Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Cổ Phẩn Thương Mại Vận Tải Đực Tiến dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
Nội dung chính
2.1. Một số nét khái quá về công ty cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
2.1.1.1. Một số thông tin cơ bản
- Tên công ty: Công ty Cổ Phần thương mại vận tải Đức Tiến
- Địa chỉ: Số 50 khu tái định cư Tổ 4 phường Đằng Hải, quận Hải An, Hải Phòng.
- Điện thoại: 0225.246.37
- Email: vantaiductien@gmail.
- Giấy CN ĐKKD số: 0201246564 đăng ký ngày 09 tháng 03 năm 2012 do Sở kế hoạch & Đầu tư Hải Phòng cấp.
- Tên người đại diện pháp lý:
- Ông Trần Đức Tiến – Chức vụ: Giám đốc
- Quy mô công ty:
- Vốn điều lệ: 23.000.000.000 đồng
- Mệnh giá cổ phần: 16.000 đồng
- Tổng số cổ phần: 1.437.500
- Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh các loại hình vận tải bằng xe oto: vận tải hàng hóa bằng xe container, dịch vụ hải quan… Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Dịch Vụ Thuê Viết Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Tiền thân công ty thương mại vận tải Đức Tiến ngày nay là công ty cổ phần thương mại vận tải Đức Thông. Công ty cổ phần thương mại dịch vụ vận tải Đức Tiến được thành lập theo QĐ số 0201246564 của Sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp ngày 9 tháng 3 năm 2012. Trải qua hơn 6 năm hoạt động và phát triển với lãnh đạo có 15 năm kinh nghiệm trong nghề vận tải. Công ty Đức Tiến bước đầu đã đạt được những thành công đáng kể trên thị trường, thương hiệu vận tải được nhiều khách hàng và đói tác biết đến với uy tín, chất lượng dịch vụ được đặt lên hàng đầu.
Giao nhận và vận tải hàng hóa bằng ô tô (chỉ hoạt động khi có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật). Mua bán hóa chất (trừ hóa chất mang tính độc hại mạnh), Cho thuê kho bãi, Dịch vụ thương mại.
Công ty cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước theo quy định của pháp luật; có điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty; chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ; tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, được hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính; có bảng cân đối kế toán riêng, được lập các quỹ theo quy định của Luật doanh nghiệp
Bắt đầu từ ngày 9/4/2012, công ty cổ phần thương mại dịch vụ vận tải Đức Tiến chính thức đi vào hoạt động, đặt trụ sở tại Số 50 khu tái định cư tổ 4 phường Đằng Hải, Quận Hải An Hải Phòng. Đậy là một vị trí rất thuận lợi cho sự phát triển của công ty. Xuất phát từ vị trí địa lý đó năm giữa nơi tập trung đông dân nên công ty có nhiều thuận lợi cho việc vận chuyển hằng hóa nhờ vậy mà công ty luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu của đối tác cũng như của người dân đồng thời nguồn lao của công ty thường xuyên được tuyển dụng nhằm phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh và vận chuyển hàng hóa.
Từ một công ty tư với khoảng 20 phương tiện vận chuyển hơn 40 lao động dưới sự lãnh đạo của công ty đã luôn cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ vận tải hàng hóa của mình góp phần cải tạo xã hội ở miền Bắc. Tập thể cán bộ công nhân viên lao động đã không ngừng phát huy truyền thống đoàn kết, sáng tạo trong lao động sản xuất học tập kinh nghiệm để đảm bảo cho công ty luôn đứng vững trên thị trường, đi lên trong sự cạnh tranh gay gắt của nhiều doanh nghiệp, thực hiện được các mục tiêu đạt ra.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần thương mại Vận Tải Đức Tiến được xây dựng để phù hợp với tình hình mới nhằm đáp ứng các nhiệm vụ đặt ra không chỉ riêng trong lĩnh vực chính là kinh doanh vận tải hàng hóa mà còn cả các dịch vụ đi kèm như: xăng dầu, hàng hóa, hành khách , các loại vật liệu xây dựng, hàng thủ công, đồ mỹ nghệ, hàng hóa buôn bán dài hạn, hoa quả và một số dịch vụ khác… Với điều kiện mới này hiện nay bộ máy tổ chức của công ty cổ phần thương mại Dịch vụ Vận Tải Đức Tiến.
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty CPTMVT Đức Tiến
Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận
- Chủ tịch hội đồng quản trị:
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đứng đầu Hội đồng quản trị của công ty cổ phần. Là người đứng đầu Hội đồng quản trị nhưng theo Luật doanh nghiệp năm thì Chủ tịch hội đồng quản trị không chỉ được Hội đồng quản trị bầu theo nguyên tắc bầu dồn phiếu trong số các thành viên hội đồng quản trị đại diện cho quyền lợi của thành viên Hội đồng quản trị mà Chủ tịch Hội đồng quản trị còn được cả Đại hội đồng cổ đông bầu trực tiếp để đại diện cho quyền lợi của đa số các cổ đông.
Nếu Chủ tịch Hội đồng quản trị được Hội đồng quản trị bầu trong số các thành viên Hội đồng quản trị thì Chủ tịch Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị trong suốt nhiệm kỳ của mình còn nếu Chủ tịch Hội đồng quản trị mà được Đại hội đồng cổ đông bầu trực tiếp thì Chủ tịch Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong suốt nhiệm kỳ của mình. Chức năng của chủ tịch hội đồng quản trị: Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
- Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị;
- Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị;
- Tổ chức việc thông qua quyết định của hội đồng quản trị;
- Chủ tọa họp Đại hội đồng cổ đông;
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
- Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
Tổng giám đốc:
Là người được điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao như:
- Quyết định các vấn đề liên quan đế công việc kinh doanh hàng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
- Kiến nghị các phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc… Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Phòng vận tải: Tổ chức, quản lý, điều hành phương tiện vận tải, quản lý thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu Hải quan:
- Trưởng bộ phận vận tải phụ trách chung về theo dõi an toàn giao thông;
- Ban quản lý kĩ thuật: Kiểm tra, bảo dưỡng và sữa chữa các hư hỏng của xe khi có phát sinh, khi xe gặp tai nạn sẽ có mặt ngay tại hiện trường để khắc phục sự cố tạm thời theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
Phòng kinh doanh: Phối hợp với đơn vị cấp trên làm việc với các bộ ngành liên quan, chủ đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng định mức, đơn giá, tổng dự toán, dự toán các công trình, giá ca máy các loại thiết bị mới…
- Phối hợp với đơn vị cấp trên giải quyết các vướng mắc về định mức, đơn giá, cơ chế thanh toán và các chế độ;
- Phối hợp với Phòng Tài chính Kế toán theo dõi công tác thanh toán, thu vốn của các đơn vị. Kiểm tra phiếu giá thanh toán của các hợp đồng do Công ty ký chuyển Phòng Tài chính Kế toán;
- Chủ trì soạn thảo và tham gia đàm phán để lãnh đạo Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế;
- Báo cáo thực hiện các kế hoạch về vận chuyển hàng hóa, dở dang, thu hồi vốn…
- Đánh giá phân tích tình hình thưc hiện, những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch;
- Báo cáo thống kê, báo cáo tình hình thực hiện tháng, quý, năm về giá trị số lượng;
- Hỗ trợ, giúp lãnh đạo Công ty tập hợp báo cáo, kế hoạch vận tải hàng hóa tại Công ty cổ phần;
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty về các lĩnh vực mua bán, cấp phát vật tư, quản lý vật tư, đầu tư thiết bị, quản lý thiết bị; Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
- Mua sắm vật tư phục vụ quá trình sản xuất của công ty;
- Tham mưu cho Giám đốc Công ty những biện pháp cần thiết để bảo quản và tiết kiệm vật tư.
Phòng kế toán: là bộ phận giúp việc Giám đốc tổ chức bộ máy Tài chính – Kế toán – Tín dụng trong toàn công ty. Giúp Giám đốc kiểm tra, kiểm soát bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế, tài chính trong Công ty theo các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và Công ty cổ phần. Tham mưu cho giám Giám đốc những lĩnh vực sau:
- Công tác tài chính;
- Công tác kế toán, tài vụ;
- Công tác kiểm toán nội bộ;
- Công tác quản lí tài sản;
- Công tác thanh toán quyết toán hợp đồng kinh tế;
- Kiểm soát các chí phí hoạt động của Công ty;
- Quản lý vốn, tài sản của Công ty, chỉ đạo thực hiện kế hoạch kế toán toàn Công ty;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng tổ chức hành chính nhân sự: Là bộ phận giúp việc Giám đốc
Công ty thực hiện các chức năng quản ký công tác tổ chức, công nghệ thông tin, công tác hành chính và lao động tiền lương cụ thể như sau:
- Công tác tổ chức và công tác cán bộ;
- Công tác đào tạo;
- Công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật;
- Nghiên cứu, xây dựng, tổ chức triển khai việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, tin học hoá các hoạt động quản lý SXKD trong toàn Công ty;
- Công tác hành chính văn phòng;
- Công tác lao động và tiền lương;
- Công tác An toàn lao động – Vệ sinh lao động.
2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
2.2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CPTM vận tải Đức Tiến
Dựa vào bảng 2.1. cho ta thấy
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Năm 2021 là 40.704,40 triệu đồng, năm 2022 là 47.023,64 triệu đồng, tăng 6.319,24 triệu đồng tương ứng tăng 15.52% so với năm 2022. Doanh thu năm 2022 tăng do số năm 2021 số lượng hợp đồng vận tải của công ty tăng so với năm 2021.
Giai đoạn năm 2022 – 2023: năm 2023 doanh thu đó là 59.413 triệu đồng, tăng 12.389,36 triệu đồng so với năm 2022 tương ứng tăng 26.35%. Doanh thu năm 2023 tăng là do năm 2023 công ty đầu ty thêm nhiều phương tiện vận tải mới góp phần giảm tải công việc cho các phương tiên khác, gia tăng khả năng vận chuyển của công ty tạo thêm công việc và thu nhập cho lao động.
Chi phí:
Giai đoạn 2021 – 2022: giá vốn bán hàng năm 2021 là 35.374,84 triệu đồng. năm 2022 là 35.374,84 triệu đồng tăng 7543,14 triệu đồng tương ứng tăng 21,32% só với năm 2021.
Giai đoạn 2022- 2023: chi phí giá vốn năm 2023 là 54.771,50 triệu đồng, tăng 11.853,52 triệu đồng tương ứng tăng 27,62% so với năm 2022. Giai đoạn này tuy chi phí tăng thêm nhưng cùng với đó doanh thu công ty đã được cải thiện hơn, lao động có công ăn việc làm ổn định và doanh thu tăng. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Lợi nhuận thông qua bảng 2.1. ta thấy lợi nhuận công ty biến động không đồng đều trong giai đoạn 2021 đến 2023:
Giai đoạn 2021 – 2022: lợi nhuận sau thuế năm 2021 là 2.955,99 triệu đồng, năm 2022 là 1932,34 triệu đông giảm 1023,65 triệu đồng so với năm 2021 tương ứng giảm 34,63%. Mặc dù năm 2022 doanh thu bán hàng tăng 15,52%, so với năm 2021 những lợi nhuận năm 2022 giảm. Nguyên nhân là do tốc độ tăng chi phí giá vốn bán hàng là 21,32% lớn hơn tốc độ tăng doanh thu là 15.52%.
Nguyên nhân khách quan: đây là năm mà thị trường vận tải đường bộ miền Bắc có nhiều biến động, làm lợi nhuận công ty giảm.
Nguyên nhân chủ quan: giám đốc và ban lãnh đạo công ty đã thay đổi chủ trương cùng với đó là giao lưu với những doanh nghiệp lớn để đúc kết kinh nghiệm và thay đổi chiến lược dài hạn của công ty. Từ đó giúp công ty tạm thời giảm lợi nhuận.
Giai đoạn 2022 – 2023: lợi nhuận năm 2023 là 2.458,62 triệu đồng, tăng 526,28 triệu đồng so với năm 2022 tương ứng tăng 27,24%. Doanh thu năm 2023 tăng 27,24% lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu cho thấy chiến lược quản lý chi phí của công ty phù hợp, kéo theo lợi nhuận năm 2023 tăng. Đây chính là năm mà thị trường vận tải đường bộ của cả nước có nhiều biến động, nhiều thay đổi và công ty có những chính sách phù hợp điều đó làm tăng lợi nhuận mà công ty đạt được. Lợi nhuận 2023 thấp hơn năm 2021 là do chi phí quản lý kinh doanh cảu công ty năm 2023 tăng so với năm 2021. Công ty cần có những chính sách thay đổi để giúp công ty đi lên trong giai đoạn tới.
- Nguyên nhân khách quan: Quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường:
Do tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế thị trường nên doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung – cầu hàng hoá dịch vụ. Sự biến động này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự ứng xử thích hợp để thu được lợi nhuận. Nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ lớn trên thị trường sẽ cho phép các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh để đảm bảo cung lớn. Điều đó tạo khả năng lợi nhuận của từng đơn vị sản phẩm hàng hoá, nhưng đặc biệt quan trọng là tăng tổng số lợi nhuận. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả năng định giá bán hàng hoá và dịch vụ, ngược lại cung cao hơn cầu thì giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ thấp điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của từng sản phẩm hàng hoá hay tổng số lợi nhuận thu được. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, còn giá cả có thể chấp nhận ở mức hợp lý để có lãi cho cả doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp thương mại, khuyến khích khách hàng có thể mua với khối lượng lớn nhất để có tổng mức lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp kích thích cầu hàng hoá và dịch vụ của mình, nhất là cầu có khả năng thanh toán bằng cách nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ, cải tiến phương thức bán …
Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước: Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật của thị trường nó còn bị chi phối bởi những chính sách kinh tế của nhà nước (chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái…)
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước cần nghiên cứu kỹ các nhân tố này. Vì như chính sách tài khoá thay đổi tức là mức thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc khi chính sách tiền tệ thay đổi có thể là mức lãi giảm đi hay tăng lên có ảnh hưởng trực tiếp đến việc vay vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp công nghiệp. Các nhân tố này được tiếp cận theo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, chúng có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Việc nghiên cứu các nhân tố này cho phép xác định các yêu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
- Nguyên nhân chủ quan: Chất lượng công tác chuẩn bị cho quá trình kinh doanh:
Để cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp đạt tới lợi nhuận nhiều và hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt các điều kiện, các yếu tố chi phí thấp nhất. Các đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí hoạt động và giá thành sản phẩm giảm. Do đó cơ sở để tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp công nghiệp là chuẩn bị các đầu vào hợp lý, tiết kiệm tạo khả năng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Nội dung của công tác chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nhiệm vụ, tính chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trước hết đó là chuẩn bị tốt về khâu thiết kế sản phẩm và công nghệ sản xuất. Thiết kế sản phẩm và công nghệ chế tạo hợp lý sẽ tạo điều kiện giảm thời gian chế tạo, hạ giá thành, tạo lợi nhuận cho quá trình tiêu thụ.
Tiếp đó là chuẩn bị tốt các yếu tố vật chất cần thiết cho quá trình hoạt động như lao động (số lượng, chất lượng, cơ cấu) máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất được thuận lợi, nhịp nhàng và liên tục giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cuối cùng là doanh nghiệp phải có phương án hợp lý về tổ chức điều hành quá trình sản xuất (tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý).
Nhân tố về trình độ tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm:
Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá và dịch vụ là quá trình thực hiện sự kết hợp chặt chẽ các yếu tố đầu vào như lao động, vật tư, kỹ thuật … để chế tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Qúa trình này tiến hành tốt hay xấu ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo ra số lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, chi phí sử dụng các yêu tố để sản xuất ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ đó.
Điều đó chứng tỏ rằng muốn tạo ra lợi nhuận cao cần phải có trình độ tổ chức sản xuất sao cho tiết kiệm được chi phí ở mức tối đa mà không ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm tiêu thụ.
Nhân tố trình độ tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ:
Sau khi doanh nghiệp đã sản xuất được sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo quyết định tối ưu về sản xuất thì khâu tiếp theo sẽ là phải tổ chức bán nhanh, bán hết, bán với giá cao những hàng hoá và dịch vụ đó để thu được tiền về cho quá trình tái sản xuất mở rộng tiếp theo. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Lợi nhuận của quá trình hoạt động kinh doanh chỉ có thể thu được sau khi thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Do đó tổ chức tiêu thụ khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ tiết kiệm chi phí tiêu thụ sẽ cho ta khả năng lợi nhuận. Để thực hiện tốt công tác này doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng các mặt hàng hoạt động về tổ chức mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm, công tác quảng cáo marketing, các phương thức bán và dịch vụ sau bán hàng.
Trình độ tổ chức và quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp:
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp là một nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các khâu cơ bản như định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các khâu quản lý quá trình hoạt động kinh doanh tốt sẽ tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi chí quản lý. Đó là điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuận.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp qua phân tích ở trên phải chính do doanh nghiệp khắc phục bằng chính ý chí chủ quan muốn đạt được lợi nhuận cao của mình. Ngoài ra còn có những nhân tố ảnh hưởng khách quan từ phía bên ngoài môi trường kinh doanh đó là nhân tố chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
2.3. Hoạt động marketing của công ty
2.3.1. Hoạt động nghiện cứu thị trường
2.3.1.1. Phân tích nghiên cứu thị trường và hành vi của khách hàng cá nhân của công ty
Đối với Công Ty Vận Tải Đức Tiến các khách hàng đơn lẻ, cá nhân của công ty ở đây là những người thuê dịch vụ vận tải nhỏ lẻ, những đại lý, tạp hóa nhỏ lẻ trong địa bàn thành phố Hải Phòng, ngoài ra còn các hộ gia đình, các xí nghiệp, nhà máy vận chuyển nhỏ lẻ khác… Công Ty xác định thị trường nhỏ lẻ này chỉ chiếm 40% tổng thị trường của công ty.
- Quá trình quyết định sử dụng dịch vụ vận tải của Công Ty: Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Nhận dạng vấn đề sử dụng: đây là bước đầu tiên trong quá trình quyết định sử dụng dịch vụ vận tải. Nhu cầu sử dụng dịch vụ vận tải thường xuất hiện từ chính nhu cầu vận chuyển, di chuyển hàng hóa của mọi người. Nhu cầu có thể phân biệt nhanh chóng bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài. Trong trường hợp nhân tố bên trong của cá nhân khách hàng tác động thì đối với nhu cầu bình thường sẽ nhanh chóng trở thành sự thôi thúc phải đáp ứng. Do kinh nghiệm có trước đó, khách hàng hiểu được cách thức giải quyết sự thôi thúc này, dẫn đến họ phải nghĩ đến những công ty vận chuyển phù hợp với nhu cầu. Nhu cầu cũng có thể phát sinh từ những yếu tố bên ngoài, như tác động của hoàn cảnh, quảng cáo, truyền thông đại chúng… khách hàng cần phải hiểu rõ nhu cầu hay vấn đề của mình là như thế nào từ đó lựa chọn dịch vụ của Công Ty. Bên cạnh đó Công Ty cũng phải đưa ra những dịch vụ làm sao cho phù hợp nhất với khách hàng của mình.
Tìm kiếm thông tin: sau khi nhận ra vấn đề cần sử dụng dịch vụ vận chuyển của mình, khách hàng bắt đầu phải tìm kiếm thông tin liên quan đến doanh nghiệp phù hợp. Việc tìm kiếm thông tin bao gồm hai hoạt động chính là tìm kiếm thông tin bên trong và tìm kiếm thông tin bên ngoài. Trước hết khách hàng lướt qua các dịch vụ bình thường và tìm kiếm qua trí nhớ của mình về những dịch vụ đã sử dụng qua. Đây được gọi là tìm kiếm bên trong. Đối với những dịch vụ cần vận chuyển thường xuyên đủ để khách hàng ra quyết định. Trong các trường hợp trông tin trong nhận thức k đủ, khách hàng cần phải tìm kiếm các thông tin bên ngoài.
Điều này đặc biệt cần thiết khi khách hàng chưa có kinh nghiệm sử dụng dịch vụ nào của Công Ty.
Các nguồn thông tin bên ngoài bao gồm:
- Nguồn từ các cá nhân như gia đình hoặc bạn bè.
- Nguồn từ sách báo, cơ quan chính quyền hoặc thông tin trên TV
- Nguồn do các nhà thị trường trung gian cung cấp (người bán hàng, quảng cáo…)
Kết quả của việc tìm kiếm thông tin là khách hàng sẽ hiểu biết thêm về các dịch vụ và hỗ trợ của Công Ty mình và từ đó đưa ra quyết định lựa chọn. Công ty cũng cần phải tìm hiểu thật kĩ nhu cầu của khách hàng và cùng với đó là dịch vụ của những đối thủ của mình dành cho khách hàng. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Đánh giá cách khả năng thay thế: sau khi đã có các thông tin, khách hàng sẽ tiến hành đáng giá để lựa chọn dịch vụ vận tải của Công Ty mình như thế nào? Từ đó Công Ty cần phải biết khách hàng xử lý thông tin ra sao để đi đế những lựa chọn. Khó khăn ở đây là mỗi khách hàng sẽ có nhiều tiêu chí đánh giá khách nhau. Như vậy chỉ cần Công Ty chủ động đi sâu tìm kiếm thông tin về khách hàng. Nhu cầu và khả năng sử dụng dịch vụ của mình, từ đó chủ động liên lạc và bàn bạc với khách hàng của mình.
Quyết định mua: sau khi đánh giá tất cả khách hàng sẽ có 1 danh sách các dịch vụ thiết yếu đáp ứng nhu cầu của mình. Có 2 yếu tố có thể ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng đó là:
- Thái độ của những người thân, bạn bè và gia đình.
- Ý định sử dụng chịu ảnh hưởng của những yếu tố hoàn cảnh không lường trước được. VD nhu cầu cấp bách cân giải quyết ngay trong ngày…
Công Ty cần phải hiểu được những yếu tố gây cảm giác lo lắng đó và cung cấp thông tin của mình và những biện pháp làm giảm những lo ngại của họ. Làm thế nào để khách hàng có thể hiểu rõ dịch vụ vận tải của Công Ty và tin tưởng Công Ty
Hành vi sau khi sử dụng dịch vụ: khách hàng có thể chưa vừa ý hoặc thất vọng nhưng Công Ty phải biết thay đổi và bảo đảm cho khách hàng. Từ đó tạo cho khách hàng lòng tin và đáp ứng đúng nguyện vọng vận tải hàng hóa của khách hàng.
- Đặc biệt cần phải xem xét những ảnh hưởng của văn hóa – xã hộ đến những hành vi khách hàng. Những yếu tố ảnh hưởng quan trọng cần chú ý:
- Ảnh hưởng từ tiêu chí cá nhân.
- Ảnh hưởng của gia đình và bạn bè.
- Tầng lớp xã hội, văn hóa
2.3.1.2. Phân tích nghiên cứu thị trường và hành vi của tổ chức lớn Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Những khách hàng là tổ chức lớn bao gồm các cá nhân liên quan đến việc sử dụng và giới thiệu dịch vụ cho các doanh nghiệp, nhà máy, cơ quan chính phủ… những người sử dụng nhằm mục đích phụ vụ kinh doanh bao gồm những người mua là doanh nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp nước ngoài, các đối tác vận chuyển trong nước…
- Những ảnh hưởng của dịch vụ vận tải của Công Ty mình đến việc mua của tổ chức đó:
- Bản chất của dịch vụ: giá cả, khả năng rủi ro, tính chất phức tạp về kĩ thuật và những khâu trong quá trình vận tải.
- Những yếu tố ngoại đạo như: quãng đường, giá xăng hay cước vận chuyển, chi phí lưu thông…
Sự ảnh hưởng của cấu trúc đến việc sử dụng dịch vụ của tổ chức. Hai ảnh hưởng cấu trúc quan trọng đến việc mua của tổ chức là tham gia vào làm quyết định và các nhân tố tổ chức đặc biệt. Các nhân tố đặc biệt, có 3 nhân tố tổ chức đặc biệt ban đầu ảnh hưởng đến quá trình mua là: Định hướng của tổ chức, quy mô của tổ chức và mức độ tập tập trung.
- Các giai đoạn trong quá trình lựa chọn sử dụng dịch vụ,4 giai đoạn:
- Nhận dạng vấn đề: phần lớn việc lựa chọn sử dụng dịch vụ của tổ chức được thực hiện để đáp ứng một hay những nhu cầu cụ thể nào đó.
Những khách hàng phải quan tâm đến ngân sách và lợi nhuận của mình.
- Xác định quyền lực mua, phân công về mặt tổ chức trách nhiệm và quyền lực mua.
- Tìm kiếm quá trình để phân loại các đơn chào hàng sản phẩm và để thiệt lập.
- Chọn các thủ tục để đánh giá và chọn lọc những người cung cấp dịch vụ có thể thay thế.
Mặc dù có nhiều thay đổi và khó khăn nhưng qua nghiên cứu đây vẫn là quá trình mua điển hình của những khách hàng lớn của Công Ty trong suốt 6 năm hoạt động từ 2012 đến 2023.
2.3.2. Chính sách sản phẩm Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Trong những năm qua để thu hút thêm các khách hàng mới và giữ được các khách hàng truyền thống, Công ty cổ phần Thương mại Vận tải Đức Tiến đã không ngừng hoàn thiện cơ cấu sản phẩm, cải tiến chất lượng dịch vụ phù hợp với cơ cấu của khách hàng. Điều này được thể hiện bới các sản phẩm dịch vụ sau:
- Dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ: bao gồm các sản phẩm như: nguyên liệu nông lâm nghiệp (trừ gỗ tre nứa), thực phẩm, đồ dùng gia đình, máy móc thiết bị và phụ tùng máy, kim loại và quặng kim loại…
- Dịch vụ logistic: bao gồm các loại hình như: kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bốc xếp hàng hóa, dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải…
- Dịch vụ xuất nhập khẩu, hải quan: vận tải đường bộ cho hàng hóa nhập khẩu từ cảng, của khẩu về kho, hàng hóa từ kho đến nới tập kết xuất khẩu…
Là công ty vận tải chuyên nghiệp tại Việt Nam, Duc Tien Tranco. chuyên cung cấp các chương trình vận tải trọn gói nội địa trong nước cho các đối tượng khách hàng; khách hàng cá nhân, khách hàng tổ chức lớn. Công ty không ngừng tìm kiếm, thiết lập và cung cấp một loạt chương trình vận tải đa dạng, phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Bên cạch đó công ty còn nhận được nhiều đơn hàng vận tải theo yêu cầu của khách hàng. Đối với khách hàng là tổ chức lớn, số lượng hàng hóa lớn, Công ty sẵn sàng tư vấn và thiết kế chương trình vận tải với những dịch vụ riêng biệt nằm ngoài các gói sẵn có.
Nhìn chung, cấu thành nên các dịch vụ vận tải trọn gói của Duc Tien Tranco. bao gồm những loại hình sau:
2.3.2.1. Dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng xe container, sơ mi romooc
Dịch vụ vận chuyển là phương thức phổ biến, chiếm khoảng 90% hàng hóa được đóng trong các Container và được xếp lên các xe chuyên chở, hơn 200 triệu Container được chuyên chở hàng năm.
- Vận tải tuyến trong nước bằng Container: Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Vận tải tuyến trong nước bằng Container là phần không thế tách rời khỏi dây chuyền cung ứng dịch vụ kho vận giao nhận khác. Duc Tien Tranco. cung ứng các dịch vụ vận tải theo lịch trình, hàng gom và thuê nguyên chuyến.
Công ty thiết lập đội ngũ vận tải chuyên nghiệp, năng động trên tất cả các tuyến. Đưa ra các giải pháp vận tải linh hoạt, có các kế hoạch linh động, nhằm đặt hiệu quả tối đa.
Dịch vụ vận tải tuyến trong nước bằng Container bao gồm:
- Bốc xếp và sắp đặt hàng;
- Giao nhận vận tải hàng trọn gói;
- Vận tải hàng nguyên liệu nông lâm nghiệp (trừ gỗ, tre nứa);
- Vận tải hàng đồ dùng gia đình và các loại thực phẩm;
- Vận tải hàng máy móc thiết bị, phụ tùng máy, hàng đặc biệt;
- Vận tải hàng kim loại, và quặng kim loại;
- Vận chuyển hàng quá cảnh;
- Lưu kho và phân phối hàng hóa…
Duc Tien Tranco. cung cấp vận chuyển tuyến nội địa bằng các loại container có thông số kỹ thuật như sau:
Cont Opentop là những cont với tấm bạt rời trên nóc có thể xếp những hàng có khối lượng lớn mà không thể xếp qua cửa container như thiết bị máy móc lớn, hàng đặc biệt… Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Cont lạnh là loại cont phổ biến nhất, phù hợp nhất cho việc vận chuyển và chứa hàng như rau quả, hoa trái cây, thịt cá… Cont được tích hợp máy lạnh có thể đạt tới -18 độ hoặc -23 độ.
Trên đây là 2 trong số nhiều loại cont mà Duc Tien Tranco. sử dụng để vận chuyển hàng hóa tuyến trong nước.
Các tuyến vận tải chính hàng hóa bằng Cont của công ty
- Vận chuyển tại Hải Phòng: vận chuyển hàng hóa bằng container từ các cảng như: Cảng Đình Vũ, Cảng Chùa Vẽ, Cảng Nam Hải Đình Vũ… đến các khu công nghiệp tại Thành phố Hải Phòng, và từ đó đi các tỉnh, thành phố Miền Bắc như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương, Lạng Sơn…
- Vận chuyển hàng hóa đi các tỉnh Miền Trung như: Hà Tĩnh, Quảng Bình…
- Van tỉnh Miền Nam như: TP.HCM, Bình Dương…
Vận tải hàng Door to Door
Với sự bùng nổ mạnh mẽ hoạt động vận tải hiện nay, chất lượng các dịch vụ giao hàng ngày càng được cải thiện, đa dạng giúp các doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Trong đó hình thức “Door to Door” đã không còn là khái niệm quá mới mẻ, đặc biệt trong dịch vụ chuyển phát. Dịch vụ giao hàng này được ưa chuộng bởi nhiều đặc tính, ưu điểm phù hợp với khách hàng. Loại hình này cũng là thế mạnh trong các dịch vụ vận tải mà Duc Tien Tranco. cung cấp đến khách hàng.
Loại hình dịch vụ vận tải hàng Door to Door được rất nhiều công ty vận tải sử dụng. “Door to Door” có thể tạm hiểu là “từ cửa đến cửa”, đây là dịch vụ giao hàng toàn quốc mà bên phía công ty sẽ nhận hàng hóa từ tay người gửi, theo yêu cầu của khách hàng. Sau khi nhận hàng hóa, nhân viên giao hàng sẽ vận chuyển hàng hóa đến đúng địa chỉ người nhận và giao hàng tận tay theo địa chỉ được yêu cầu. Khách hàng ở hai đầu không cần phải đi bất kỳ đâu mà vẫn được giao hàng tân nơi và nhận hàng tận nơi. Nhân viên chuyển phát sẽ thực hiện các quy trình kiểm tra, ký biên nhận, nhận hàng… tại địa chỉ mà khách hàng yêu cầu và mang hàng hóa về các kho trung chuyển trước khi tiến hành giao hàng đến tay người nhận.
Những tiện ích mà dịch vụ này mang lại cho khách hàng: Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
- Lấy hàng tận nơi và nhận hàng tận tay, khách hàng không phải mang hàng hóa đi bất cứ đâu.
- Khi sử dụng này, thời gian giao hàng không bị hạn chế mà tùy thuộc vào lựa chọn loại hình chuyển phát của khách hàng với công ty.
- Hàng hóa được an toàn so với loại hình thông thường vì nhân viên công ty vận tải đã thực hiện hầu hết các giai đoạn vận chuyển.
- Có đầy đủ chính sách trả hàng lại khi bên đầu nhận không nhận hàng.
- Tiết kiệm thời gian và sức lực
- Tiện lợi và chủ động so với việc khách hàng tự vận chuyển hàng đến văn phòng đồng thời tránh được rủi ro mất hàng.
2.3.2.2. Dịch vụ logistic
Dịch vụ kho bãi và lưu trữ hàng hóa
Cơ sở hạ tầng của một công ty vận tải hàng hóa sẽ bao gồm nhiều hạng mục khác nhau. Trong đó dịch vụ kho bãi và lưu trữ hàng hóa là một phần quan trọng không thể thiếu của bất cứ đơn vị vận tải nào. Tùy vào quy mô mà mỗi đơn vị sẽ có chiến lược xây dựng kho bãi cho phù hợp với năng lực vận chuyển của đơn vị mình.
Kho bãi và lưu trữ hàng hóa có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa. Công ty sẽ không hoạt động tốt nếu không có các kho bãi. Điều này là không thể thay đổi và có thể xem là điểu kiện để một đợn vị vận chuyển được hình thành. Công ty sử dụng kho bãi vào những mục đích:
- Tập kết và lưu trữ hàng hóa cho mục đích giao, nhận, đóng gói, kiểm kê;
- Là điểm giao dịch và giao nhận đầu cuối giữa các kho và các bưu cục, đại lý của đơn vị vận chuyển;
- Là điểm giao dịch trực tiếp với khách hàng, Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
- Là điểm lưu giữ hệ thống phương tiện vận chuyển như xe container, sơ mi rơ mooc
Năng lực vận chuyển của một đơn vị vận chuyển được đánh giá dựa trên nhiều yếu tố như con người, hệ thống công nghệ, hệ thống bưu cục, đại lý, phương tiện… Trong đó yếu tố kho bãi cũng là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực vận chuyển.
Dịch vụ kho bãi cơ bản bao gồm:
- Nhận và lưu kho hàng hóa
- Đóng gói, đóng thùng, dán mác, phân loại hàng hóa
- Giao hàng và phân phối hàng hóa
- Làm việc 24/24
- Bảo hiểm rủi ro và cháy nổ đối với các hàng hóa trong kho
Dịch vụ kho bãi của Duc Tien Tranco. bao gồm:
- Công ty phát triển có mức giá cạnh tranh cho khách hàng, đảm bảo khi hỏi về giá có thể an tâm khi lựa chọn dịch vụ
- Hệ thống được đầu tư trang thiết bị hiện đại và các dịch vụ thuận lợi nhất dảm bảo đáp ứng được nhiều loại hàng hóa.
- Hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy được kiểm nghiệm, lắp đặt đúng kỹ thuật
- Bảo vệ chuyên nghiệp
- Luôn đặt sự thận trọng làm tiêu chí để phát triển. Bảo quản và lưu trữ hàng hóa một cách chuyên nghiệp và tận tâm. Đảm bảo số lượng hàng hóa vẫn còn nguyên kiện, nguyên đai trong thời gian được lưu trữ tại kho của công ty.
Dịch vụ bốc xếp hàng hóa Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Với đội ngũ cán bộ quản lý cùng lực lượng lao động trẻ, Duc Tien Tranco. là đơn vị bốc xếp hàng hóa thủ công được đào tạo chuyên nghiệp. Công ty cung cấp những loại hình dịch vụ bốc xếp hàng hóa thủ công như:
- Bốc xếp, đóng hàng, xuống hàng cho xe tải và container các loại.
- Cho thuê công nhân bốc xếp tính theo ngày hoặc giờ.
- Nhận bốc xếp trên xuống hàng hóa theo tháng hoặc đơn hàng.
- Dịch vụ bốc xếp kho bãi nhà xưởng, máy móc…
2.3.2.3. Dịch vụ thông quan Hải quản
Đối với hàng hóa xuất – nhập khẩu, khai báo hải quan là một trong những khâu quan trọng không thể tách rời của một quá trình. Trong quá trình làm thủ tục hải quan, nhiều vấn đề phát sinh có thể nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp, khi đó đòi hỏi phải có sự linh hoạt để giải quyết các vấn đề một cách ưu việt nhất. Công ty cung cấp một dịch vụ có chất lượng từ việc tư vấn đến việc thực hiện để đảm bảo thông quan một cách nhanh nhất.
2.3.2.4. Đánh giá
Ưu điểm:
- Chính sách sản phẩm của công ty khá bài bản và chuyên nghiệp, các loại hình dịch vụ của công ty đáp ứng được nhiều khách hàng, có chất lượng.
Nhược điểm:
- Các loại hình dịch vụ của công ty nếu so với các công ty vận tải trên thị trường hiện nay thì không đủ, nhất là đối với đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp.
- Công ty chưa có thương hiệu hấp dẫn, chưa thể hiện được nét chuyên nghiệp, hiệu quả mà công ty hướng đến.
2.3.3. Chính sách giá Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Chính sách giá có thể nói là một công cụ khá linh hoạt trong 4 công cụ của marketing-mix, đồng thời nó giữ một vị trí trong marketing hỗn hợp. Nó quyết định doanh lợi trong kinh doanh và góp phần trong việc xác định giá trị của dịch vụ. Ngoài ra, giá cả cũng giữ vai trò quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh của công ty, của dịch vụ.
2.3.3.1. Dịch vụ vận tải
Chi phí vận tải hàng hóa đường bộ là toàn bộ chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan tới hoạt động vận tải hàng hóa. Chi phí trong vận tải hàng hóa của công ty CPTM Vận tải Đức Tiến chia thành những khoản mục như:
- Chi phí tiền lương và các khoản theo lương của lái xe, phụ xe
- Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu: chi phí nhiên liệu tính theo quãng đường đi, phụ thuộc vào thời gian vận chuyển, mức tiêu hao nhiên liệu của phương tiện đường bộ và các yếu tố khác. Chi phí nguyên liệu còn phụ thuộc vào giá nguyên liệu.
- Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa là chi phí chi trả cho việc bảo dưỡng thường xuyên và đại tu các thiết bị như động cơ, vật tư phụ tùng…
- Ngoài ra còn các loại phí và lệ phí khác như:
- Phí cầu đường, phà: tùy theo quy định của từng loại đường với từng loại phương tiện.
- Bảo hiểm bắt buộc với phương tiện vận tải…
Giá dịch vụ vận tải hay cước vận tải là mức chi phí mà khách hàng phải trả khi tiêu dùng dịch vụ, đông thời nó cũng là yếu tố duy nhất đem lại doanh thu cho công ty. Chính vì vậy việc thiết kế một mức giá phù hợp với những mục tiêu của doanh nghiệp vừa đảm bảo được tính chất cạnh tranh của giá là điều tối quan trọng. Hình thức cạnh tranh chủ yếu trên thị trường vận tải ôtô hiện nay là dựa vào giá, do vậy một sự thay đổi rất nhỏ của giá cũng sẽ dẫn tới sự thay đổi lớn về số lượng khách hàng cuả doanh nghiệp. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Nhận thức được điều này, công ty vận tải và đại lý vận tải đã thực hiện một chính sách giá hết sức linh hoạt. Công ty luôn đưa ra các mức giá khác nhau cho các nhóm khách hàng, cho từng loại hàng hoá và lộ trình. Những mức giá đặt ra thường được xuất phát từ mục tiêu của công ty cũng như phụ thuộc vào mối quan hệ giữa công ty và khách hàng. Khi công ty bắt đầu tham gia vào thi trường vận tải ôtô, khách hàng của công ty vẫn còn rất ít và vẫn là những khách hàng nhỏ. Để có thể thu hút được khách hàng và mở rộng thị phần, công ty đã thực hiện các mức giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh và đưa ra dịch vụ với chất lượng trung bình. Do vậy đôi khi công ty phải chịu lỗ do mức giá dịch vụ không đủ bù đắp những chi phí mà công ty bỏ ra. Ngoài ra mức hao tổn này còn do công ty chưa tận dụng được hiệu ứng lợi thế theo quy mô.do khách hàng còn quá ít. Tuy nhiên, khi công ty đã có một số lượng khách hàng ổn định thì việc chủ động nâng giá cước vận tảI đã bắt đầu được thưc hiện. Việc làm này đã đảm bảo mức chi phí mà công ty bỏ ra được bù đắp đồng thời tăng doanh thu và đảm bảo thu được lợi nhuận.
Có thể nói điểm nổi bật nhất trong chính sách giá của công ty là sự phân biệt giá giữa từng nhóm khách hàng.
Đối với những khách hàng quen thuộc, là bạn hàng làm ăn lâu dài với công ty hay những khách hàng có nhu cầu vận chuyển với khối lượng hàng lớn, thì công ty luôn cố gắng giữ mức giá đã thoả thuận và thường xuyên có những ưu tiên về cước vận tải như chiết giá, giảm giá nhằm giữ khách và lôi kéo họ trở thành khách hàng trung thành của công ty.
Đối với nhóm khách hàng mới, những bạn hàng mà công ty đang muốn có thì chính sách giá của công ty cũng rất linh hoạt. Mức giá thoả thuận đạt được trong những cuộc đàm phán thường rất khác nhau. Mức giá này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: mức độ quan trọng của khách hàng (khách hàng có nhu cầu lớn hay nhỏ), chủng loại hàng hoá cần vận chuyển, tuyến đường. Trên thực tế, giá mà công ty áp dụng cho từng khách hàng là khác nhau mặc dù họ có nhu cầu vận chuyển cùng một loại hàng hoá. Hiện tại, công ty thực hiện cước vận tải khoán gọn có nghĩa là cước dịch vụ của công ty bao gồm cước vận chuyển và phí chả các dịch vụ thành phần như bốc xếp, dỡ hàng hoá tại các đầu mối trung chuyển(bến tầu, bến cảng, sân bay) hay tại kho…Tất nhiên, giá cước trọn gói này chỉ đem lại hiệu quả và tiện ích khi khách hàng muốn thực hiện khoán gọn dịch vụ cho công ty(nhóm khách hàng có nhu cầu vận chuyển từ kho tới kho hay từ kho tới cảng).
Còn đối với nhóm khách hàng chỉ có nhu cầu vận chuyển hàng hoá thông thường thì việc thực hiện gía trọn gói sẽ không còn mang tính hợp lý và tiện lợi nữa. Mặc dù không có một mức giá cố định nào cho từng loại hàng hoá trên các tuyến đường kác nhau nhưng công ty luôn đề xuất những mức giá khác nhau dao động quanh một mức giá cố định. Việc lập ra một bảng giá cước vận chuyển là rất hợp lý và quan trọng bởi nó là căn cứ, chỗ dựa, để công ty quyết định các mức giá khác nhau cho từng khách hàng và từng chủng loại hàng hoá. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Các mức giá vận tải hàng hóa bằng container hiện nay công ty đang áp dụng:
Bảng 2.2. Mức giá dịch vụ vận tải tại công ty CPTMVT Đức Tiến
Dựa vào bảng có thể thấy mức giá cơ bản của dịch vụ vận chuyển hàng hóa trọn gói bằng container của công ty. Khi báo giá cho khách hàng, giá trên sẽ được bổ sung thêm thuế VAT theo luật hiện hành của Việt Nam. Mức giá giao động sẽ tùy thuộc vào số kilomet theo hợp đồng.
2.3.3.2. Dịch vụ thông quan hải quan
Đối với dịch vụ thông quan cho hàng thông thường, công ty áp dụng mức giá cho dịch vụ như sau:
- Xuất nhập: 800000 – 1000000 đồng/1 container
- Nếu hàng phải kiểm hàng (tờ luồng đỏ) : + 500000 – 600000
Mức giá trên chưa bao gồm VAT, các chi phí chi hộ (cho cảng, cho tàu, bên thứ 3…). Đối với khách hàng có lô hàng từ 3 container trở lên mức giá sẽ được ưu đãi hơn.
Chi phí dịch vụ thông quan như trên của công ty bao gồm những công việc như:
- Chuẩn bị hồ sơ hải quan
- Lên và truyền tờ khai bằng phần mềm ECUS5
- Nộp hồ sơ và làm thủ tục tại chi cục hải quan
- Thanh lý tờ khai
- Lấy lệnh ở hàng tàu, và đổi lệnh ở cảng
2.3.3.3. Dịch vụ kho bãi và lưu trữ hàng hóa
Bảng 2.3. Giá dịch vụ kho bãi và lưu trữ hàng hóa tại CTCPTMVT Đức Tiến
Từ bảng ta thấy dịch vụ kho vãi và lưu trữ hàng hóa công ty có chính sách chia thành nhiều loại như:
- Dịch vụ lưu trữ hàng tại kho thường, kho được thiết kế để hàng với kích thước tiêu chuẩn khác nhau để phù hợp với từng loại hàng hóa. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
- Dịch vụ kho lạnh của công ty, với nhiệt độ được duy trì -18 đến -23 độ C. Phù hợp với khác hàng có nhu cầu lưu trữ hàng hóa có yêu cầu đặc biệt về nhiệt độ của kho như rau quả, trái cây, thịt cá…
- Các dịch vụ đi kèm tại kho hàng. Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng của khách hàng trong quá trình lưu trữ tại kho.
2.3.3.4. Đánh giá
Ưu điểm:
- Chính sách giá của công ty ngang bằng hoặc cao hơn đối thủ cạnh tranh là chiến lược đang đi đúng hướng. Nó tạo cho khách hàng cảm nhận cao về chất lượng dịch vụ.
- Mức giá linh hoạt cho từng loại dịch vụ, và mức giá trọn gói giúp công ty cân đối được chi phí mà vẫn mang lại lợi ích cho khách hàng.
Nhược điểm:
- Công ty chưa có mức giảm giá cụ thể đối với khách hàng vận chuyển hàng quen, hoặc nhiều container. Không có sự so sánh giá nên khách hàng chưa nhận thấy được lợi ích mà họ nhận được khi vận chuyển nhiều hàng.
- Công ty nên tạo lập một website và niêm yết những khoản chi phí để khách hàng mới có thể tìm hiểu qua về giá cả của công ty.
2.3.4. Chính sách phân phối Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Công ty CPTM Vận tải Đức Tiến nằm ở khu vực quận Hải An gần với các cảng biển, các doanh nghiệp có trụ sở gần đây tạo điều kiện cho việc kinh doanh của công ty. Công ty sử dụng các hình thức trực tiếp giao dịch với khách hàng thông qua văn phòng của công ty.
Công ty CPTM vận tải Đức tiến với phương châm mỗi khách hàng đều là một kênh phân phối. Với tâm huyết và kinh nghiệm lâu năm trong ngành giao nhận vận chuyển quốc tế, các cổ đông sáng lập đã không ngừng nỗ lực để xây dựng Công ty phát triển mạnh mẽ và đạt được một số khách hàng quan trọng tiêu biểu.
Công ty CPTM vận tải Đức Tiến hiện đang thực hiện chính sách phân phối bằng cách phân phối qua các khách hàng tiêu biểu và một số sô liệu dịch vụ vận tải tiêu thụ qua từng khách hàng.
Các khách hàng tiêu biểu : Top 10 khách hàng đang thực hiện hợp đồng giao nhận, vận chuyển nội địa và quốc tế, Đại lý khai Hải quan và dịch vụ Logistics, 3PL:
Bảng 2.4. Top 10 hàng phân phối tiêu biểu
Việc phân phối đề còn đề cập đến địa điểm bán hàng và đưa dịch vụ đến với khách hàng. Đại điểm phân phối ngoài việc trực tiếp qua văn phòng của công ty còn có thể thông qua kho bãi hay một catalog được gửi trực tiếp đến khách hàng. Việc cung cấp dịch vụ đến nới và vào thời điểm điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng trong kế hoạch marketing của công ty. Kênh phân phối càng nhiều, càng hiệu quả thì cơ hội phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường của công ty càng lớn.
Công ty đưa ra các tiêu chí cơ bản để đánh giá hoạt động phân phối của công ty bao gồm:
- Sử đảm bảo cho khách hàng khả năng tiếp cận ngay hệ thống tài sản vận tải nhanh chóng để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
- Mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận vận tải, dịch vụ logistic bên trong công ty để thiết lập những dịch vụ mới, đặc thù để giải quyết những khó khăn trên phương diện logistic tại các vùng kém phát triên.
- Khả năng giúp khách hàng quản lý dòng chảy hàng hóa trên cơ sở những tài sản mà đã được vận hành bởi công ty.
- Công ty xác định phát triển và đầu tư vào trang thiết bị vận tải sẽ hỗ trợ một cách hiệu quả và hiệu năng cho các yêu cầu về phân phối của khách hàng.
Các hình thức phân phối qua văn phòng, kho bãi là một loại hình thức phân phối trực tiếp, hình thức này có ưu nhược điểm như:
Ưu điểm:
- Tận dụng được các nguồn lực hiện có của công ty
- Chi phí thấp do không phải mất tiền trung gian
- Công ty có thể chủ động kiểm soát trực tiếp quá trình thực hiện dịch vụ, vì thế thu về hiệu quả cao hơn.
- Có điều kiện nắm bắt nhu cầu khách hàng chính xác, kịp thời do có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, từ đó công ty có những chính sách marketing phù hợp.
Nhược điểm:
- Chi phí đầu tư lớn để xây dựng văn phòng, kho bãi, thiết bị bốc dỡ, bảo quản…
- Đặc thù của ngành vận tải là có tính thời điểm theo mùa, điều này dễ gây lãng phí nguồn lực.
2.3.4.1. Đánh giá
Ưu điểm
Công ty có văn phòng và kho bãi ở vị trí thuận lợi, gần với các cảng lớn như cảng Đình Vũ, cảng Tân Vũ, cảng Hải An… giúp công ty có thuận lợi về vận chuyển tiếp nhận hàng hóa, tiếp cận được với nhiều khác hàng.
Nhược điểm Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
- Hiện tại công ty đang chỉ có một văn phòng đặt tại Quận Hải An nên bị hạn chế tiếp cận với các khách hàng ở xa, khác tỉnh.
- Kho bãi của công ty đặt tại Hải Phòng, nên khó thể vận chuyển được hàng ở miền nam.
2.3.5. Chính sách xúc tiến hỗn hợp
2.3.5.1. Quảng cáo
Hoạt động quảng cáo hiện chưa được công ty đầu tư nhiều. Công ty chưa xây dựng cho mình một website riêng để giới thiệu tên, lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Điều này cho thấy bộ phận ban lãnh đạo chưa quan tâm đến quảng cáo, chưa khai thác triệt để các ứng dụng của công nghệ thông tin cho việc quảng bá công ty.
Điều này làm cho công ty chưa phát huy hết tiềm lực và tận dụng hết mọi cơ hội của thị trường. Đây là một lỗ hổng rất lớn đối với hoạt động xúc tiến của công ty.
Công ty có quảng cáo trên những tạp chí chuyên ngành như báo VietNam Logistics, tạp chí thị trường, thương mại… Các ấn phẩm trên có các độc giả chính là những doanh nghiệp công ty, họ tìm hiểu thông tin phục vụ mục đích kinh doanh của mình. Trên các ấn phẩm này, nội dung các thông điệp quảng cáo chỉ là sự giới thiệu sơ lược về công ty về địa điểm, về các loại dịch vụ của công ty.
2.3.5.2. Bán hàng trực tiếp Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Ban giám đốc và phó giám đốc tự tìm kiếm khách hàng, tự lên kế hoạch để thực hiện mục tiêu trong từng giai đoạn. Các công cụ chủ yếu trong hoạt động bán hàng trực tiếp là sử dụng email và điện thoại.
Các cấp trên luôn nắm bắt được yêu cầu của từng khách hàng cụ thể, thiết lập cuộc gặp trực tiếp để tìm hiểu nhu cầu chi tiến và chính xác hơn. Từ đó đưa ra tư vấn, giải pháp phù hợp về giá cả, thời gian để giao nhận hàng hóa.
Sau khi khách hàng đã đồng ý với các khoản điều mục của công ty, quyết định chọn dịch vụ của công ty thì phòng ban điều hành sẽ làm những chứng từ liên quan để xắp xếp ngày giờ vận chuyển diễn ra đúng han.
2.3.5.3. Marketing trực tiếp
Do đặc thù của công ty là giao nhận vận tải nên hoạt động Marketing trực tiếp cũng như hoạt động bán hàng trực tiếp được các bộ phận ban ngành của công ty tìm kiếm và bán dịch vụ của mình theo hình thức:
Bước 1: Tìm kiếm thông tin khách hàng. Nhờ sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin nên công ty tìm kiếm khách hàng chủ yếu sử dụng internet, bên cạnh đó cũng sử dụng các nguồn thông tin khách hàng khác như tạp chí chuyên ngành vận tải.
Bước 2: Liên hệ với người phụ trách bộ phận xuất nhập khẩu thông qua các hình thức như điện thoại hay gửi mail. Từ đó tìm hiểu thị trường xuất, nhập khẩu, phương thức vận tải, tình hình hàng hóa… của công ty khách hàng.
Bước 3: Kiểm tra giá với các hãng tàu, đại lý hãng tàu mà hành khách có nhu cầu vận chuyển (xuất khẩu hàng hóa) đến hoặc nhập khẩu hàng hóa nào đó trở về. Do tình hình thị trường biến động liên tục làm cho giá cước thay đổi từng tháng, nên công ty cần cập nhật giá cước nhanh chóng và chính xác.
Bước 4: Xây dựng bảng giá phù hợp với các loại hàng hóa, hình thức vận chuyển, tuyến đường vận chuyển và báo giá cho khách hàng. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Bước 5: Sau khi khách hàng đồng ý theo phương thức vận chuyển, giá cước vận chuyển và quyết định chọn dịch vụ của công ty. Công ty sẽ chuyển thông tin cho khách hàng: thông tin về hàng hóa, thông tin về cảng đi cảng đến, ngày giờ hàng hóa được sản xuất xong… đến bộ phận phụ trách để sắp xếp giữ chỗ cho khách hàng trong ngày tàu chạy và làm chứng từ cho lô hàng.
Bước 6: Theo dõi tiến trình vận chuyển cho lô hàng và cập nhật cho khách hàng cho đến khi giao được hàng hay đến khi hàng hóa được giao đến cảng đích tại Việt Nam.
Bước 7: Hoàn thành bộ chứng từ cho từng lô hàng và giao cho khách hàng khi khách hàng đã hoàn thành việc thanh toán cho công ty.
2.3.5.4. Đánh giá
Ưu điểm
- Công ty đã quan tâm đến hoạt động xúc tiến có đầu tư vào việc quảng bá hình ảnh công ty.
- Hoạt động marketing trực tiếp cùng với bán hàng trực tiếp thu về được những hiệu quả khả quan.
Nhược điểm
- Chính sách xúc tiến của công ty tuy đã có nhưng rời rạc, chưa có một chiến dịch tổng thể, chưa tận dụng được hết các kênh truyền thông một cách thống nhất.
- Hoạt động xúc tiến của công ty tỏ ra yếu kém hơn các doanh nghiệp khác về hình ảnh, phương thức quảng bá. Công ty chỉ thực hiện những đợt phát tờ rời, quảng cáo qua một vài tạp chí nhưng số lượng quảng cáo ít ỏi. Điều này dễ khiến khách hàng dễ quên, khó tạo thành thói quen theo dõi, dẫn đến tin tức ít đến được với những khách hàng mới.
2.3.6. Chính sách con người Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
2.3.6.1. Đặc điểm lao động
Mặc dù có khó khăn về nguồn vốn, nhưng công ty luôn đảm bảo quyền lợi và chế độ của người lao động, thu nhập của người lao động luôn ổn định, chăm lo phát triển nguồn nhân lực.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ được chú trọng đúng mức. Hầu hết người lao động được đào tạo chính quy, đáp ứng được yêu cầu công việc.
Hằng năm công nhân được thi nâng bậc theo chế độ, ưu tiên những lao động trẻ có trình độ và nắm vị trí chủ chốt ở Công ty. Phân công lao động hợp lý theo hướng chuyên môn hoá ngày càng cao.
Tình hình sử dụng lao động của công ty Cổ phần thương mại vận tải Đức Tiến năm 2021 -2023
Bảng 2.5. Tình hình nhân sự của công ty CPTMVT Đức Tiến
Nhìn vào bảng trên ta thấy
- Về tình hình sử dụng lao động theo giới tính của công ty ta thấy số lượng lao động theo giới tính đang tham gia hoạt động trong công ty CPTM Vận tải Đức Tiến có sự thay đổi qua các năm, số lượng lao động nam chiếm gấp khoảng 3 đến 4 lần so với lao động nữ. Điều này giải thích tính đặc thù của ngành vận tải đòi hỏi phải có tính an toàn, sức khỏe, kiên trì.
- Trong năm 2021 số lượng lao động nam có 15 người trên tổng số 25 người trong công ty chiếm 60% số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Số lượng lao động nữ có 10 người chiếm 40% số lượng CBNV trong công ty.
- Trong năm 2022 số lượng lao động nam tăng cao so với năm 2021 có 35 nam trong tổng số 46 người chiếm 76,1%.
- Số lượng lao động nữ có 11 người chiếm 23,9%.
- Đến năm 2023 số lượng lao động nam tăng lên có khoảng 38 người trên tổng số 46 người chiếm khoảng 82,6%.
- Số lượng lao động nữ trong công ty giảm còn 8 người và chiếm 17,4% số lượng lao động trong công ty.
- Nhìn vào bảng theo hình thức làm việc thể hiện rõ về sựu thay đổi về hình thức làm việc của công ty như:
- Lực lượng lao động gián tiếp chiếm khoảng từ 19% – 24% so với lực lượng lao động trong công ty có xu hướng giảm qua cá năm, trong đó số lượng nhân viên quản lý ở các phòng ban chức năng đã có xu hướng giảm xuống .
- Lực lượng lao động trực tiếp chiếm khoảng 76% – 80% so với lực lượng lao động trong công ty. trình độ lao động của công nhân ngày càng cao chứng tỏ chính sách phát triển con người ngày là hoàn toán hợp lý. Số lượng lao động phản ánh được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
- Xét về mặt trình độ học vấn của người lao động trong những măm gần đây thì số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ đại học cao đẳng đang tăng lên , đội ngũ nhân viên này tập trung tại các phòng ban của công ty và số lượng nhân viên , kỹ thuật có tay nghề cao cũng có sự thay đổi rõ rệt qua từng năm.
- Năm 2021 số lượng lao động có trình độ đại học, cao đẳng trung cấp có 8 người trong tổng số 25 người trong công ty, chiếm 32%.
- Số lượng nhân viên kỹ thật có 17 người trong tổng số 25 người chiếm 68% số lượng lao động trong công ty .
- Đến năm 2022 có sự thay đổi rất lớn lao động có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp có 11 người trong tổng số 46 người trong công ty, chiếm khoảng 23,9 %.
- Còn lại là số lượng nhân viên, kỹ thuật 35 người chiếm khoảng 76.1 %
- Năm 2023 số lượng nhân viên có trình độ đại học cao đẳng có tăng cao cụ thể là có 19 lao động trong tổng số 46 lao động trong công ty chiếm khoảng 41,3 %
- Số lượng nhân viên kỹ thuật còn lại là 27 người chiếm khoảng 58,7 % số lượng lao đọng hiên có trong công ty.
2.3.6.2. Đào tạo lao động
Công ty luôn chủ động trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý các phòng ban, công tác an toàn giao thông cho cán bộ công nhân viên, có chiến lược quy hoạch, cán bộ làm công tác kỹ thuật.
Công ty đang có 15 CBCNV đang theo học các lớp nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ. Thường xuyên đổi mới công tác quản lý, đưa công nghệ thông tin vào trong các lĩnh vực của công ty cùng như quản lý do đó hiệu quả công việc ngày càng cao hơn.
2.3.6.3. Đãi ngộ lao động Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Đảm bảo 100% lao động được đóng Bảo Hiểm XH, bảo hiểm y tế như: thai sản, ốm đau, tai nạn lao động… Vì vậy toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty an tâm làm việc nên không có đình công, bãi công. Hằng năm lảnh đạo Công ty phối hợp Công đoàn tổ chức cho toàn thể CBCNV đi tham quan, du lịch một số địa phương trên cả nước.
Mỗi năm Công ty cũng đã quyên góp ủng hộ các quỹ như: quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ bảo trợ trẻ em, quỹ an ninh quốc phòng, ủng hộ đồng bào bị thiên tai lũ lụt, ủng hộ cán bộ công nhân bị bệnh hiểm nghèo…
Đơn vị luôn quan tâm, chăm lo đời sống của người lao động- hiện nay 100% CBCNV đều có nhà ở, 20% có phương tiện ôtô riêng, 80% đã có phương tiện môtô, xe máy đi lại, trong Công ty không có đối tượng nghèo đói.
Hiện tại tổng số cán bộ công nhân viên có gần 60 người. Công ty đảm bảo sắp xếp để CBCNV có việc làm 100% chế độ an toàn lao động cũng được chú trọng đúng mức, được trang bị bảo hộ lao động, khám sức khoẻ định kỳ đầy đủ, đúng quy định. Đội ngũ lái xe luôn được trau dồi đạo đức nghề nghiệp, nghiêm chỉnh chấp hành luật lệ giao thông…Vì vậy từ ngày thành lập Công ty đến nay chưa xảy ra một vụ tai nạn nghiêm trọng nào. Chế độ tiền lương tiền thưởng, được chi trả kịp thời, người lao động yên tâm làm việc, gắn bó với Công ty.
2.3.6.4. Đánh giá
- Ban lãnh đạo công ty rất quan tâm về đời sống của nhân viên.
- Hoạt động nội bộ tốt, gắn kết được cán bộ công nhân viên ở các phòng ban từ trên xuống dưới.
2.3.7. Chính sách về quy trình dịch vụ
2.3.7.1. Quy trình dịch vụ vận tải Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Bước 1: Tiếp nhận thông tin yêu cầu của khách hàng
Hầu hết các công ty nhận vận chuyển hàng hóa hiện nay đều có số điện thoại, email, facebook để khách hàng có thể dễ dàng liên hệ khi có nhu cầu sử dụng. Bên cạnh đó, các công ty vận tải đều có đội ngũ nhân viên tư vấn chuyên nghiệp, nhiệt tình luôn sẵn sàng để tiếp nhận thông tin, giải đáp những vấn đề thắc mắc của khách hàng.
Bước 2: Báo giá
Sau khi tiếp nhận thông tin của khách hàng, đội ngũ nhân viên của các công ty vận chuyển sẽ dựa vào loại hàng hóa, số lượng hàng hóa, địa hình vận chuyển, quãng đường,… để tính toán cước vận chuyển (ước lượng) và báo giá cho khách.
Bước 3: Thực hiện vận chuyển hàng hóa
Sau khi được báo giá và được khách hàng đồng ý, các công ty vận tải sẽ tiến hành kí hợp đồng vận chuyển, sau đó điều phương tiện vận chuyển cùng đội ngũ nhân công bốc xếp đến nơi để đóng gói, chất hàng hóa lên xe và vận chuyển từ nơi nhận đến nơi gửi nhanh chóng, an toàn, giá rẻ.
Bước 4: Thu phí dịch vụ
Khi hàng hóa đã đến nơi giao nhận, các công ty vận tải sẽ tiến hành thu phí dịch vụ.
Với quy trình vận chuyển hàng hóa đường bộ như trên, khách hàng sẽ không phải lo lắng hàng hóa của mình sẽ bị thất lạc, hư hỏng hoặc đến nơi giao nhận trễ hẹn.
2.3.7.2. Quy trình dịch vụ logistic
Dịch vụ kho bãi và lưu trữ hàng hóa Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Với quy trình quản lý xuất nhập hàng đơn giản và chuyên nghiệp, việc lưu trữ hàng hóa, tại công ty sẽ đơn giản và tiện lợi hơn.
Bước 1: Xử lý hàng nhập
Nhận và nhập hàng hóa vào kho
- Tiếp nhận thông tin nhập hàng vào kho với khách hàng/ đơn vị vận chuyển (thời gian, loại hàng, số lượng…)
- Tiến hành bốc xếp dỡ hàng (container)
- Kiểm nhận số lượng (thừa, thiếu) và chất lượng hàng hóa (móp méo, bể, vỡ…) và xác nhận với khác hàng.
- Làm giấy tờ, thủ tục nhập hàng.
Bước 2: Xử lý trong kho hàng
- Sắp xếp hàng hóa vào kho lưu trữ
- Xác định sản phẩm
- Xác định vị trí lưu trữ phù hợp
- Tiến hành chuyển hàng vào vị trí lưu kho
- Cập nhật dữ liệu hàng hóa
- Chuẩn bị cho đơn xuất
- Tiếp nhận thông tin yêu cấu xuất hàng từ khách hàng (thời gian, hàng hóa, số lượng…)
- Lấy hàng, đóng gói, dãn nhãn…
Bước 3: Xử lý hàng xuất
- Xác nhận thời gian vận chuyển
- Bốc xếp hàng lên xe
- Làm thủ tục xuất hàng
- Cập nhật dữ liệu hàng hóa
2.3.7.3. Quy trình dịch vụ hải quan
Quy trình thực hiện
Thứ nhất: chuẩn bị bộ chứng từ
Một bộ chứng từ đầy đủ khi thực hiện mở tờ khai Hải Quan gồm có:
- Hợp đồng mua bán (Sale contract) sao y bản chính
- Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list)
- Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
- Vận đơn đường biển (Bill of lading) (B/L) hoặc giấy báo hàng đến (Arrival noitice)
- Trong một số trường hợp cụ thể khác, nếu trong hợp đồng có ghi hình thức thanh toán là L/C (hình thức thanh toán qua tín dụng) (Letter of credit) thì phải có L/C sao y bản chính
- Ngoài những chứng từ trên, khi thực hiện mở tờ khai Hải Quan cần có giấy giới thiệu của công ty khách hàng, giấy phép đăng ký kinh doanh…
Thứ hai: Tiến hành khai báo Hải Quan trên máy qua phần mềm khai báo Hải quan điện tử ECUS5
Bước 1: Lấy thông tin người xuất khẩu, người nhập khẩu từ hợp đồng mua bán (Sale contract) điền vào phần mềm như sau:
Bước 2: Thông tin chung về ngày hàng đến, cảng xếp hàng và số lượng hàng đã có trong vận đơn (B/L) hoặc giấy báo hàng đến.
Bước 3: Sử dụng hợp đồng mua bán để xác định điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán, tổng giá trị hóa đơn.
Bước 4: Ở mục danh sách khách hàng, sử dụng phiếu đóng gói hàng hóa và thông tin hàng hóa bên khách hàng gửi để điển vào các hạng mục tương ứng.
Bước 5: Sau khi điền xong thông tin về khách hàng, bắt đầu truyền tờ khai đến cơ quan Hải quan.
Bước 6: Nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan về số tờ khai hải quan, kết quả phân luồng
- Luồng xanh: Miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Lô hàng được cơ quan hải quan chấp nhận thông quan. Khi đó có thể tự in tờ khai hải quan và đi lấy hàng.
- Luồng vàng: Kiểm tra hồ sơ hải quan. Nếu được yêu cầu sửa đổi bổ sung hồ sơ hải quan thì doanh nghiệp thực hiện theo yêu cầu và xuất trình hồ sơ giấy đề cơ quan hải quan kiểm tra. Nếu lô hàng được chấp nhận thông quan thì có thể in tờ khai rồi đi lấy hàng, nếu cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa thì chuyển sang luồng đỏ.
- Luồng đỏ: Doanh nghiệp xuất trình hồ sơ giấy và hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra. Sau khi cơ quan hải quan kiểm tra và xác nhận cho thông quan, doanh nghiệp mới được in tờ khai đi lấy hàng.
Thứ ba: Trực tiếp làm việc với Hải quan Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Trong trường hợp lô hàng được phân luồng xanh hoặc được phân luồng vàng nhưng đã xuất trình hồ sơ giấy, doanh nghiệp có thể xuống lấy hàng theo trình tự sau:
- Vào kho bãi cảng đổi lấy hàng của hãng tàu, nhận được lênh của cảng. Nộp tiền nâng hạ và các phí khác.
- Xin xác nhận đồng ý lấy hàng ra khỏi kho của Hải quan kho bãi và Hải quan cảng.
- Lấy hàng, vận chuyển tới doanh nghiệp.
Trong trường hợp lô hàng đăng ký làm thủ tục được Hải quan phân vào luông đỏ, doanh nghiệp cần làm thêm thủ tục đăng ký soi container thay vì mở container ra để kiểm hóa trực tiếp như trước đây. Các bước đăng ký soi được tóm tắt qua như sau:
Sơ đồ 2.2. Trình tự các bước đăng ký soi hàng tại Hải quan
- Chuyển tập hồ sơ từ Hải quan tiếp nhận sang Hải quan kho bãi. Trong bước này doanh nghiệp phải xuất trình toàn bộ giấy tờ gốc liên quan đến lô hàng này cho cơ quan Hải quan kho bãi. Sau đó đăng ký soi với Hải quan máy soi.
- Hải quan kho bãi xác nhận lại một số thông tin lô hàng như số hiệu container, số chì của hãng tàu. Sau khi xác nhận xong, Hải quan kho bãi sẽ tiến hành kẹp chì Hải quan để tránh tình trạng tráo trộn hàng hóa trên đường đi soi container.
- Khi tới bãi soi container, Hải quan máy soi sẽ kiểm tra số hiệu container, số chì hãng tàu và số chì Hải quan. Doanh nghiệp đăng ký trực tiếp với Hải quan máy soi để hoàn thiện thủ tục soi container. Tiếp theo Hải quan máy soi sẽ kiểm tra container hàng bằng thiết bị chuyên dụng.
Sau khi soi xong, nếu như container hàng đó không có dấu hiệu sai phạm, Hải quan máy soi sẽ hoàn thiện bộ hồ sơ và cho phép doanh nghiệp lấy hàng. Nếu container hàng có dấu hiệu sai phạm, Hải quan sẽ yêu cầu doanh nghiệp đem trả lại container đó về cho Hải quan kho bãi xử lý.
2.3.7.4. Đánh giá Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
Quy trình dịch vụ của công ty đưa ra là quy trình chuẩn, được nhiều công ty vận tải hiện nay áp dụng, tạo sự thuận lợi cho khách hàng.
2.3.8. Chính sách về yếu tố hữu hình
Kho bãi CFS
Công ty CPTM Vận tải Đức Tiến hiện đang thuê bãi kho có diện tịch 2900m2, trong đó kho hàng xuất: 2200m2, kho hàng nhập: 700m2 cùng với các phương tiện, thiết bị đóng rút hàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong việc khai thác và đóng hàng. Kho CFS được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng được khả năng chứa hàng, có thiết bị phòng chống cháy nổ, phòng chống bão. Đảm bảo an toàn hàng hóa trong kho với nhiều chủng loại khác nhau. Vị trí kho bãi ở ngã ba Đình Vũ, Phường Đông Hải, quận Hải An, TP Hải Phòng, gần với cảng chùa vẽ, trên đường đi cảng Đình Vũ.
Bãi xe
- Công ty có thuê bãi xe với diện tích đỗ xe 2.500 m2 tại địa chỉ: Khu công nghiệp MP Đình Vũ, Hải An, Hải Phòng
- Trong đó gồm có: 01 trạm cấp dầu nội bộ, 01 gara sửa chữa xe và chỗ rửa xe tại bãi.
- Các phương tiện vận tải:
Bảng 2.6. Các phương tiện vận tại của công ty CPTMVT Đức Tiến
- Thiết bị giám sát hành trình
- Công ty vận chuyển hàng hóa bằng xe container và xe tải: tất cả xe đều có thiết bị giám sát hành trình trên suốt tuyến vận chuyển và kết nối trên website: của ASL để khách hàng kiểm tra vị trí hàng hóa đang di chuyển trên đường thời gian là 24/24.
- Loại thiết bị: Thiết bị giám sát hành trình BA4 phù hợp quy chuẩn Quốc
- Bảo hiểm, bảo dưỡng, đăng kiểm xe theo định kỳ.
2.3.8.1. Đánh giá
- Ưu điểm: Cơ sở vật chất của Duc Tien Tranco. đủ để đáp ứng nhu cầu vận tải và kho bãi cho khách hàng với chất lượng cam kết. Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại.
- Nhược điểm: Yếu tố hữu hình như website, chưa được đầu tư nên thiếu tính hấp dẫn và không tạo thành điểm nhấn cho khách hàng.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Giải pháp hoạt động marketing tại công ty Thương Mại
![Khóa luận: Thực Trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thủy Lợi](https://vietthuethacsi.com/wp-content/uploads/2022/08/VIET-THUE-THAC-SI.jpg)
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://vietthuethacsi.com/ – Hoặc Gmail: dicvuluanvanthacsi@gmail.com
[…] ===>>> Khóa luận: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Thương Mại […]