để kịp thời giải quyết và đề xuất biện pháp giải quyết, phổ biến rộng rãi tới các đơn vị khác để thực hiện tốt hơn. Trên cơ sở kiểm tra để kịp thời có các điều chỉnh trong những hướng dẫn thực hiện theo các quy định của các cơ quan chuyên môn cấp dưới, từ đó làm cho chính sách trở nên thực tế hơn, nâng cao hiệu quả thực hiện của chính sách.
- Chỉ đạo quyết liệt đối với Sở Nội vụ trong việc ban hành hướng dẫn xây dựng bảng chức năng, nhiệm vụ và ban hành hướng dẫn cụ thể đối với các đơn vị cấp dưới để xác định và xây dựng bảng chức năng, nhiệm vụ của mình một cách phù hợp để làm cơ sở quan trọng cho việc thực hiện tự chủ tại các cơ quan
Mời bạn tham khảo thêm:
→ Luận văn: công tác quản lý tài chính cơ quan hành chính Nhà nước
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com
[…] → Luận văn: Giải pháp quản lý tài chính cơ quan hành chính […]