Luận văn: công tác quản lý tài chính cơ quan hành chính Nhà nước

Rate this post

Có thể thấy rằng cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước cho nên tác giả đã lấy ý tưởng làm Luận văn: công tác quản lý tài chính cơ quan hành chính Nhà nước dưới đây. Cơ quan hành chính Nhà nước  được thành lập để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước (quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp). Đó là hệ thống cơ quan đứng đầu là Chính phủ, ngoài ra còn có các bộ và các cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp. Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn đóng góp thiết thực.

Nội dung chính

LỜI MỞ ĐẦU 

1. Tính cấp thiết của đề tài

Theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 8/11/2011 về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 với 6 nội dung lớn là: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Cải cách tài chính công; Hiện đại hóa hành chính. Trong đó, cải cách cơ chế quản lý tài chính trong nội dung cải cách tài chính công là một bước đột phá. Bởi lẽ, cơ chế tài chính chính là công cụ đắc lực để khai thác, động viên và tập trung các nguồn lực tài chính, đáp ứng đầy đủ kịp thời cho nhu cầu chi tiêu mà nhà nước đã dự tính và phát sinh. Nhà nước ta chủ trương: “Đổi mới căn bản chế độ sử dụng kinh phí nhà nước và chế độ xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu; chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ sang chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm…” (Trích Mục c khoản 5 điều 3 Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 8/11/2011 về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020).

Trên thực tế, để thực hiện mục tiêu trên, sau khi thực hiện thành công thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17/12/2001,Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 192/2001/QĐ – TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước và sau đó Chính phủ đã ban hành Nghị định 130/2005/NĐ – CP ngày 17/10/2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước để triển khai thực hiện rộng rãi trong các cơ quan hành chính nhà nước và đến năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. Đây là một chính sách đổi mới quản lý, nhưng không phải các cấp, các ngành, các địa phương đều Chương trình tổng thể cải cách HCNN.

Tỉnh Quảng Bình nói chung và Sở Tài chính Quảng Bình nói riêng đã nghiêm túc triển khai thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP, tuy nhiên trong quá trình triển khai đã gặp những khó khăn và hạn chế nhất định, do Sở Tài chính có những đặc điểm riêng là đơn vị hướng dẫn chuyên môn cho các đơn vị khác về chế độ chính sách tài chính. Vì vậy, nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính tại Sở để tìm ra những hạn chế và nguyên nhân để từ đó đề xuất các giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính là rất cần thiết.

Chính vì vậy, người viết chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn đóng góp thiết thực cho việc hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình hướng dẫn chế độ tài chính cho các CQHCNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

2. Mục tiêu nghiên cứu ( Luận văn: công tác quản lý tài chính cơ quan hành chính Nhà nước )

2.1 Mục tiêu chung

Đề tài này được thực hiện nhằm mục tiêu tìm hiểu thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác này.

2.2 Mục tiêu cụ thể

  • Nghiên cứu lý luận về công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ đối với các cơ quan hành chính nhà nước .
  • Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ đối với Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình, xác định những thuận lợi và khó khăn cũng như nguyên nhân trong thực hiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ đối với Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ đối với Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.

2.3 Đối tượng nghiên cứu của đề tài:

Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính trên góc độ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các cơ quan hành chính.

2.4 Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình

+ Về thời gian: Số liệu thứ cấp được nghiên cứu trong giai đoạn 2013 – 2017, còn số liệu sơ cấp thu thập đến năm 2017; giải pháp đến năm 2020.

+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện tự chủ tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.

Có thể bạn quan tâm:

Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ

3. Phương pháp nghiên cứu ( Luận văn: công tác quản lý tài chính cơ quan hành chính Nhà nước )

3.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu

  • Đối với dữ liệu thứ cấp:

Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, chứng từ, sổ sách của Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình từ năm 2013 – 2017 và các đề tài nghiên cứu, bài báo trên internet được tác giả thu thập, phân tích đánh giá qua đó tìm hiểu về thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ và quản lý tài chính của cơ quan Nhà nước nói chung và Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình nói riêng.

  • Đối với dữ liệu sơ cấp:

– Để tài tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn tất cả cán bộ công chức đang công tác và làm việc tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình thông qua bảng hỏi về các nội dung:

  • + Nhận thức và chỉ đạo
  • + Tổ chức thực hiện
  • + Quản lý tài chính
  • + Công tác công khai tài chính.

Thiết kế bảng hỏi: Gồm các câu hỏi sử dụng các thang đo định danh, thang đo dạng Likert như sau: Thanh đo định danh sử dụng thu thập thông tin liên quan đến đặc điểm của cán bộ như: trình độ học vấn, giới tính….Ngoài ra tất cả các biến quan sát trong yếu ảnh hưởng đến mức độ đồng ý của cán bộ đều sử dụng thang đo Likert 5 mức độ   với lựa chọn số 1 nghĩa là “ Rất không đồng ý” với phát biểu và lựa chọn là “ rất đồng ý” , một thang đo Likert cho phép phát hiện ra mức độ của ý kiến, điều này có thể đặt biệt hữu ích cho các chủ đề nhạy cảm hoăc khó khăn hoặc làm chủ vấn đề.

– Để xác định cỡ mẫu đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu, luận văn áp dụng theo công thức Slovin (1984):

  • n = N/(1 + Ne2)
  • Trong đó:
  • N: số quan sát tổng thể
  • e: sai số cho phép (thường lấy bằng mức ý nghĩa alpha trong xử lý)

Tổng số cán bộ, công chức tại Sở Tài chính Quảng Bình là N = 60, sai số cho phép e = 5%. Thay số vào công thức ta được cỡ mẫu là 53. Vì vậy, tổng số phiếu khảo sát luận văn phải thu thập là 53.

Để tránh trường hợp nhiều đối tượng được khảo sát không hiểu câu hỏi hoặc một số câu hỏi trong bảng hỏi ko được trả lời đầy đủ ảnh hưởng đến độ tin cậy, nên em đã lấy thêm 10% số lượng phiếu khảo sát bằng 58.

– Phương pháp điều tra

Tiến hành nghiên cứu sơ bộ được sử dụng bằng phương pháp định tính để phỏng vấn chuyên sâu

Sau khi có bảng câu hỏi tiến hành nghiên cứu chính thức, bước này sử dụng phương pháp định lượng bằng cách thu thập bảng câu hỏi cho mẫu được lựa chọn để lấy số liệu trên các mẫu điều tra đa được lựa chọn.

3.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ( Luận văn: công tác quản lý tài chính cơ quan hành chính Nhà nước )

Số liệu được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm SPSS (Statistical Package for Social Science).

Sử dụng các bảng tần suất để đánh giá những đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra thông qua việc tính toán các tham số thống kê như: giá trị trung bình (mean), sử dụng các bảng tần suất mô tả sơ bộ các đặc điểm của mẫu.

  • Kiểm định độ tin cậy thang đo

Theo Joseph Franklin Hair, Jr. (1995), độ tin cậy của số liệu được định nghĩa như là một mức độ mà nhờ đó sự đo lường của các biến điều tra là không gặp phải các sai số, và nhờ đó cho ta các kết quả trả lời từ bản thân phía người được phỏng vấn là chính xác và đúng với thực tế.

Nghiên cứu này sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ đo lường và để đánh giá độ tin cậy của thang đo được xây dựng, ta sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha. Hệ số Cronbach’s   Alpha, mang tên nhà tâm lý học   giáo dục người Mỹ Lee Joseph Cronbach (1916 – 2001), thể hiện phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát, được sử dụng trước nhằm loại bỏ các biến không phù hợp.

Theo nhiều nhà nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn, hệ số Cronbach’s Alpha:

  • + Từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được, trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu;
  • + Từ 0,7 đến gần 0,8 thì thang đo lường là sử dụng được;
  • + Từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt.

Bên cạnh đó, hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) thể hiện một phép kiểm định nhằm tìm ra các biến mâu thuẫn với hành vi trung bình của những người khác để loại bỏ những biến này. Nó làm sạch thang đo bằng cách loại các biến “rác” trước khi xác định các nhân tố đại diện. Hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) lớn hơn 0,3 chứng tỏ các biến tương ứng không có tương quan thật tốt với toàn bộ thang đo và có thể bị loại bỏ.

Tiêu chuẩn lựa chọn thang đo là khi nó có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên và hệ số tương quan biến tổng của các biến (item-total correlation) lớn hơn 0,3.

  • Kiểm định T-test

+ Để đánh giá sự khác biệt về trị trung bình của một chỉ tiêu nghiên cứu nào đó giữa một biến định lượng và một biến định tính, chúng ta thường sử dụng kiểm định T-test. Đây là phương pháp đơn giản nhất trong thống kê toán học nhằm mục đích kiểm định so sánh giá trị trung bình của biến đó với một giá trị nào đó.

+ Với việc đặt giả thuyết H0: Giá trị trung bình của biến bằng giá trị cho trước( µ = µ0). Và đưa ra đối thuyết H1: giá trị trung bình của biến khác giá trị cho trước( µ ≠ µ0). Cần tiến hành kiểm chứng giả thuyết trên có thể chấp nhận được hay không. Để chấp nhận hay bác bỏ một giả thuyết có thể dựa vào giá trị p-value, cụ thể như sau:

Nếu giá trị p-value ≤ α thì bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận đối thuyết H1 . Nếu giá trị p-value >α thì chấp nhận giả thuyết H0 và bác bỏ đối thuyết H1. Với giá trị α (mức ý nghĩa) ở trong luận văn là 0,05.

4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ( Luận văn: công tác quản lý tài chính cơ quan hành chính Nhà nước )

  • Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này thực hiện việc phân tích các nội dung của luận văn dựa vào các số liệu thống kê.

  • Phương pháp phân tích

Sau khi, thu thập được các tài liệu, tiến hành chọn lọc, hệ thống hoá để tính toán các chỉ tiêu phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài. Các công cụ và kỹ thuật tính toán được xử lý trên Microsoft Excel.

  • Phương pháp phỏng vấn chuyên gia

+ Trực tiếp tham vấn một số cán bộ trong ngành tài chính có kinh nghiệm trong công tác quản lý tài chính, các giảng viên giảng dạy về quản lý tài chính … nhằm tận dụng những kinh nghiệm chuyên sâu của các chuyên gia.

+ Thông tin được thu thập thông qua khảo sát ý kiến của các đối tượng như cán bộ, cán bộ quản lý của Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình bằng phiếu điều tra.

  • Phương pháp tổng hợp

Trên cơ sở tất cả các nội dung đã phân tích ở trên, ta tổng hợp lại để đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường cơ chế tự chủ tài chính tại Sở Tài chính Quảng Bình.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của đề tài bao gồm 3 chương:

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước
  • Chương 2: Thực trạng triển khai công tác quản lý tài chính theo cơ chế tư chủ tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.
  • Chương 3: Một số định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

1.1. Lý luận chung về cơ quan hành chính nhà nước ( Luận văn: công tác quản lý tài chính cơ quan hành chính Nhà nước )

1.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước

Cơ quan hành chính nhà nước cũng là một cơ quan nhà nước. Do đó để hiểu được khái niệm cơ quan hành chính nhà nước trước hết chúng ta cần tìm hiểu khái niệm cơ quan nhà nước.

Cơ quan nhà nước là một tổ chức được thành lập và hoạt động theo những nguyên tắc và trình tự nhất định, có cơ cấu tổ chức nhất định và được giao những quyền lực nhà nước nhất định, được quy định trong các văn bản pháp luật để thực hiện một phần những nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước.

Từ khái niệm trên có thể thấy rằng cơ quan nhà nước trước hết phải là một tổ chức được thành lập và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định. Thứ hai, cơ quan nhà nước được giao một phần nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước (có quyền lực nhà nước nhất định). Thứ ba, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như cơ cấu tổ chức của cơ quan nhà nước được quy định trong các văn bản pháp luật.

Các cơ quan nhà nước có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất đó chính là bộ máy nhà nước. Nếu căn cứ vào trật tự hình thành cũng như tính chất, vị trí, chức năng của các cơ quan nhà nước thì bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay gồm có bốn hệ thống cơ quan, đó là: hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước, hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, hệ thống các cơ quan xét xử và hệ thống các cơ quan kiểm sát.

Từ những phân tích trên, có thể rút ra khái niệm: Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành – điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.

1.1.2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước

Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận của bộ máy nhà nước nên cũng có các đặc điểm chung của cơ quan nhà nước như sau:

  • Cơ quan hành chính nhà nước có quyền nhân danh Nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lí với mục đích hướng tới lợi ích công (mang tính quyền lực nhà nước). Biểu hiện của tính quyền lực nhà nước đó là: Cơ quan hành chính nhà nước có quyền ban hành các văn bản pháp luật và có thể được áp dụng những biện pháp cưỡng chế nhà nước nhất định.
  • Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật như Luật tổ chức Chính phủ năm 2001, Luật tổ chức Chính phủ năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016), Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm ..
  • Các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động dựa trên những quy định của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền riêng và có những mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao. Đây là một điều kiện quan trọng đảm bảo cho các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước của mình, tránh sự chồng chéo, trùng lặp trong quá trình thực thi hoạt động quản lý nhà nước.
  • Nguồn nhân sự chính trong cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ cán bộ, công chức được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của Luật cán bộ, công chức.

Ngoài những đặc điểm chung nói trên, cơ quan hành chính nhà nước còn có những đặc điểm riêng như sau:

  • Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng quản lý hành chính nhà nước.
  • Cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất. Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ trung ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước.
  • Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mang tính tổng hợp. Đó là những quyền và nghĩa vụ pháp lý chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành
  • điều hành. Điều này có nghĩa là cơ quan hành chính nhà nước chỉ tiến hành các hoạt động để chấp hành hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước thông qua việc tiến hành các hoạt động tổ chức và chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng quản lý thuộc quyền.
  • Các cơ quan hành chính đều trực tiếp hay gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước. Trước hết, các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hay gián tiếp do cơ quan quyền lực lập ra. Ví dụ: Quốc hội trực tiếp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thủ tướng chính phủ, phê chuẩn đề nghị của thủ tướng chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác của chính phủ; ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra… Mọi hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước đều chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước và phải báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực. Sở dĩ cơ quan hành chính nhà nước chịu sự lệ thuộc vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp là do cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực. Với chức năng quản lý hành chính nhà nước, bảo đảm thực hiện trên thực tế các văn bản của cơ quan quyền lực nhà nước do đó có sự lệ thuộc vào cơ quan quyền lực.
  • Các cơ quan hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc. Các đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Hầu hết các cơ quan có chức năng quản lý hành chính nhà nước đều có các đơn vị cơ sở trực thuộc. Ví dụ: Các trường đại học trực thuộc Bộ giáo dục và đào tạo, các bệnh viện trực thuộc Bộ y tế; các tổng công ty, công ty, nhà máy trực thuộc Bộ công thương, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ giao thông vận tải…Hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động quản lý hành chính nhà nước cũng như đáp ứng các dịch vụ xã hội, bảo đảm công bằng, vì lợi ích chung của xã hội.

1.1.3. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước ( Luận văn: công tác quản lý tài chính cơ quan hành chính Nhà nước )

Các cơ quan hành chính nhà nước có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau:

  • Theo cơ sở pháp lý của việc thành lập:

Các cơ quan hành chính được thành lập bởi Hiến pháp: Các cơ quan thành lập trên cơ sở Hiến pháp có vị trí pháp lý khá ổn định được gọi là các cơ quan hiến định, gồm:

  • Chính phủ với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.
  • Ủy ban nhân dân các cấp là các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
  • Theo Địa giới hoạt động:

Các cơ quan hành chính trung ương: Gồm Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước về ngành hay lĩnh vực công tác. Hoạt động quản lý của các cơ quan này bao trùm trong phạm vi toàn quốc. Các quyết định quản lý do các cơ quan này ban hành có hiệu lực thực thi trong phạm vi cả nước.

  • Theo phạm vi thẩm quyền:

Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung: Gồm Chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp. Những cơ quan này, theo quy định của Hiến pháp có thẩm quyền quản lý chung đối với các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong phạm vi cả nước hoặc trong từng địa phương. Hoạt động của các cơ quan này đảm bảo phối hợp và sự phát triển thống nhất, nhịp nhàng giữa các ngành, các lĩnh vực, giữa các vùng trong phạm vi cả nước.

  • Theo chế độ lãnh đạo:

Các cơ quan hành chính theo chế độ lãnh đạo tập thể: Việc quyết định trong cơ quan này do tập thể quyết định, theo ý kiến của đa số. Thông thường các cơ quan hành chính có thẩm quyền chung hoạt động theo nguyên tắc lãnh đạo tập thể.

Các cơ quan hành chính theo chế độ lãnh đạo cá nhân: Việc quyết định trong các cơ quan này do người đứng đầu cơ quan quyết định. Thông thường, các cơ quan hành chính có thẩm quyền chuyên môn hoạt động theo nguyên tắc lãnh đạo cá nhân.

1.1.4. Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước ( Luận văn: công tác quản lý tài chính cơ quan hành chính Nhà nước )

Sự hình thành và phát triển của các cơ quan hành chính nhà nước phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức quyền lực nhà nước, đặc điểm phát triển kinh tế, văn hoá – xã hội, địa lý, dân cư, khoa học kỹ thuật… Nói gọn lại là tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý hành chính nhà nước của từng giai đoạn.

Các cơ quan hành chính nhà nước tạo thành một chính thể thống nhất, toàn vẹn, có quan hệ chặt chẽ, ràng buộc với nhau. Mỗi cơ quan hành chính là một khâu, mắt xích không thể thiếu được trong hệ thống. Tính thống nhất cao của nó được thể hiện bằng sự bền chặt, liên tục, thường xuyên hơn bất kỳ một hệ thống cơ quan khác của Nhà nước (cơ quan quyền lực, Toà án, Kiểm sát). Tính thống nhất của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được quyết định bởi tính thống nhất về nghiệp vụ, chức năng hoạt động quản lý hành chính nhà nước – chức năng chấp hành và điều hành do những cơ quan ấy thực hiện. Hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được lãnh đạo, điều khiển chung từ một trung tâm là Chính phủ, người đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng. Cơ sở tổ chức, hoạt động trong những cơ quan đó được quy định trong Hiến pháp.

Theo Hiến pháp 2013 hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước gồm có: Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất là Chính phủ (Điều 94 Hiến pháp 2013).

  • – Cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương (các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ).
  • – Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (Uỷ ban nhân dân các cấp, các sở, phòng, ban của Uỷ ban nhân dân).

1.2. Cơ chế tự chủ trong cơ quan hành chính nhà nước 

1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước ( Luận văn: công tác quản lý tài chính cơ quan hành chính Nhà nước )

Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là cơ chế Nhà nước phân cấp cho đơn vị, cơ quan được chủ động và chịu trách nhiệm trước Nhà nước trong việc tạo nguồn thu và chi tiêu trong đơn vị, cơ quan nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Tự chủ các mặt về hoạt động tài chính giúp các đơn vị tự chủ các nguồn thu, nhằm tăng cường khả năng khai thác các nguồn thu hợp pháp của đơn vị. Các đơn vị được giao nhiệm vụ và giao khoán kinh phí tương ứng với nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, các đơn vị cũng được chủ động sử dụng kinh phí theo nhu cầu nhiệm vụ của đơn vị trong phạm vi nguồn kinh phí được giao khoán. Nếu đơn vị sử dụng kinh phí tiết kiệm, phần tiết kiệm đó được quyết định sử dụng tăng thu nhập cho cán bộ công chức trong đơn vị.

Tự chủ về tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động là sau khi tuyển dụng, đơn vị được tự chủ trong việc sắp xếp, phân công cán bộ công chức đảm bảo theo yêu cầu và hiệu quả trong công việc. Nếu đơn vị sử dụng ít hơn số biên chế được giao thì vẫn được ngân sách nhà nước cấp kinh phí đủ với số chỉ tiêu biên chế được giao.

Để thực hiện được cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính thì phải đảm bảo các mục tiêu sau:

  • Bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, các cơ quan quản lý nhà nước thì phải thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao, phát huy tối đa khả năng chuyên môn và tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ công chức.
  • Thực hiện công khai, dân chủ và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ công chức. Các hoạt động tài chính của đơn vị phải được quy định cụ thể hóa với sự nhất trí cao của tập thể cán bộ công chức và phải công khai đầy đủ các khoản thu
  • Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quy định, quyết định của mình, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Một trong những vấn đề đặt ra trong quản lý tài chính là vấn đề tự chủ của các CQHCNN. Vấn đề này phụ thuộc vào quan điểm tập trung và phân cấp quản lý cho các đơn vị trực thuộc. Phân cấp trong quản lý là vấn đề còn có nhiều sự khác nhau về nhận thức. Song về bản chất, nội dung cơ bản của khái niệm phân cấp trong quản lý đó là sự chuyển đổi quyền ra quyết định, trách nhiệm và nhiệm vụ từ cấp cao xuống cấp thấp hơn hoặc giữa các tổ chức với nhau. Có 3 cấp độ trong phân cấp:

Một là, phân cấp nhiệm vụ: đây là sự chuyển đổi nhiệm vụ và công việc nhưng không chuyển đổi quyền hành.

Hai là, sự ủy quyền: đây là việc chuyển đổi quyền ra quyết định từ mức cao xuống mức thấp hơn.

Ba là, trao quyền: đây là việc chuyển đổi quyền hạn sang một đơn vị tự trị, đơn vị này có thể hoạt động độc lập mà không phải xin phép cấp trên.

Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm phải đảm bảo các nội dung sau:

Một là, tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

Hai là, không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 130/2005/NĐ- CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính.

Ba là, nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.

Bốn là, thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.

Nguồn kinh phí quản lý hành chính để thưc hiện cơ chế tự chủ bao gồm:

  • NSNN cấp;
  • Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định;
  • Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Mời bạn tham khảo thêm:

Tổng hợp bài mẫu Luận văn Thạc Sĩ

1.2.2. Nội dung cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước ( Luận văn: công tác quản lý tài chính cơ quan hành chính Nhà nước )

  • Tự chủ về sử dụng biên chế

Biên chế của cơ quan thực hiện cơ chế tự chủ là biên chế hành chính và biên chế dự bị (nếu có) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; không bao gồm biên chế của các ĐVSN (là đơn vị dự toán, có tài khoản và con dấu riêng) trực thuộc.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao chỉ tiêu biên chế đối với đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ, cụ thể như sau:

  • Căn cứ tổng biên chế hành chính đã được Chính phủ phê duyệt, Bộ Nội vụ giao chỉ tiêu biên chế hành chính đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh). Biên chế thuộc ngành Kiểm sát, Toà án, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước do Ủy ban Thường vụ Quốc hội
  • Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao chỉ tiêu biên chế hành chính đối với các Vụ, Cục (nếu có), Tổng cục (nếu có), Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ và tổ chức hành chính khác thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
  • Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao chỉ tiêu biên chế hành chính đối với Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Chỉ tiêu biên chế của cơ quan thực hiện cơ chế tự chủ được xem xét, điều chỉnh trong trường hợp sáp nhập, chia tách hoặc điều chỉnh nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước cấp nào có thẩm quyền điều chỉnh nhiệm vụ hoặc quyết định sáp nhập, chia tách tổ chức thì cơ quan ấy có trách nhiệm xem xét, điều chỉnh biên chế. Căn cứ biên chế được điều chỉnh, cơ quan có thẩm quyền giao biên chế có trách nhiệm giao biên chế được điều chỉnh cho các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ trực thuộc.

Căn cứ biên chế được giao, cơ quan thực hiện cơ chế tự chủ được quyền chủ động trong việc sử dụng biên chế như sau:

  • Được quyết định việc sắp xếp, phân công cán bộ, công chức theo vị trí công việc để bảo đảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan;
  • Được điều động cán bộ, công chức giữa các đơn vị trong nội bộ cơ quan;
  • Được quyền tiếp nhận số lao động trong biên chế bằng hoặc thấp hơn chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền Trường hợp cơ quan có số biên chế thực tế thấp hơn chỉ tiêu biên chế được giao vẫn được cơ quan có thẩm quyền giao kinh phí quản lý hành chính theo chỉ tiêu biên chế được giao;
  • Căn cứ vào yêu cầu công việc và trong phạm vi nguồn kinh phí quản lý hành chính được giao, Thủ trưởng cơ quan được hợp đồng thuê khoán công việc hoặc hợp đồng lao động đối với các chức danh: bảo vệ, lái xe, tạp vụ, vệ sinh (trừ các chức danh quy định tại Điều 3 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện cơ chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp). Khi ký kết hợp đồng lao động, cơ quan thực hiện cơ chế tự chủ phải đảm bảo chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

Tự chủ về sử dụng kinh phí

  • Các cơ quan thực hiện cơ chế tự chủ về sử dụng kinh phí hàng năm phải xác định số kinh phí được giao thực hiện cơ chế tự chủ, trên cơ sở đó tổ chức thực hiện sử dụng kinh phí được giao trên nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích để nhằm tiết kiệm kinh phí, từ đó tự chủ trong việc sử dụng kinh phí tiết kiệm được.

* Xác định kinh phí để giao thực hiện cơ chế tự chủ

Kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan thực hiện cơ chế tự chủ được xác định:

  • Kinh phí NSNN cấp: Mức kinh phí NSNN cấp thực hiện cơ chế tự chủ được xác định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao, kể cả biên chế dự bị (nếu có), định mức phân bổ dự toán chi NSNN tính trên biên chế, các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy định và tình hình thực hiện dự toán năm trước. Định mức phân bổ dự toán chi NSNN đối với cơ quan thuộc địa phương do HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
  • Phần thu phí, lệ phí được để lại để trang trải chi phí thu và các khoản thu khác: Trường hợp cơ quan thực hiện cơ chế tự chủ được cấp có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí thì việc xác định mức phí, lệ phí được trích để lại bảo đảm hoạt động phục vụ thu căn cứ vào các văn bản do cơ quan có thẩm quyền quy định (trừ số phí, lệ phí được để lại để mua sắm tài sản cố định và các quy định khác, nếu có);

Kinh phí quản lý hành chính giao thực hiện cơ chế tự chủ được điều chỉnh trong các trường hợp:

  • Do điều chỉnh nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền;
  • Do điều chỉnh biên chế hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
  • Do nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, thay đổi định mức phân bổ dự toán NSNN, điều chỉnh tỷ lệ phân bổ NSNN cho lĩnh vực quản lý hành chính.

Khi có phát sinh các trường hợp làm thay đổi mức kinh phí NSNN giao để thực hiện cơ chế tự chủ; cơ quan thực hiện cơ chế tự chủ có văn bản đề nghị bổ sung, điều chỉnh dự toán kinh phí, giải trình chi tiết các yếu tố làm tăng, giảm dự toán kinh phí gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (trường hợp không phải là đơn vị dự toán cấp I) xem xét, tổng hợp dự toán của các đơn vị cấp dưới trực thuộc gửi đơn vị dự toán cấp I. Cơ quan ở trung ương và địa phương (đơn vị dự toán cấp I) xem xét dự toán do các đơn vị trực thuộc lập, tổng hợp và lập dự toán chi NSNN thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền quyết định.

* Sử dụng kinh phí được giao để thực hiện cơ chế tự chủ

Kinh phí giao thực hiện cơ chế tự chủ để chi những nội dung sau:

  • Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.
  • Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc.
  • Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt
  • Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn.
  • Các khoản chi đặc thù của ngành, chi may sắm trang phục (theo quy định của cơ quan có thẩm quyền).
  • Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định (ngoài kinh phí mua sắm và sửa chữa lớn tài sản cố định được cấp kinh phí không thường xuyên).
  • Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác.
  • Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định.

Trong phạm vi kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan thực hiện cơ chế tự chủ có quyền hạn và trách nhiệm:

  • Chủ động bố trí, sử dụng kinh phí theo các nội dung, yêu cầu công việc được giao cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả.
  • Được quyết định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với đặc thù của cơ quan nhưng không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định (trong trường hợp quy định khung mức chi thì không được vượt quá mức chi cụ thể do Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ở trung ương hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định). Việc quyết định các mức chi được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện quản lý, giám sát chi tiêu theo Quy chế đã ban hành.
  • Được quyết định sử dụng toàn bộ kinh phí tiết kiệm.
  • Được chuyển kinh phí giao tự chủ cuối năm chưa sử dụng hết sang năm sau tiếp tục sử dụng (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
  • Sử dụng các khoản phí, lệ phí được để lại theo đúng nội dung chi, không được vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công:

  • Để chủ động sử dụng kinh phí tự chủ được giao, quản lý sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, cơ quan thực hiện cơ chế tự chủ có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ và Quy chế quản lý sử dụng tài sản công, làm căn cứ cho cán bộ, công chức trong cơ quan thực hiện, Kho bạc nhà nước kiểm soát
  • Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công do thủ trưởng cơ quan thực hiện cơ chế tự chủ ban hành sau khi có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn cơ quan và phải được công khai trong toàn cơ quan, phải gửi đến Kho bạc nhà nước nơi cơ quan mở tài khoản giao dịch để kiểm soát chi theo quy định, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính để theo dõi, giám sát.

Việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công cần tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sau:

  • Cử cán bộ đi công tác trong nước, chế độ thanh toán tiền công tác phí, tiền thuê chỗ nghỉ, khoán thanh toán công tác phí cho những trường hợp thường xuyên phải đi công tác;
  • Quản lý, phân bổ kinh phí, sử dụng văn phòng phẩm trong các Vụ, Cục,

Phòng, Ban thuộc cơ quan;

  • Quản lý, sử dụng và phân bổ kinh phí thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại cơ quan cho từng đầu máy điện thoại hoặc từng đơn vị trong cơ quan; Tiêu chuẩn, định mức sử dụng, thanh toán cước phí điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với các cán bộ lãnh đạo trong cơ
  • Quản lý, sử dụng và phân bổ kinh phí sử dụng ô tô, xăng dầu theo từng Vụ, Cục, Phòng, Ban; ( Luận văn: công tác quản lý tài chính cơ quan hành chính Nhà nước )

Quản lý và sử dụng máy điều hoà nhiệt độ, sử dụng điện thắp sáng.

Khi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công, cơ quan thực hiện cơ chế tự chủ phải căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tình hình thực hiện của các Vụ, Cục, Phòng, Ban trong thời gian qua, khả năng nguồn kinh phí được giao để quy định. Mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức trong Quy chế chi tiêu nội bộ không được vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Trường hợp Quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan xây dựng vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính có trách nhiệm yêu cầu cơ quan ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ điều chỉnh lại cho phù hợp.

Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, cơ quan phải bảo đảm có chứng từ, hoá đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định (trừ khoản thanh toán khoán tiền công tác phí theo hướng dẫn; khoản thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động hàng tháng theo hướng dẫn).

* Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được

Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ công việc được giao, cơ quan thực hiện cơ chế tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện cơ chế tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được. Khoản kinh phí đã được giao nhưng chưa hoàn thành công việc trong năm phải được chuyển sang năm sau để hoàn thành công việc đó, không được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.

Kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho các nội dung sau:

  • Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức theo hệ số tăng thêm quỹ tiền lương nhưng tối đa không quá 1,0 (một) lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định;
  • Chi khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích;
  • Chi cho các hoạt động phúc lợi trong cơ quan;
  • Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động kể cả những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức;
  • Chi thêm cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế;
  • Trường hợp xét thấy khả năng kinh phí tiết kiệm không ổn định, cơ quan thực hiện cơ chế tự chủ có thể trích một phần số tiết kiệm được để lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.

Thủ trưởng cơ quan thực hiện cơ chế tự chủ quyết định việc sử dụng kinh phí tiết kiệm theo các nội dung nêu trên sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn và được công khai trong toàn cơ quan. Cuối năm kinh phí tiết kiệm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.

Trả thu nhập tăng thêm: Việc trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao động bảo đảm theo nguyên tắc gắn với chất lượng và hiệu quả công việc; người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn. Mức chi trả cụ thể do Thủ trưởng cơ quan quyết định sau khi thống nhất ý kiến với tổ chức công đoàn cơ quan.

  • Quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện tự chủ

Quản lý tài chính trong CQHCNN thực hiện tự chủ được thực hiện theo quy trình từ lập dự toán, thực hiện, quyết toán. Việc lập dự toán, phân bổ, giao dự toán, hạch toán kế toán và báo cáo quyết toán thực hiện theo các quy định như sau:

* Về lập dự toán:

Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính và hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước và dự kiến cho năm kế hoạch, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ lập dự toán ngân sách theo đúng quy định, trong đó xác định và thể hiện rõ dự toán chi ngân sách quản lý hành chính đề nghị giao thực hiện chế độ tự chủ và dự toán chi ngân sách giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ; có thuyết minh chi tiết theo nội dung công việc, gửi cơ quan chủ quản cấp trên hoặc cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan chủ quản cấp trên tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp.

  • Về thẩm tra, phân bổ và giao dự toán chi NSNN :

– Căn cứ dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan chủ quản cấp trên (đơn vị dự toán cấp I) phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước cho các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ chi tiết theo hai phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao thực hiện chế độ tự chủ và phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ; tổng hợp/thẩm tra phân bổ dự toán cho các đơn vị trực thuộc; giao dự toán cho đơn vị trực thuộc sau khi có ý kiến thẩm tra của cơ quan tài chính cùng cấp.

Đối với cơ quan không có đơn vị dự toán trực thuộc, căn cứ vào dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phân bổ dự toán được giao theo hai phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao thực hiện chế độ tự chủ và phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm tra theo quy định.

Đối với phần kinh phí tự chủ phân bổ và ghi rõ kinh phí thực hiện từng hoạt động nghiệp vụ đặc thù; kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên theo dự toán, số lượng, khối lượng được duyệt.

Đối với phần kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ phân bổ rõ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ.

  • Cơ quan tài chính thẩm tra phân bổ dự toán của các đơn vị dự toán cấp
  • Khi rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phải ghi rõ nội dung chi thuộc nguồn kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ, nguồn kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ.
  • Về hạch toán kế toán:
  • Đối với các khoản chi thực hiện chế độ tự chủ được hạch toán vào các mục chi của mục lục ngân sách theo quy định hiện hành.
  • Đối với một số khoản chi từ nguồn kinh phí tiết kiệm được hạch toán như sau: Khoản chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, hạch toán vào mục 6400-các khoản thanh toán khác cho cá nhân, tiểu mục 6404-chi chênh lệch thu nhập thực tế so với lương ngạch bậc, chức vụ; khoản chi khen thưởng, hạch toán vào mục 6200-tiền thưởng, tiểu mục 6249-khác; khoản chi phúc lợi và trợ cấp thêm ngoài những chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ việc trong quá trình tổ chức sắp xếp lại lao động, hạch toán vào mục 6250-phúc lợi tập thể, tiểu mục 6299-khác của mục lục ngân sách nhà nước.

1.2.3. Các điều kiện đảm bảo thực hiện tốt cơ chế tự chủ tài chính ( Luận văn: công tác quản lý tài chính cơ quan hành chính Nhà nước )

1.2.3.1. Các yếu tố thuộc về cơ quan Hành chính Nhà nước

Để thực hiện tốt cơ chế tự chủ tài chính, các yếu tố thuộc về CQHCNN thực hiện tự chủ là yếu tố đầu tiên và rất quan trọng bao gồm cam kết của người đứng đầu CQHC thực hiện cơ chế tự chủ, năng lực nhận tự chủ tài chính của CQHCNN, thực hiện công khai dân chủ trong CQHCNN.

– Cam kết của người đứng đầu CQHCNN thực hiện cơ chế tự chủ

Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, người đứng đầu cơ quan hành chính sẽ được giao nhiều quyền hơn trong việc chủ động sắp xếp con người, chủ động sử dụng kinh phí và chủ động trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. Cơ chế tự chủ trao cho người đứng đầu cơ quan hành chính trách nhiệm cao nhất trong việc tổ chức bố trí các nguồn lực để thực hiện tốt công việc, tạo ra các sản phẩm dịch vụ hành chính công có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính là bước cải cách mạnh mẽ trong quản lý hoạt động của các CQHCNN, có tác động lớn đến việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính, vừa trao quyền cho người đứng đầu nhưng cũng yêu cầu cải thiện môi trường dân chủ trong cơ quan. Do vậy, vai trò của người đứng đầu cơ quan là hết sức quan trọng và lợi ích của người đứng đầu cơ quan ít nhiều bị ảnh hưởng so với trước đó, vì thế đòi hỏi người đứng đầu phải biết hy sinh lợi ích cá nhân trước mắt để đạt được lợi ích chung và lợi ích cá nhân trong lâu dài.

Những lợi ích của cơ chế tự chủ đối với thủ trưởng cơ quan, công chức trong cơ quan cộng với một số hạn chế về lợi ích của người đứng đầu đặt ra vấn đề để thực hiện tốt cơ chế cần có sự cam kết thực hiện của người đứng đầu và người đứng đầu phải hiểu rõ, chủ động và tích cực trong việc tổ chức thực hiện cơ chế, bằng cách thể hiện sự quyết tâm, chỉ đạo tích cực, tuyên truyền rộng rãi về ý nghĩa và lợi ích to lớn của việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với từng cá nhân và toàn thể cơ quan. Có như thế việc thực hiện cơ chế tự chủ mới phát huy được tác dụng tích cực của nó, các quy trình của cơ chế tự chủ có được thực hiện đầy đủ, chính xác thì cơ chế mới đạt được mục tiêu, tạo ra hiệu quả như mong muốn.

  • Năng lực tổ chức thực thi cơ chế tự chủ của CQHCNN

Trước tiên, năng lực nhận tự chủ của CQHCNN thể hiện ở năng lực của lãnh đạo đơn vị trong việc thực hiện cơ chế tự chủ. Thực hiện cơ chế tự chủ, người thủ trưởng trong các CQHCNN được trao nhiều quyền tự chủ hơn trong việc sử dụng ngân sách, sắp xếp biên chế, tổ chức bộ máy, bố trí công việc do vậy đòi hỏi năng lực tổ chức điều hành phải được nâng lên, quyền hạn luôn đi đôi với trách nhiệm. Cải cách hành chính nói chung và thực hiện cơ chế tự chủ nói riêng là một quá trình hết sức phức tạp và tương đối khó khăn, đòi hỏi người lãnh đạo tổ chức thực hiện phải có năng lực giải quyết công việc và kỹ năng lãnh đạo, tổ chức thực hiện tốt, phải linh hoạt trong giải quyết các công việc liên quan đến cải cách, đồng thời cũng phải quyết đoán đưa ra các quyết định cải cách. Người lãnh đạo phải có tầm nhìn bao quát về ngành, lĩnh vực do cơ quan mình quản lý, nắm chắc những nhiệm vụ trong phạm vi trách nhiệm của cơ quan mình phụ trách, đánh giá đúng năng lực của các bộ phận cấp dưới, từ đó phân công, phân nhiệm hợp lý, phân bổ kinh phí tiết kiệm, điều hành công việc khoa học, thực hiện tốt mục tiêu cải cách tinh giảm bộ máy, tiết kiệm kinh phí trên cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tăng thu nhập cho công chức tạo động lực kinh tế kinh thích công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và tham gia tích cực vào cải cách hành chính.

  • Thực hiện công khai dân chủ trong cơ quan hành chính nhà nước

Trong quá trình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ trong CQHCNN, quy trình thực hiện yêu cầu phải làm tốt việc công khai dân chủ, bàn bạc tập thể trong công chức cơ quan, đi đến thống nhất những vấn đề liên quan, từ đó xây dựng quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản công, là những cơ sở để thực hiện cơ chế tự chủ đạt kết quả cao.

Thực hiện công khai dân chủ cần được tiến hành trong việc phổ biến chủ trương thực hiện tự chủ, tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của cơ chế tự chủ để mọi công chức trong cơ quan đều nhận thức đúng về cơ chế tự chủ, tích cực ủng hộ và tham gia thực hiện cơ chế tự chủ; công khai dân chủ trong thảo luận các quy định, định mức, chỉ tiêu để xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhằm thu thập ý kiến rộng rãi, tạo sự đồng thuận tối đa của công chức trong cơ quan đối với bản quy định chi tiêu và sử dụng tài sản công của cơ quan; công khai dân chủ quá trình thực hiện cũng như kết quả thực hiện để toàn thể công chức cơ quan thấy được thành quả thực hiện tự chủ của mình, đồng thời tham gia giám sát, đánh giá quá trình thực hiện của cơ quan nói chung. Có thể nói, công khai dân chủ là một bước quan trọng để đạt tới thành công của cơ chế tự chủ và cũng là kết quả mong muốn khi thực hiện cơ chế này.

Một vấn đề có tính ý tưởng được nảy sinh ra ở đây cho sự phát triển của cơ chế tự chủ tài chính ở những năm tiếp theo là: hàng năm khi tổng kết việc thực hiện cơ chế tự chủ trong năm qua, cần tiếp tục thực hiện một bước nữa quy trình cơ chế tự chủ để xây dựng một cơ chế mới cho năm tiếp theo, nghĩa là, để cho công chức trong cơ quan thảo luận lại xem trong một năm thực hiện như thế, có công đoạn nào có thể rút ngắn được nữa không, nhờ áp dụng công nghệ thông tin, có công việc nào có thể giải quyết được nhanh hơn, có ý tưởng nào cải tiến được quy trình công việc để có thể chỉ cần ít người hơn vẫn hoàn thành được khối lượng công việc như thế, làm được điều ấy sẽ giảm được biên chế, tăng tiết kiệm ngân sách để tăng thêm thu nhập. Mặt khác, qua thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ trong một năm, tiếp tục thảo luận xem có mục chi nào còn chưa tiết kiệm, còn có khả năng tiết kiệm được nữa, có sáng kiến nào thực hiện tiết kiệm để tăng cường tiết kiệm chi ngân sách, góp phần nâng cao thu nhập cá nhân, thực hiện một nguyên tắc trong xây dựng quy trình tự chủ tài chính, đó là: cơ chế tự chủ tài chính là một quy trình liên tục. Như vậy, đó chính là hướng phát triển của việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong những năm tiếp theo.

1.2.4.2. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài CQHCNN ( Luận văn: công tác quản lý tài chính cơ quan hành chính Nhà nước )

– Chính sách, quy định của Nhà nước:

Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước là căn cứ để các đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo tính độc lập và tự chủ. Khi các văn bản này thay đổi có tác động làm thay đổi cơ chế tài chính của đơn vị tự chủ.

Bên cạnh đó, các cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước nguồn kinh phí hoạt động phụ thuộc vào nguồn kinh phí từ NSNN cấp theo định mức phân bổ ngân sách. Vì vậy nguồn thu của đơn vị phụ thuộc rất lớn vào định mức phân bổ này và từ đó cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện tự chủ tài chính.

Ngoài ra, mối quan hệ và phân cấp quản lý giữa đơn vị tự chủ và các cơ quan quản lý quyết định trực tiếp cơ chế quản lý tài chính và quyền tự chủ của đơn vị. Việc xác định mối quan hệ và phân cấp rõ ràng, cụ thể giữa trung ương và địa phương, giữa đơn vị tự chủ và cơ quan quản lý, giảm sự can thiệp trực tiếp của các cơ quan chủ quản và các cơ quan quản lý có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền tự chủ của các đơn vị.

– Cam kết của người đứng đầu địa phương

Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính là một chính sách cải cách mạnh mẽ của nhà nước đối với cơ quan hành chính trong bộ máy HCNN, do đó đòi hỏi phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo và giám sát thực hiện từ trung ương tới cơ sở. Chính phủ chỉ đạo các ngành và các địa phương tổ chức thực hiện cơ chế trên góc độ thực hiện một chính sách, các Bộ chỉ đạo việc thực hiện theo ngành dọc tới các cơ quan của mình ở địa phương, các tỉnh trực tiếp chỉ đạo và tổ chức thực hiện ở cấp mình và cấp dưới mình là cấp xã và cấp huyện. Sự chỉ đạo và tổ chức thực hiện của cấp tỉnh là trực tiếp và toàn diện, do đó cấp tỉnh sẽ gặp rất nhiều khó khăn phải giải quyết trong quá trình triển khai thực hiện ở cấp mình và cấp dưới. Những khó khăn đó đòi hỏi phải linh hoạt đồng thời quyết tâm cao mới có thể khắc phục được trong thời gian sớm nhất, đảm bảo duy trì tốc độ và chất lượng thực hiện chính sách, do vậy sự cam kết của người đứng đầu địa phương cụ thể là Chủ tịch UBND tỉnh là một trong những điều kiện đảm bảo cho sự thành công của chính sách.

Mặt khác, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cũng như thực hiện cải cách hành chính nói chung không thể tiến hành một cách riêng lẻ ở từng cơ quan mà cần có sự phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống CQHCNN trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau giữa chức năng, nhiệm vụ của các ngành và nhiệm vụ tổng thể của địa phương. Sự phối hợp giữa các cơ quan cần được điều hành, chỉ đạo, giám sát bởi một người có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất, đó là người đứng đầu địa phương, để đảm bảo sự phối hợp là thông suốt và hiệu quả. Cam kết của người đứng đầu địa phương thể hiện sự quyết tâm và khẳng định sự đảm bảo cho việc tổ chức phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc triển khai cơ chế tự chủ được thực hiện tốt.

– Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan

+ Sở Nội vụ

Cơ quan nội vụ các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát và kiểm tra các cơ quan hành chính trong việc xác định lại chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy và xác định biên chế hợp lý. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ Bộ, ngành chủ quản và đặc điểm của địa phương, Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan hành chính rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, loại bỏ những phần chức năng, nhiệm vụ không thuộc thẩm quyền của mình, tổ chức lại bộ máy hợp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ trên chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy đó tiến hành xác định và phân bổ số biên chế hợp lý cho các cơ quan hành chính. Sở Nội vụ kiểm tra, giám sát để đảm bảo tổ chức bộ máy và biên chế của cơ quan là hợp lý, không thiếu, không thừa, hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt chức năng quản lý ngành, lĩnh vực trên địa bàn địa phương.

Thực hiện cơ chế tự chủ rất cần phải có sự phối hợp giữa cơ quan nội vụ với cơ quan thực hiện tự chủ. Cơ quan nội vụ theo dõi và hướng dẫn cơ quan thực hiện tự chủ xác định đúng số biên chế sẽ đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ, xác định đúng chức năng, nhiệm vụ sẽ hoàn thành nhiệm vụ được giao và thực hiện tốt chức năng quản lý ngành trên địa bàn địa phương, cung cấp các dịch vụ hành chính công tốt nhất cho xã hội. Sự giám sát của cơ quan nội vụ là quan trọng, đảm bảo cho một phần sự thành công của chính sách. Các cơ quan hành chính khi thực hiện tự chủ luôn có xu hướng xác định số biên chế nhiều lên để mong muốn được cấp nhiều kinh phí hơn, mặt khác các cơ quan tự chủ cũng ôm đồm nhiều việc hơn để có nhiều quyền lực và kinh phí hơn. Đứng trước thực tế đó, cơ quan nội vụ phải làm tốt việc xác định chức năng, nhiệm vụ cho cơ quan thực hiện tự chủ và mức biên chế hợp lý làm cơ sở để xác định mức kinh phí khoán hợp lý. Làm được như vậy mới thực hiện được mục tiêu cải cách hành chính là tinh gọn bộ máy, phân rõ chức năng, nhiệm vụ, thực hành tiết kiệm trong chi ngân sách.

+ Sở Tài chính

Sở Tài chính là cơ quan cấp dưới ngành dọc của Bộ Tài chính, là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính và tham mưu giúp cho UBND tỉnh trong công tác tài chính trên địa bàn tỉnh. Trách nhiệm của Sở Tài chính trong việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ là hướng dẫn các đơn vị thực hiện tự chủ xác định mức kinh phí hợp lý, xây dựng tốt quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý và sử dụng tài sản công. Khi các cơ quan nhà nước xác định mức kinh phí khoán cần có sự hướng dẫn, kiểm tra của cơ quan tài chính để đảm bảo mức kinh phí nhận tự chủ là hợp lý, đủ để hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được giao, thực hiện tiết kiệm NSNN chi cho quản lý hành chính đồng thời vẫn phải đảm bảo để có thể tiết kiệm tăng thu nhập cho công chức cơ quan nhà nước, tạo động lực vật chất khuyến khích cơ quan nhà nước thực hiện cải cách.

Trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cũng cần có sự hướng dẫn của Sở Tài chính để đảm bảo các định mức chi tiêu là đúng quy định, hợp lý, đảm bảo khả năng tiết kiệm. Sự phối hợp của Sở Tài chính là hết sức quan trọng, đảm bảo sự hỗ trợ về chuyên môn trong lĩnh vực tài chính đối với cơ quan hành chính trong việc sử dụng NSNN, sử dụng kinh phí tiết kiệm và sử dụng tài sản công. Sở Tài chính sẽ tham mưu cho UBND tỉnh trong việc quyết định mức kinh phí giao tự chủ cho đơn vị, đảm bảo mức kinh phí đó là hợp lý, giúp cho cơ quan hành chính hoàn thành tốt các nhiệm vụ chuyên môn được giao.

+ Kho bạc nhà nước

Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước các cấp được quy định cụ thể trong Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/05/2014 giữa Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định 130/2005/NĐ-CP là: Tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ rút dự toán kinh phí được nhanh chóng và thuận tiện, kiểm soát chi theo quy định hiện hành, được quyền từ chối chấp nhận thanh toán các khoản chi vượt định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc trái với quy chế chi tiêu nội bộ đã được xây dựng; cuối năm thực hiện chuyển số kinh phí thực hiện cơ chế tự chủ, kinh phí tiết kiệm được của các cơ quan chưa sử dụng hết sang năm sau tiếp tục sử dụng.

Kho bạc nhà nước là cơ quan quản lý quỹ NSNN ở các cấp, thực hiện chức năng quản lý và cấp ngân sách từ quỹ ngân sách nhà nước ở các cấp cho các đối tượng thụ hưởng, sự phối hợp của kho bạc nhà nước sẽ đảm bảo ngân sách kịp thời cho các cơ quan hành chính khi có nhu cầu sử dụng. Cơ chế tự chủ đã trao quyền chủ động cho các thủ trưởng các cơ quan hành chính trong việc bố trí và sử dụng ngân sách trong phạm vi được giao, tuy nhiên để sử dụng ngân sách đó phải thông qua kho bạc với chức năng là người giám sát và cấp phát ngân sách. Thủ trưởng cơ quan chủ động bố trí ngân sách để hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao tuy nhiên nếu không có sự phối hợp tốt của kho bạc nhà nước, không bố trí đủ kinh phí sẽ làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan. Sự phối hợp giám sát của kho bạc cũng đảm bảo cho việc thực hiện chi của cơ quan hành chính đúng quy định, định mức, việc sử dụng các quỹ và kinh phí tiết kiệm đúng mục đích, phục vụ tăng thu nhập và nâng cao đời sống công chức trong các cơ quan hành chính. Sự giám sát của kho bạc đảm bảo ngân sách của nhà nước được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

1.3 Quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước ( Luận văn: công tác quản lý tài chính cơ quan hành chính Nhà nước )

Quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước Thuật ngữ “Quản lý” thường được hiểu đó là quá trình mà chủ thể quản lý sử dụng các công cụ quản lý và phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều khiển đối tượng quản lý hoạt động và phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu đã định. Quản lý được sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà quản lý phải thực hiện thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình thực hiện kế hoạch đồng thời tổ chức kiểm tra. Ngoài ra nó còn hàm ý cả mục tiêu, kết quả và hiệu năng hoạt động của tổ chức. Tài chính được thể hiện là sự vận động của các dòng vốn gắn với sự tạo lập và sử dụng những quỹ tiền tệ của các chủ thể khác nhau trong xã hội trong đó phản ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể. Quản lý tài chính trong các cơ quan HCNN là quá trình áp dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong các cơ quan HCNN để đạt những mục tiêu đã định. Đối tượng quản lý của Quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị, đó chính là hoạt động tài chính của những cơ quan, đơn vị này. Đó là các mối quan hệ kinh tế trong phân phối gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong mỗi cơ quan, đơn vị. Cụ thể là việc quản lý các nguồn tài chính cũng như những khoản chi đầu tư hoặc các khoản chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị. Để Quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị; cơ quan, đơn vị sử dụng nhiều phương pháp cũng như nhiều công cụ quản lý khác nhau nhưng mục đích hướng đến của quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị cũng là tính hiệu quả trong hoạt động tài chính để nhằm đạt đến những mục tiêu đã định.

1.4 Kinh nghiệm quản lý tài chính công của một số tỉnh và bài học kinh nghiệm cho Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình

1.4.1. Kinh nghiệm cơ chế tự chủ của các tỉnh

* Kinh nghiệm cơ chế tự chủ của tỉnh Quảng Ninh.

Việc giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị cơ quan hành chính đã tạo ra sự chuyển biến trong tư duy, nhận thức của các cấp, các ngành và cán bộ công chức, viên chức trong các đơn vị, tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ, phát huy tính dân chủ, chủ động, sáng tạo của cán bộ công chức, người lao động.

Các đơn vị được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đã chủ động sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN) giao hiệu quả hơn để thực hiện nhiệm vụ, chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng nguồn thu, tiết kiệm chi, nâng cao thu nhập cho cán bộ. Mức thu nhập tăng thêm giai đoạn 2014 – 2016 của cán bộ, viên chức trong các cơ quan hành chính tỉnh Quảng Ninh khi thực hiện chế độ tự chủ trung bình trên 1 triệu đồng/người/tháng.

Việc thực hiện chế độ tự chủ cũng tăng cường tính chủ động của thủ trưởng đơn vị trong công tác quản lý nhân sự và quản lý tài chính, tạo chuyển biến lớn trong cách nghĩ, cách làm của người đứng đầu đơn vị, mạnh dạn quyết định những công việc có lợi cho đơn vị trong khuôn khổ pháp luật, thẩm quyền được giao và nguồn kinh phí được cấp; nâng cao kỹ năng quản lý, chất lượng các dịch vụ công… Mặt khác, việc giao cho các đơn vị cơ quan hành chính thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo hình thức đặt hàng đã góp phần sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài sản, cơ sở vật chất do nhà nước đã đầu tư, phát huy năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Từ đó tạo tiền đề cho việc đổi mới phương thức từ hình thức giao dự toán theo biên chế sang hình thức giao dự toán theo kết quả thực hiện nhiệm vụ, sản phẩm đầu ra.

* Kinh nghiệm cơ chế tự chủ của tỉnh Bình Thuận

Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính (sau đây gọi tắt là chế độ tự chủ), ngày 19/4/2006 UBND tỉnh Bình Thuận đã có văn bản số 1480/UBND-TH hướng dẫn thực hiện chế độ tự chủ đối với tất cả các đơn vị quản lý hành chính cấp tỉnh và huyện.

Năm 2006, UBND tỉnh giao tự chủ tài chính đối với các đơn vị dự toán cấp 1; từ năm 2007, UBND tỉnh giao tự chủ tài chính đối với tất cả các đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3. Cho đến nay, có 33/33 đơn vị cấp tỉnh, 10/10 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã triển khai thực hiện. Sau hơn 4 năm thực hiện, chế độ tự chủ đã có những tác động tích cực đến hoạt động của các cơ quan, cụ thể là:

Thứ nhất, tăng cường quyền tự chủ và tính chủ động của thủ trưởng đơn vị trong công tác quản lý nhân sự và quản lý tài chính. Sự chuyển biến lớn trong cách nghĩ, cách làm của người đứng đầu đơn vị (cũng là người chủ tài khoản của đơn vị) là tính linh hoạt, mạnh dạn quyết định những công việc có lợi theo thứ tự ưu tiên cho đơn vị trong khuôn khổ thẩm quyền và nguồn kinh phí được cấp. Hơn thế, các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ không nhất thiết phải đợi xin phép cơ quan cấp trên và theo đó, cơ quan cấp trên không phải “can thiệp” quá sâu vào công việc của cơ quan cấp dưới.

Thứ hai, tạo ra sự thay đổi về thái độ làm việc, tinh thần và ý thức trách nhiệm của đội ngũ công chức đối với công việc và ngân sách được giao. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng trên cơ sở ý kiến đóng góp của tất cả các công chức trong đơn vị. Tất cả các khoản thu và nội dung chi được công khai chi tiết, đã góp phần kiểm soát chi tiêu một cách hợp lý và thúc đẩy thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài sản công.

Thứ ba, hoạt động của các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ được nâng lên một bước về chất lượng; quy trình xử lý công việc được xây dựng mới, hợp lý và khoa học; nội dung, tiêu chuẩn thủ tục theo yêu cầu quản lý hành chính hiện đại từng bước được áp dụng.

Thứ tư, công tác tổ chức lao động khoa học, trên cơ sở đó tiết kiệm được kinh phí, tăng thu nhập cho người lao động. Tính riêng trong năm 2008, ở cấp tỉnh có 15/33 đơn vị tiết kiệm được 1.643 triệu đồng (trong đó, kinh phí tiết kiệm về sử dụng biên chế là 375 triệu đồng và kinh phí tiết kiệm từ quản lý hành chính là 1.268 triệu đồng); ở cấp huyện, 4 đơn vị thuộc thành phố Phan Thiết tiết kiệm được 105 triệu đồng từ kinh phí quản lý hành chính, 1 đơn vị thuộc thị xã La Gi tiết kiệm được 11 triệu đồng từ kinh phí quản lý hành chính.

1.4.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình về thực hiện công tác quản lý theo cơ chế tự chủ. ( Luận văn: công tác quản lý tài chính cơ quan hành chính Nhà nước )

– Nhìn vào các mô hình của các đơn vị chúng ta có thể thấy mặc dù ra đời cùng một cơ sở pháp lý, nhưng khác nhau về cấp chủ quản có tỉnh trực thuộc khác nhau dẫn đến sự vận dụng của từng địa phương là khác nhau để ban hành các quy định, các cơ chế cho các cơ quan hoạt động sao cho phù hợp với luật định và đáp ứng yêu cầu thực tiển.

  • Thể chế của Nhà nước phải gắn kết và phù hợp với thể chế kinh tế thị trường, cần giảm bớt sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế, đặc biệt trong những lĩnh vực mà thị trường có thể điều tiết được.
  • Tái cơ cấu bộ máy tổ chức nhà nước theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ, hiệu lực, hiệu quả, giảm biên chế hành chính nhà nước.
  • Áp dụng quy chuẩn ISO 9000 trong bộ máy hành chính, coi đó là công cụ cải tiến, lề lối làm việc, vừa là đánh giá hiệu quả, đồng thời giúp phân loại công chức.
  • Bộ máy hành chính nhà nước hoạt động theo “tinh thần doanh nghiệp” mà cốt lõi là lấy hiệu quả làm thước đo, phục vụ người dân với chất lượng tốt nhất và thời gian kịp thời nhất.

Tuy nhiên ở đây không thể khẳng định mô hình nào là tuyệt đối có thế mạnh khác nhau và cũng không thể tập trung toàn bộ thế mạnh và cũng không thể tập trung các mô hình thành một mô hình cụ thể bởi lẽ đặc thù của từng địa phương.

Vận dụng để ban hành cơ chế cho Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.

Mời bạn tham khảo thêm:

Luận văn: Thực trạng quản lý tài chính cơ quan hành chính

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] → Luận văn: công tác quản lý tài chính cơ quan hành chính Nhà nước […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993