Luận văn: Giải pháp nâng cao quản lý nhà nước đô thị Thành phố

Rate this post

Luận văn: Giải pháp nâng cao quản lý nhà nước đô thị Thành phố là một bài luận văn thạc sĩ thuộc chuyên ngành Quản lý công được giáo viên đánh giá rất cao. Quản lý trật tự, an toàn đô thị là bảo đảm và duy trì sự ổn định bền vững của đô thị, bao gồm trật tự công cộng, trật tự giao thông, phòng chống cháy nổ, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống thiên tai bão lụt, đăng ký hộ khẩu, tạm vắng, tạm trú, vãng lai, v.v… Dưới đây là bản đầy đù Đề tài: Quản lý nhà nước về đô thị tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

3.1 Định hướng phát triển đô thị thành phố Quảng Ngãi

3.1.1. Định hướng chung đến 2020

Phấn đấu có số dân khoảng người; đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 10%. Trên cơ sở đó thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 85 triệu đồng (giá hiện hành). Năng suất lao động đạt khoảng 170 triệu đồng.

Đổi mới cơ cấu kinh tế của thành phố theo hướng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ và công nghiệp (Biểu 2).

3.1.2. Mục tiêu định hướng phát triển không gian thành phố

a) Vùng trung tâm thành phố

Diện tích tự nhiên khoảng 4.098ha, dân cư dự kiến đến 2030 khoảng

  • người, là trung tâm của mọi hoạt động và phát triển của thành phố.
  • Định hướng phát triển

Các trục trung tâm đô thị (Hùng Vương, Quang Trung, Lê Lợi, Phạm Văn Đồng, Phan Bội Châu…) được giữ ổn định. Khai thác triệt để các khu vực mặt tiền bờ sông, xây dựng các khu đô thị mới với chức năng sử dụng hỗn hợp (nhà ở, thương mại, dịch vụ, văn phòng), phát triển các khu ở đô thị mật độ cao. Xây dựng trung tâm y tế chất lượng cao của vùng.

  • Tổ chức các khu chức năng chính trong vùng:

Các khu ở trung tâm đô thị được xây dựng với mật độ cao và phân chia thành 2 khu vực chính là: Khu đô thị trung tâm và Khu đô thị Sơn Tịnh.

Các trung tâm thương mại và dịch vụ công cộng: gồm 2 trung tâm lớn cấp đô thị và một số trung tâm dịch vụ thương mại công cộng cấp khu vực.

Các trung tâm y tế: gồm các bệnh viện, khu tổ hợp các công trình y tế và trung tâm chăm sóc y tế, dịch vụ khám chữa bệnh, nghỉ dưỡng chất lượng cao. Các trung tâm giáo dục, đào tạo chủ yếu tập trung tại khu vực phía Nam phường Chánh Lộ. Còn Khu công nghiệp và kho tàng tập trung chủ yếu khu vực phía Tây thành phố. ( Luận văn: Giải pháp nâng cao quản lý nhà nước đô thị Thành phố )

b) Vùng mặt tiền bờ sông

Diện tích tự nhiên khoảng 3.391ha, dân cư dự kiến đến 2030 khoảng 47.500 người, là khu vực phát triển mới của thành phố, có giá trị về cảnh quan, giá trị khai thác đất đai hai bên bờ sông.

  • Định hướng phát triển:

Xây dựng đập nâng giữ nước trên sông Trà Khúc; kết hợp hệ thống đê, kè phù hợp địa hình. Mặt tiền hai bên bờ sông phát triển các khu thương mại, đô thị mới, kết hợp việc cải tạo các khu dân cư hiện có. Khu vực các vùng dân cư nông thôn, nông nghiệp quy hoạch theo hướng sinh thái, chất lượng cao.

  • Tổ chức các khu chức năng chính trong vùng:

Các trung tâm thương mại và dịch vụ công cộng xây dựng đồng bộ, hiện đại và một số trung tâm dịch vụ thương mại công cộng cấp khu vực. Dọc theo hai bên bờ sông là các dải phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và phát triển hỗn hợp với mật độ trung bình. Hệ thống công viên cây xanh gắn với các trung tâm du lịch: Đảo công viên quy mô 100ha; Dải công viên cây xanh, mặt nước kết hợp đường đạo bộ rộng 150-250m dọc hai phía ven bờ sông.

c) Vùng công viên sinh thái

Diện tích tự nhiên khoảng 4.284 ha, dân cư dự kiến khoảng 69.700 người đến 2030, bao gồm Tịnh Long, Tịnh Thiện, một phần Tịnh Khê (Bắc sông Trà Khúc) và một phần Nghĩa Hà và Nghĩa Phủ (Nam sông Trà Khúc)

  • Định hướng phát triển:

Xây dựng đập dâng giữ nước (thứ hai) trên sông Trà Khúc, kết hợp xây dựng hệ thống đê, kè. Sông Trà Khúc, các đảo trên sông và hai bên bờ sông được quy hoạch theo hướng trở thành các khu xanh sinh thái, không gian mở, kết hợp phục vụ du lịch. Phần diện tích quy hoạch phát triển các khu đô thị mới, kết hợp với cải tạo các khu dân cư hiện có. Quy hoạch các vùng dân cư nông thôn, nông nghiệp, phát triển hướng sinh thái, chất lượng cao.

  • Các khu chức năng chính trong vùng:

Khu nghỉ mát, an dưỡng chất lượng cao bố trí trong thung lũng núi Tàu Voi. Khu vực đảo và các bán đảo phía Đông được quy hoạch thành công viên sinh thái mới của thành phố. Đến 2030 quy mô dân số, Khu đô thị Tịnh Long người; Khu đô thị Nghĩa Hà – Nghĩa Phú 000 người.

d) Vùng bờ biển

Diện tích tự nhiên khoảng 2.457ha, dân cư dự kiến đến 2030 khoảng 46.800 người; Là vùng có giá trị lớn về du lịch với những địa danh nổi tiếng nhu: Mỹ Khê, cổ Lũy, sông Kinh Giang…; bao gồm các khu vực: một phần Tịnh Kỳ, một phần Tịnh Khê (phía Bắc sông Trà Khúc) và một phần Nghĩa Phú, Nghĩa An (phía Nam sông Trà Khúc).

  • Định hướng phát triển:

Phát triển các khu đô thị du lịch với đặc thù địa phương trên cơ sở hình thành các khu nghỉ mát ven biển chất lượng cao, các khu vui chơi giải trí, thương mại ven biển; Kết hợp cải tạo chỉnh trang các khu dân cư làng chài.

  • Các khu chức năng chính trong vùng:

Khu trung tâm quản lý hành chính gắn với trung tâm đô thị du lịch, là đầu mối giao thông phục vụ khách du lịch. Các khu ở đô thị phát triển ở phía bờ Tây sông Kinh Giang. Các khu dân cư làng chài cải tạo, chỉnh trang phù hợp, hình thành không gian đặc trưng dành cho nghề biển, nghề cá. Khu nghỉ mát an dưỡng ven biển phát triển về phía bờ Đông sông Kinh Giang và ven biển Nghĩa An. Khu thương mại và giải trí ven biển bổ trí tại khu vực trung tâm khu nghi mát an dưỡng ven biển.

Có thể bạn quan tâm:

Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ

3.1.3. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật ( Luận văn: Giải pháp nâng cao quản lý nhà nước đô thị Thành phố )

a) Mạng lưới giao thông

  • Đường sắt: Nâng cấp ga hành khách và xây dựng mới ga hàng hóa phía Bắc; Quy hoạch tuyến đường sắt cao tốc quốc gia ở phía Tây thành phố, kết hợp bố trí một ga hành khách. Quy hoạch tuyến đường sắt nhẹ – vận tải hành khách, kết nối thành phố với Khu kinh tế Dung Quất và kéo dài đến sân bay Chu Lai…
  • Đường bộ: Đường cao tốc Đà Mang – Quảng Ngãi quy hoạch về phía Tây thành phố. Nâng cấp Quốc lộ 1A rộng từ 32 – 50m, bố trí đường gom tại những khu vực có dự án. Quy hoạch cầu qua sông Trà Khúc: xây dựng mới 02 cầu đường bộ (vành đai 2 và vành đai 3) và 01 cầu đường bộ kết hợp đường sắt nhẹ. Xây dựng 3 bến xe khách đối ngoại để thành phố mở rộng. Các trục hướng tâm: Trục 1 (rộng 60m) kết nối thành phố với Khu kinh tế Dung Quất; Trục 2 (rộng 80m) phía Bắc sông Trà Khúc, nối từ đường cao tốc phía Tây tới trung tâm khu du lịch Mỹ Khê; Trục 3 (rộng 50m) phía Nam sông Trà Khúc, nối từ đường vành đai 1 tới tới vành đai 3; Trục số 4 (rộng 50m) kết nối từ trục 2 tới vùng ngoại vi phía Đông Nam của thành phố. Hệ thống vành đai: Vành đai 1 rộng từ 32 – 50m; Vành đai 2 rộng 60m là tuyến tránh thị trấn La Hà; Vành đai 3 rộng 50m.

b) Về đất đai

  • Khu vực xây dựng tập trung phía Bắc sông Trà Khúc: Xây dựng tuyến đê, kè dọc sông Trà Khúc kéo dài từ Thạch Nham đến cửa Đại. Cao độ đỉnh và kết cấu đê kè thiết kế với giai đoạn 1 – chống được lũ tần suất P=10%; giai đoạn 2 – chống được lũ tần suất P=2%.
  • Khu vực xây dựng tập trung phía Nam sông Trà Khúc: Xây dựng tuyến đê, kè dọc sông Trà Khúc và các tuyến dọc theo sông Bầu Giang, sông Ông Trung, sông Nhơn Hưng, sông Phú Thọ.
  • Các khu dân cư nông thôn ngoại thành đã xây dựng ổn định: trong giai đoạn trước mắt giải pháp cho khu vực này là vẫn giữ nguyên cốt nền xây dựng như hiện trạng, khuyến khích các hộ dân xây nhà tôn nền chống lũ.

c) Mạng lưới cấp nước

Xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch ổn định, tin cậy, đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng nước của thành phố. Áp dụng công nghệ hiện đại trong hệ thống cấp nước. Qua đặc điểm của từng nguồn nước thô và nhu cầu cấp nước cho thành phố Quảng Ngãi trong tương lai, đề xuất nguồn nước thô được lựa chọn để khai thác cung cấp nước sạch cho thành phố Quảng Ngãi là nguồn nước mặt sông Trà Khúc và nước ngầm khu vực hạ lưu ven sông Trà Khúc.

  • Các công trình đầu mối cấp nước:

+ Trạm cấp nước đầu cầu (cạnh công viên Ba Tơ): duy trì công suất khai thác 10.000 – 11.000 m3/ngđ; Khai thác nguồn nước ngầm hạ lưu phía Nam ven sông Trà.

+ Trạm cấp nước thị xã cũ (đường Hai Bà Trưng): Nâng công suất khai thác 10.000m3/ngđ. Khai thác nguồn nước ngầm hạ lưu phía Nam ven sông Trà. Các giếng khai thác mở rộng về phía Tây.

+ Trạm cấp nước Sơn Tịnh: Nâng công suất khai thác 5.000m3/ngđ. Khai thác nguồn nước ngầm hạ lưu phía Bắc ven sông Trà. Các giếng khai thác mở rộng về phía Tây nhưng hạn chế phát triển phía dưới đập dâng Trà Khúc 1.

+ Xây dựng nhà máy nước mặt Quảng Phú công suất giai đoạn I 30.000 m3/ngđ. Khai thác nguồn nước mặt sông Trà Khúc tại đập Thạch Nham.

+ Xây dựng trạm bơm tăng áp Nghĩa Hà công suất giai đoạn I 6.500 m3/ngđ. Khai thác nguồn nước từ nhà máy nước mặt Quảng Phú.

d) Hệ thống thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường

  • Thoát nước mưa: ( Luận văn: Giải pháp nâng cao quản lý nhà nước đô thị Thành phố )

Khu vực nội thành thành phố Quảng Ngãi xây dựng hệ thống thoát nước riêng. Khu vực quy hoạch xây dựng mới xây dựng hệ thống thoát nước riêng. Khu dân cư nông thôn xây dựng hệ thống thoát nước

Khu vực phía Bắc sông Trà Khúc.

Khu đô thị Sơn Tịnh thoát nước ra kênh Bàu Sắt, kênh Sơn Tịnh và sông Hầm Giang. Khu đô thị Mỹ Trà thoát nước ra kênh tự nhiên, kênh dọc theo Quốc lộ 24B và sông Sử. Khu đô thị Tịnh Long và Khu đô thị Mỹ Khê thoát ra hệ thống kênh tự nhiên, sông Diêm Điền và sông Kinh Giang.

  • Khu vực phía Nam sông Trà Khúc.

Vùng đô thị trung tâm thành phố thoát theo hệ thống cống và kênh thoát nước thoát ra sông Trà Khúc và sông Bầu Giang. Khu vực Nghĩa Dõng, Nghĩa Dũng thoát về hồ điều hòa trước khi theo hệ thống cống và kênh thoát nước ra sông Trà Khúc, sông Ông Trung và sông Phú Thọ. Khu vực Nghĩa Phú, Phân khu phía Tây núi Phú Thọ theo hệ thống cống và kênh thoát nươc ra sông Trà Khúc; Phân khu phía Đông núi Phú Thọ, nước mưa theo hệ thống cống thoát nước ra sông Vệ, sông Phú Thọ, sông Trà Khúc. Bố trí các trạm bơm cưỡng bức, đảm bảo thoát nước đô thị khi mực nước các sông dâng cao.

  • Thoát nước thải sinh hoạt:

Khu vực trung tâm thành phố (trạm xử lý nước thải Nghĩa Lộ), Khu vực Quảng Phú (trạm xử lý Quảng Phú), Khu vực Sơn Tịnh (trạm xử lý Sơn Tịnh) và đều hệ thống thoát nước riêng. Các khu đô thị mở rộng, xây mới (Nghĩa Dõng, Nghĩa Dũng, Nghĩa Hà, Nghĩa Phú, Phú Mỹ, Mỹ Khê, Mỹ Trà, Tịnh Long) cũng được quy hoạch tương tự. Bố trí 30 trạm bơm trung chuyển, công suất mỗi trạm từ 50 – 15.000m3/ng.đ.

  • Thoát nước thải công nghiệp, nước thải bệnh viện:

Xây dụng riêng hệ thống thu gom, xử lý nước thải công nghiệp tại Khu công nghiệp Quảng Phú. Các nhà máy xí nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh nằm phân tán trong thành phố phải xử lý nước thải cục bộ đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo quy định. Nước thải các bệnh viện phải xây dựng trạm làm sạch riêng, kiểm tra nước thải đạt tiêu chuẩn vệ sinh và khử trùng theo quy định.

  • Quy hoạch chất thải rắn (CTR):

Chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn. Xây dựng khu chôn lấp CTR tại xã Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa, kết hợp nhà máy xử lý CTR An Định kế cận. Khu xử lý CTR Đông Nà dự kiến quy mô 5ha, phục vụ giai đoạn đầu. Bố trí các điểm trung chuyển CTR trong đô thị, đảm bảo vệ sinh môi trường.

e) Mạng lưới cấp điện

Tổng nhu cầu phụ tải: giai đoạn ngắn hạn 77.600 KW, giai đoạn dài hạn 170.400KW. Quy hoạch xâỵ dựng trạm điện 220KV, 110KV, trạm biến áp phân phối… Lưới điện chiếu sáng các khu vực trong trung tâm thành phố, các khu vực quan trọng yêu cầu mỹ quan đô thị.

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với thành phố Quảng Ngãi

3.2.1 Giải pháp hoàn thiện thể chế, chính sách về quản lý đô thị ( Luận văn: Giải pháp nâng cao quản lý nhà nước đô thị Thành phố )

Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đô thị đối với thành phố Quảng Ngãi, trước hết phải bắt đầu từ rà soát, bổ sung, sửa đổi để hoàn thiện dần hệ thống pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật về phát triển đô thị (bao gồm luật và các văn bản dưới luật) với các điều khoản có nội dung rõ ràng phòng tránh tình trạng sự chồng chéo hoặc mâu thuẩn về nội dung nhằm vừa đảm bảo hiệu lực hành lang pháp lý cho việc kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý đô thị, vừa tạo cơ sở đồng bộ hóa về yêu cầu thống nhất quản lý và phát triển đô thị bền vững.

Về giải pháp hoàn thiện quy hoạch đô thị, xét ở tầm nhìn lợi ích dài hạn cũng như đảm bảo sức chứa/ sức tải và sự ổn định, bền vững đô thị trong phát triển, cần sớm ban hành Luật Quy hoạch để thống nhất về một đầu mối có thẩm quyền và đủ năng lực chuyên sâu ban hành quy hoạch nhằm đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất của công tác quản lý quy hoạch ở các khía cạnh. Có như vậy, mới có thể khắc phục triệt để về tình trạng hiện hữu là đã và đang sự chồng chéo/ chồng lấn, mâu thuẩn giữa các bản quy hoạch khi chiếu lại với nhau, vì lâu nay có quá nhiều cấp, ngành quản lý trong hệ thống Nhà nước đều có thẩm quyền pháp lý ban hành quy hoạch.

Tập trung tăng cường công tác tái rà soát để sửa đổi và hoàn thiện Luật quy hoạch đô thị. Tiếp tục sửa đổi Luật tổ chức chính quyền địa phương để đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển đô thị bền vững – khi những đặc trưng của khu vực đô thị và khu vực nông thôn ngày càng có sự biến đổi khác biệt càng lớn do nhu cầu, yêu cầu phát triển mới. Ở khía cạnh quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị là những công cụ quy hoạch rất quan trọng đối với sử dụng đất, do đó cần phải có bản quy định quản lý kèm theo và được công bố rộng rãi để tiện theo dõi và đánh giá. Để có được quy hoạch đô thị bền vững thì rất cần sự tham gia tích cực và có hiệu quả của các chuyên gia tâm lý học, xã hội học và sử học. Nói cách khác, ngoài khía cạnh kỹ thuật cần chú ý đúng mức khía cạnh văn hóa vùng để giải quyết vấn đề quy hoạch đô thị.

Rà soát, kiến nghị bãi bỏ các khu quy hoạch treo kéo dài ảnh hưởng đời sống người dân. Rà soát Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội gắn với an ninh – quốc phòng của thành phố đến năm 2020 và các Quy hoạch phát triển của từng ngành, vùng qua đó có sự điều chỉnh, xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể đảm bảo việc thực hiện quy hoạch đạt kết quả theo định hướng đề ra, trong đó chú ý đến việc khớp nối thực hiện các đồ án quy hoạch bảo đảm tính đồng bộ.

Giải pháp về đổi mới nội dung chính sách đô thị theo hướng mở để đáp ứng căn bản nhu cầu phát triển mới, nhất là giai đoạn hiện nay cần đi vào tập trung ban hành và triển khai chính sách hợp tác công – tư trong quản lý và cung cấp dịch vụ công ích và phúc lợi xã hội ở đô thị… nhằm giảm tải áp lực công việc quản lý đô thị để tập trung nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước về đô thị ở khía cạnh vĩ mô theo phương châm: chuyển dần các công việc không cần thiết do cơ quan nhà nước thực hiện hoặc thực hiện không hiệu quả cho doanh nghiệp, tổ chức xã hội đảm nhận; Nhà nước sẽ cáng đáng những công việc mà doanh nghiệp, thị trường không đủ sức làm/ làm không tốt. Đối với Thành phố Quảng Ngãi là đơn vị hành chính trực thuộc một tỉnh của khu vực duyên hải miền Trung5, do đó cần chú trọng đổi mới chính sách phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu. Đồng thời, chính quyền tỉnh và Thành phố Quảng Ngãi cần phải tăng cường năng lực quản lý tổng hợp vùng bờ một cách có hiệu quả nhằm giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi khí Khác với Sông Hồng ở miền Bắc, các sông ngòi ở miền Trung nói chung và Quảng Ngãi nói riêng không có hệ thống đê để ngăn lũ; và ở vùng thượng lưu khu vực này cũng không có các hồ chứa nước lớn để điều tiết nhằm giảm thiểu lũ lụt ở vùng đồng bằng, vì vậy các khu dân cư ở hai bên bờ sông bị ngập tràn mỗi khi có mưa to. Mực nước biển dâng và sự không ổn định của địa mạo ở vùng ven biển miền Trung ngày càng diễn biến phức tạp. Mực nước biển dâng bao gồm: dâng do thủy triều, dâng do bão, lũ, dâng do biến đổi khí hậu. Vì vậy những năm gần đây, tình hình bờ biển bị xâm thực xảy ra nhiều hơn. Sự đe dọa của mực nước biển dâng lên các khu dân cư và cơ sở hạ tầng dọc bờ biển là thường xuyên hơn. hậu. Phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước có chức năng và các đoàn thể các cấp ở địa phương tổ chức các lớp nâng cao năng lực phòng chống bão cho ngư dân, nhân dân vùng ven biển. Tăng cường công tác phối hợp phát triển theo vùng và lãnh thổ, nâng cao hiệu quả của công tác chỉ đạo, điều hành nhằm kết nối đô thị và nông thôn có hiệu quả giữa chính quyền Thành phố với chính quyền các huyện liền kề để quản lý và phát triển đô thị bền vững, kể cả đô thị ven đô. Đây là cơ sở quan trọng để định hướng phát triển mọi mặt Kinh tế – Xã hội – Môi trường – Văn hóa của Thành phố Quảng Ngãi nhằm đảm bảo phát triển đô thị hướng tới sự phát triển bền vững. ( Luận văn: Giải pháp nâng cao quản lý nhà nước đô thị Thành phố )

  • Về giải pháp nâng cao năng lực thực thi quản lý đô thị:

Tiếp tục đẩy mạnh lộ trình cải cách hành chính trong các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý lĩnh vực phát triển đô thị. Chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong bộ máy chính quyền quản lý và phát triển đô thị cần phải xác định tính phù hợp, tránh chồng chéo. Do đó, đối với hệ thống cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND thành phố, cần phân loại theo chức năng, quy mô và thứ tự để tinh giảm đầu mối. Đẩy mạnh việc hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nước và chính quyền địa phương nhằm hạn chế sự chồng chéo, bảo đảm thống nhất, ổn định, nhất quán trong chính sách phát triển đô thị bền vững… Đây là cơ sở để tăng tính chủ động của chính quyền trong việc định hướng và bảo đảm vận hành đời sống đô thị an toàn, trật tự, hiệu quả và công bằng hơn trong quá trình phát triển.

Cần có sự phân cấp và ủy quyền của cấp tỉnh (hoặc) cho cấp quận (thành phố Quảng Ngãi) một cách cụ thể và đủ mạnh về quản lý quy hoạch đô thị, song quản lý kiến trúc đô thị thì nên tập trung về một mối là Sở Xây dựng. Do đó, cần hình thành cơ chế thống nhất giữa quản lý xây dựng theo quy hoạch với quản lý kiến trúc. Đó chính là Sở Xây dựng phải cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin về quy hoạch cũng như về kiến trúc, nhất là những yêu cầu bắt buộc về kiến trúc (số tầng tối đa, độ cao mỗi tầng, màu sắc chủ đạo…) đối với từng công trình xây dựng cho chính quyền cấp quận. Có như vậy, mới gia tăng hiệu quả quản lý của chính quyền Thành phố Quảng Ngãi đối với toàn bộ công trình xây dựng trên địa bàn không để xảy ra tình trạng xây dựng không xin phép, hoặc lấn chiếm trái phép đất công, hoặc xây dựng bất hợp pháp trên khu vực đã được quy hoạch; đồng thời không để xảy ra tình trạng xây dựng không bảo đảm các yêu cầu về kiến trúc đô thị.

Tăng cường năng lực quản lý thể chế chính sách phát triển đô thị bên vững, đặc biệt là năng lực quản lý của các cơ quan có thẩm quyền phát hiện vấn đề chính sách, các cơ quan có thẩm quyền xây dựng chính sách, cơ quan có thẩm quyền thực hiện chính sách, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đánh giá và phân tích chính sách phát triển đô thị. Vấn đề cấp thiết cần phải giải quyết, đó là phải thiết lập cơ chế phòng ngừa/ kiểm soát để giảm bớt sự chi phối ảnh hưởng của tư duy nhiệm kỳ trong chính sách quy hoạch và quản lý đô thị.

Nhà nước cần chú trọng sử dụng phương thức dự trữ đất (gom đất, điều chỉnh đất, hợp khối đất) theo cơ chế thị trường để có các lô đất vuông vắn, ngay ngắn với các tuyến đường mới, nhằm cải tạo và chỉnh trang đô thị phù hợp với yêu cầu của quy hoạch. Chính quyền thành phố khởi xướng dự án cải tạo đô thị và các chủ tài sản trong khu vực dự án cần thiết lập cơ chế thương lượng hợp tác thực hiện dự án thông qua gom đất và điều chỉnh đất, đôi khi có cả sự tham gia đầu tư của khối kinh doanh, để tạo ra khu vực đất đai rộng lớn được trang bị đầy đủ hạ tầng, phù hợp với yêu cầu quy hoạch. Mọi bên tham gia đều cùng hưởng lợi một cách công bằng, kể cả việc tái định cư trở lại tại nơi này và trang trải chi phí phát triển hạ tầng. Nếu còn dư đất thì thông qua đấu giá đất, các nhà kinh doanh bất động sản vào đầu tư phát triển khu vực đã có sẵn mặt bằng. Có như vậy, mới tạo mặt bằng đất đai liền khoảnh rộng lớn theo quy hoạch và được trang bị đầy đủ hạ tầng kỹ thuật khung đô thị rồi mới tiếp nhận các dự án phát triển. Hơn nữa, gom đất là phương thức hoàn toàn phù hợp với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” của Nhà nước và giúp tháo gỡ cho việc thu hồi đất hiện nay, là bước chuẩn bị tạo thuận lợi cho phát triển đô thị theo quy hoạch. Đây là biện pháp thực hiện bằng cơ chế thương lượng, bàn bạc và cần có sự đầu tư về thời gian, yêu cầu đòi hỏi chính quyền thành phố phải có năng lực tương xứng và cần đến sự tham vấn của tổ chức tư vấn chuyên nghiệp thạo việc. Công khai hóa các đồ án quy hoạch và dự án kêu gọi đầu tư, tạo điều kiện tối đa cho các nhà đầu tư tiếp cận đầy đủ thông tin dự án và có cơ chế khuyến khích có hiệu quả để kêu gọi đầu tư.

Kiện toàn xây dựng lại đội ngũ cán bộ quản lý đô thị có tầm nhìn và mạng lưới nhân lực phục vụ phát triển đô thị theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại nhằm đảm bảo yêu cầu quản lý việc triển khai chính sách và phát triển đô thị bền vững. Bảo đảm đến năm 2020, 100% số công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp thuộc Thành phố Quảng Ngãi được trang bị những kiến thức cơ bản, một số kỹ năng lãnh đạo, chỉ đạo điều hành và thực thi các nhiệm vụ quản lý quy hoạch đô thị, đầu tư xây dựng và quản lý khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng đô thị; quản lý phát triển và sử dụng đất đô thị; quản lý môi trường, kiến trúc – cảnh quan đô thị… Những lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cần tập trung vào các nội dung chủ yếu, gồm: Quy hoạch phát triển đô thị; quản lý phát triển hạ tầng, môi trường đô thị và vấn đề ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu; quản lý xây dựng đô thị; thiết kế đô thị và bảo tồn di sản đô thị; quản lý đất đai, nhà ở và thị trường bất động sản; vốn đầu tư xây dựng đô thị, chính sách và giải pháp về vốn cho xây dựng phát triển đô thị…

Trong đó, cần chú trọng phát triển các kỹ năng, năng lực phát hiện các vấn đề đang nảy sinh, diễn biến, có thể ảnh hưởng tới tương lai phát triển của đơn vị; năng lực đề xuất các mục tiêu và biện pháp giải quyết vấn đề; năng lực thiết kế chính sách, phân tích và hoạch định chính sách, năng lực thuyết phục cho tính khả thi của chính sách đô thị.

Đối với đội ngũ công chức lãnh đạo lĩnh vực chuyên môn đô thị các cấp ở thành phố không chỉ đòi hỏi yêu cầu phải đào tạo bài bản để nâng cao trình độ chuyên môn, mà còn phải đào tạo lại/ bồi dưỡng để cập nhật nắm vững hệ thống pháp luật, trình độ, kỹ năng quản lý về xây dựng, quản lý hành chính đô thị để nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị. Đội ngũ này cần ưu tiên tập trung trang bị một số kỹ năng, đó là: (i) kỹ năng tổ chức, triển khai quy hoạch, kế hoạch; (ii) kỹ năng lãnh đạo, chỉ đạo điều hành và thực thi các nhiệm vụ điều hành và quản lý quy hoạch xây dựng đô thị … nhằm đảm bảo quy hoạch phát triển đô thị bền vững.

  • Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng chính sách:

Do trên thực tế cho thấy mối quan hệ giữa chính quyền với cư dân đô thị hầu như chỉ thông qua một “kênh” rất hẹp là tổ trưởng dân phố (là một nhân sự không phải là công chức, là một chức danh không có trong hệ thống chính quyền). Đây là một trong những lý do khiến cho các phong trào được phát động khá rầm rộ ở bên trên, nhưng lại không ngấm sâu xuống khối quần chúng nhân dân – là chủ thể thực hiện phong trào. Nhân dân mới thực sự là chủ nhân của thành phố, vì vậy “khoảng cách” giữa chính quyền với nhân dân đang là thử thách rất lớn đối với quá trình phát triển bền vững của đô thị hiện nay. Những thách thức nêu trên hoàn toàn có thể khắc phục hoặc hạn chế được là tùy thuộc vào năng lực và trách nhiệm của bộ máy quản lý đô thị. Hơn nữa việc quản lý quy hoạch đô thị tuy trước hết là việc của chính quyền các cấp, bao gồm HĐND – UBND và các cơ quan chức năng trực thuộc. Nhưng quản lý quy hoạch đô thị không chỉ là việc của chính quyền các cấp mà còn là việc của cộng đồng đô thị, đòi hỏi phải xã hội hóa nguồn lực quản lý, phải huy động sức mạnh của cả cộng đồng đô thị. Chính quyền không thể đơn thuần chỉ dựa vào nguồn lực quản lý, mà cần phải kết hợp với năng lực tự quản – của cộng đồng đô thị.

Việc tham gia của những người dân là cấp thiết cần thống nhất một nhận thức rất phổ biến, đó là một dự án muốn tồn tại lâu dài chỉ có thể được tiến hành bằng cách phối hợp với những người dân. Tuy là không có một công thức có sẵn: cần có vô số kinh nghiệm, mỗi kinh nghiệm cho từng trường hợp cụ thể. Nên cần chú ý kinh nghiệm về việc tham khảo ý kiến người dân và khuyến khích họ tham gia vào dự án quy hoạch khu vực sinh sống và môi trường sống của họ. Ngay cả đối với quá trình thực thi chính sách bảo vệ môi trường (quản lý giám sát tiêu chuẩn an toàn khi xử lý chất thải rắn, nước thải và khí thải) phải dựa vào việc phát huy sức mạnh cộng đồng đô thị. Do vậy, yếu tố tăng cường sự tham gia của “cộng đồng chính sách” cần được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhằm đẩy mạnh hơn nữa năng lực chủ thể chính sách phát triển đô thị bền vững. Bởi vì, trong quá trình hoạch định và thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững thì đối tượng thụ hưởng chính là các nhà khoa học, các chuyên gia, thậm chí là người dân phải có chính kiến, sự tham gia đóng góp vào quá trình ra quyết định chính sách.

Theo đó, cần tăng cường tổ chức và giám sát quá trình quy hoạch có sự tham gia của người dân và cộng đồng. Quản lý huy động sự tham gia của người dân trong phát triển hạ tầng và cung cấp dịch vụ công ở đô thị…

Mời bạn tham khảo thêm:

Tổng hợp bài mẫu Luận văn Thạc Sĩ

3.2.2 Giải pháp cơ chế một cửa điện tử thông qua ứng dụng công nghệ thông tin ( Luận văn: Giải pháp nâng cao quản lý nhà nước đô thị Thành phố )

Kết hợp phát triển Trung tâm hành chính công và cải cách hành chính. Hiện nay với sự phát triển như vũ bão của các thiết bị cầm tay, đặc biệt là điện thoại di động. Việc xây dựng một ứng dụng dựa trên nền tảng Android và IOS để người dân trực tiếp tìm hiểu thủ tục hành chính, đăng ký lịch nộp hồ sơ, kiểm tra tiến trình giải quyết hồ sơ và trả kết quả. Xây dựng ứng dụng

“Tổ một cửa điện tử thành phố Quảng Ngãi” để cá nhân, tổ chức tự tìm hiểu bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố Quảng Ngãi. Nhằm làm thời gian, giảm chi phi đi lại của cá nhân, tổ chức; bên cạnh đó còn giảm tải tại văn phòng tổ một cửa của thành phố Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là tổ một cửa TP.Quảng Ngãi).

  • Tra cứu thủ tục hành chính

Sau khi đăng ký thành công tài khoản ứng dụng TMCĐT thành phố Quảng Ngãi, người dùng truy cập vào ứng dụng thông qua tài khoản đã đăng ký. Tại đây người dùng chọn biểu tượng chứa mục cần thực hiện.

Ví dụ: Để tìm hiểu thông tin về thủ tục ghi vào hộ tịch việc sổ hộ tịch việc ly hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Người dùng chọn ô “Bộ thủ tục hành chính”, tại đây ứng dụng sẽ liệt kê ra các loại thủ tục; người dùng tiếp tục chọn ô “Lĩnh vực hộ tịch”, ứng dụng sẽ liệt kê ra các thủ tục thuộc lĩnh vực hộ tịch. Người dùng lúc này chọn thủ tục “ghi vào hộ tịch việc sổ hộ tịch việc ly hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài”, khi đó ứng dụng sẽ hiện ra danh mục các thành phần có trong hồ sơ:

  • Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn (theo mẫu).
  • Bản sao Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
  • Bản sao một trong các giấy tờ chứng minh về nhân thân (Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế) của cả hai bên nam, nữ;
  • Trường hợp giấy chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp ghi thông tin về giấy tờ chứng minh về nhân thân (ví dụ: hộ chiếu), thì phải nộp bản sao của loại giấy tờ chứng minh nhân thân đó.
  • Bản sao sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú của người có yêu cầu.

Trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài mà trước đó công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Người dùng bấm vào chữ “mẫu tờ khai” để tải tờ khai về. Ứng dụng sẽ hướng dẫn điền tờ khai theo mẫu bằng một video hướng dẫn, người dùng chọn ô “Hướng dẫn điền tờ khai” tại danh mục các thành phần có trong hồ sơ.

Ứng dụng hiển thị thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật Ứng dụng hiển thị lệ phí: 50.000 đồng/trường hợp

Ứng dụng hiển thị thông tin lưu ý khi thực hiện thủ tục.

Ứng dụng hiển thị đối tượng giải quyết: “Công dân Việt Nam đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.”

  • Nộp hồ sơ điện tử và đăng ký nộp hồ sơ

Ứng dụng TMCĐTTPQN cho phép người dùng nộp hồ sơ điện tử cho tổ một cửa TP. Quảng Ngãi bằng hình thức scan hoặc chụp ảnh các thành phần có trong hồ sơ. Hồ sơ điện tử phải đúng yêu cầu của ứng dụng:

  • Hình ảnh rõ ràng, không bị nhòe chữ.
  • Bản chụp phải đầy đủ 4 cạnh viền của tài liệu.

3.2.3. Giải pháp về ứng dụng bản đồ số hóa trong quản lý đô thị ( Luận văn: Giải pháp nâng cao quản lý nhà nước đô thị Thành phố )

Nhanh chóng triển khai sử dụng bản đồ số hóa trong việc quản lý đô thị để đảm bảo quy hoạch không gian được thực hiện đúng như đã được phê duyệt.

Số hóa từng khu vực cả theo mặt bàng và theo chiều cao không gian để quản lý xây dựng (ở từng khu chức năng, ở từng đường phố) không phá vỡ không gian chung. Theo đó cấp phép xây dựng theo đúng quy hoạch đã được thể hiện ở bản đồ số hóa.

3.2.4 Giải pháp tiếp nhận, xử lý những vấn đề đô thị qua mạng xã hội

  • Công tác Quản lý đô thị: Đã từng là bài toán khó!

Khái niệm quản lý đô thị đã không còn xa lạ gì với người dân. Trước đây, công tác quản lý đô thị tại thành phố được diễn ra theo quy trình cứ hằng tuần, hằng tháng, có thể là hằng quý, mỗi sở, ban, ngành sẽ tiến hành họp giao ban với các đơn vị trực thuộc để lắng nghe, phân công và xử lý những sai phạm, bất cập trong công việc mình phụ trách. Chẳng hạn Sở Giao thông – Vận tải sẽ giải quyết vấn đề hư hỏng, xuống cấp của các công trình giao thông, đậu đỗ xe trái quy định,… Sở Tài nguyên – Môi trường có nhiệm vụ xử lí các vấn đề liên quan đến ô nhiễm môi trường, xử lý rác thải, hệ thống cống thoát nước… Mặc dù sau đó, hầu hết những vấn đề phản ánh đều được tiếp thu và phân công cán bộ giải quyết thấu đáo tuy nhiên không mang tính kịp thời, thời gian chờ đợi kéo dài dễ gây bức xúc trong lòng người dân thành phố. Các vấn đề nhỏ như: đường dây điện sà xuống đường, đèn giao thông hư hỏng, cống thoát nước ứ rác bốc mùi hôi thối nếu không giải quyết kịp thời còn ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người dân.

Nói một cách dễ hiểu, công tác quản lý đô thị trước đây còn thụ động về thời gian, chờ đợi phản ánh, chờ đợi giải quyết. Những sai phạm, tiêu cực, bức xúc như một “con bệnh” âm ỉ trong lòng thành phố đáng sống, sẵn sàng lây lan và gây hại đến người dân thành phố nói riêng và mỹ quan đô thị nói chung. Và chúng chỉ bị tiêu diệt vào thời gian định như hằng tuần, hằng tháng, hằng quý. Bài toán khó trong việc xây dựng đô thị ngày càng văn minh không chỉ dừng lại ở đó mà còn thụ động cả về mặt không gian. Đặt ở hệ quy chiếu của những người làm công tác quản lý đô thị thì việc bao quát tất cả tình hình đô thị là không khả thi. Họ không có “nghìn tai nghìn mắt” để kịp thời phát hiện và xử lý những sai phạm ở mọi ngóc ngách thành phố.

  • Tạo ra bước nhảy vọt trong công tác quản lý đô thị

Điều này đã đặt ra yêu cầu cần có một kênh thông tin nhằm tiếp nhận thông tin và giải quyết những phản ánh từ phía người dân một cánh nhanh chóng, xóa bỏ khoảng cách không gian và thời gian trong lĩnh vực quản lý đô thị, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý đô thị tại thành phố đã mở rộng. Từ đó tạo sự tương tác nhanh chóng thuận tiện giữa chính quyền và người dân.

Tiểu kết chương 3

Nâng cao hiệu quả quản lý đô thị tại thành phố Quảng Ngãi là việc làm cần thiết và có tính khả thi cao rên cơ sở phân ích rõ hực rạng quản lý nhà nước đối với đô thị tại thành phố Quảng Ngãi. Do đó, cần thực thi đồng bộ các giải pháp mà trong đó quan trọng là:

  • Các định rõ mục tiêu phát triển thành phố đến 2020 và theo đó đổi mới mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chú trọng ơn đến việc phát triển dịch vụ và công nghiệp có tính tới đặc điểm của thành phố Quảng Ngãi và ảnh hưởng của cuộc cách mạnh công nghiệp 4.0; đồng thời tăng cường thu hút vốn đầu tư từ các thành phố lớn và từ nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc,m Anh, Pháp, Đức, Mỹ… để thu hút nhiều dự án lớn, nhiều doanh nghiệp lớn mang tầm toàn cầu. ( Luận văn: Giải pháp nâng cao quản lý nhà nước đô thị Thành phố )
  • Hoàn thiện về thể chế, chính sách về quản lý đô thị ở các khía cạnh: hoàn thiện dần hệ thống pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật; hoàn thiện quy hoạch đô thị; đổi mới nội dung chính sách đô thị theo hướng mở để đáp ứng căn bản nhu cầu phát triển mới; nâng cao năng lực thực thi quản lý đô thị; tăng cường sự tham gia của cộng đồng chính sách.

(3) Hoàn thiện đề án quy hoạch thành phố trong dài hạn (có thể đến 2030 hoặc 2040) để có tầm nhìn đủ mức theo đuổi mục tiêu hiện đại hóa và thịnh vượng trong thời gian không quá dài.

(4). Trước hết và trực tiếp quan trọng nhất là nâng cao năng lực quản lý đô thị của chính quyền thành phố Quảng Ngãi: tái thiết tổ chức bộ máy đến việc nâng cao khả năng ra quyết định đúng, kịp thời và tổ chức thực hiện kiên quyết, dứt điểm.

KẾT LUẬN

Quản lý nhà nước đối với đô thị là công việc mang ý nghĩa to lớn nhưng khó. Muốn có kết quả phải làm bài bản, có căn cứ khoa học vững chắc. Hiểu thấu đáo từ lý luận đến thực tiễn phát triển đô thị trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế đến ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp 0

Thành phố Quảng Ngãi đã có bước phát triển khá nhưng só với mong mỏi của nhân dân thì còn nhiều hạn chế. Hiệu quả phát triển kinh tế -xã hội tuy có bước tiến bộ nhưng chậm và ở mức còn thấp. Để rút bớt sự thấp thua so các thành phố ở ven biển miền Trung như Đà Nẵng, Qui Nhơn, Tam Kỳ thì thành phố Quảng Ngãi nhất thiết phải đổi mới cơ cấu kinh tế, hoàn thiện đề án quy hoạch phát triển đến 2030 hoặc 2040

Để nâng cao hiệu quả quản lý đô thị thành phố Quảng Ngãi Chính quyền thành phố phải thực hiện đồng bộ các giải pháp nhưng quan trọng và trước hết là nâng cao năng lực quản lý của chính quyền thành phố Quảng Ngãi cũng như nâng cao quyền và trách nhiệm của người đứng đầu UBND thành phố. Khi có điều kiện có thể thực thi mô hình chính quyền đô thị theo hướng hiện đại như ở đã thành công ở các nước trong khu vực (Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc).

Tác giả kiến nghị UBND tỉnh cần chỉ đạo sát sao và có biện pháp hỗ trợ thỏa đáng để xây dựng thành phố Quảng Ngãi đạt mục tiêu trở thành Trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ, chữa bệnh, ngân hàng của tỉnh.

Mời bạn tham khảo thêm:

Luận văn: Hoạt động quản lý nhà nước về đô thị ở Thành phố

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993