Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ

Rate this post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Đánh giá hoạt động digital marketing của công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Outfiz dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Trong lĩnh vực kinh doanh, marketing ngày càng khẳng định được vị trí và tầm quan trọng của mình. Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược marketing, nhất là trong môi trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.

Một chiến lược marketing đúng đắn sẽ mang tính then chốt và là chìa khóa dẫn đến hàng loạt các chiến lược khác cho doanh nghiệp như: đầu tư, công nghệ, tài chính, giá cả phân phối… Hoạt động marketing nếu được triển khai hiệu quả sẽ trở thành phương thức truyền thông tin đến khách hàng, giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững hơn trên thị trường, đồng thời nâng cao năng lực và vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Trong xu thế cạnh tranh và phát triển, trong thời đại 4.0 ngày nay, các doanh nghiệp đang đứng trước một tình thế rất khó khăn, đó là làm sao tồn tại trước các đối thủ cạnh tranh và nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Khi thế giới ngày càng phẳng, lượng thông tin ngày càng lớn, doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực để người tiêu dùng biết đến sản phẩm của công ty và hình ảnh của thương hiệu chiếm trọn tâm trí khách hàng. Bên cạnh đó, tốc độ phát triển nhanh chóng của internet và sự phát triển mạnh mẽ của các thiết bị kết nối: Điện thoại thông minh, máy tính bảng,… Vào năm 2020, trên thế giới đã có hơn có 5,19 tỷ người hiện đang sử dụng điện thoại di động, khoảng gần hai phần ba tổng dân số thế giới. Con số thể hiện lượng người dùng internet là 4,66 tỷ người, chiếm tỷ lệ 59% dân toàn cầu. Riêng với số người sử dụng social media đã tăng lên hơn 3,534 tỷ người, đạt tỷ lệ 46% dân số trên Trái Đất sử dụng phương tiện truyền thông xã hội (social media). Còn đối với thiết bị điện thoại di động, dân số sử dụng mạng xã hội thông qua điện thoại di động đạt mức hơn 3,4 tỷ người. Tốc độ kết nối Internet ngày càng nhanh. Từ những con số biết nói, có thể thấy được số người sử dụng mạng internet đang ngày càng gia tăng và là xu hướng. Đặc biệt với cuộc sống xã hội hiện nay, internet và digital marketing là một phần không thể thiếu, là động lực cho sự phát triển của xã hội. Theo đó các doanh nghiệp đang dần thay đổi cách thức tiếp cận khách hàng, phương thức marketing truyền thống đang dần thu hẹp, và chuyển sang phương thức marketing trực tuyến, hay digital marketing.

Dựa vào sự bùng nổ của internet cũng như các mạng xã hội, cùng sự đa dạng và những ưu điểm vượt trội mà phương thức marketing truyền thống không thể nào có được, digital marketing được đánh giá là có tiềm năng phát triển vô cùng to lớn, đang được ứng dụng ngày càng nhiều trong nền kinh tế thị trường lúc này.

Một số doanh nghiệp sửu dụng bộ phận Marketing của chính mình để tiến hành các chiến dịch Digital Marketing, nhằm quảng cáo cho thương hiệu, bên cạnh đó có những doanh nghiệp lại sử dụng dịch vụ Marketing ở bên ngoài để thực hiện các chiến dịch đó. Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

OUTFIZ là công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ được thành lập được gần 01 năm tại thành phố Đà Nẵng, tuy công ty mới hoạt động nhưng đã có lượng khách hàng trung thành ổn định và tạo nên uy tính trong nghành Thương mại điện tử nhờ những chiến lược Digital Marketing khéo léo và hợp lý.

Vì dịch vụ Digital Marketing ở Đà Nẵng còn khá mới, và cũng là thị trường tiềm năng nên còn gặp phải sự cạnh tranh của các đối thủ, cũng như những cản trở tiếp cận thị trường Digital Marketing của khách hàng mục tiêu. Mặc dù hiện tại các chiến dịch Digital Marketing của OUTFIZ vẫn hoạt động tốt, tuy nhiên để đảm bảo cho hiệu quả mở rộng thị trường sau này, công ty cần phải đánh giá hoạt động Digital Marketing của mình cho khách hàng để có các giải pháp cải thiện chất lượng chiến dịch, vừa để rút ra bài học, vừa là nguồn thông tin quan trọng dùng làm dữ liệu cho các chiến dịch khác trong tương lại.

Xuất phát từ tình hình trên kết hợp với quá trình nghiên cứu thực tiễn trong thời gian thực tập tại công ty OUTFIZ, tôi đã quyết định chọn đề tài “Đánh giá hoạt động Digital Marketing của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Outfiz” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Bảng Giá Viết Thuê Khóa Luận Ngành Marketing

2. Mục tiêu nghiên cứu:

2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng về hoạt động digital marketing của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Outfiz trong thời gian qua; từ đó, đề xuất giải pháp phát triển hoạt động marketing của doanh nghiệp.

2.2. Mục tiêu cụ thể

  • Hệ thống hóa lý luận về digital marketing, cách thức đo lường và đánh giá hoạt động Digital Marketing.
  • Đánh giá thực trạng hoạt động digital marketing hiện nay tại công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Outfiz.
  • Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động digital marketing tại công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Outfiz trong thời gian qua.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động Digital Marketing của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Outfiz.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • Phạm vi không gian: Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Outfiz tại Đà Nẵng.
  • Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp được công ty cung cấp trong 03 tháng 09, 10, 11 năm 2020. Số liệu thứ cấp từ công cụ Digital Marketing là Facebook và Website sẽ lấy trong 03 tháng 09, 10, 11 năm 2020. Số liệu sơ cấp được khảo sát từ tháng 09/2020 đến 12/2020.
  • Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung phân tích và đề xuất giải pháp trên hai phương tiện chính là Facebook và Website. Đề tài không phân tích chuyên sâu các phương tiện Digital Marketing khác và Marketing truyền thống.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:

Cơ sở lý thuyết về digital marketing, các kênh Digital Marketing và ứng dụng trong hoạt động marketing trong doanh nghiệp. Những công cụ thực hiện digital marketing, cách thức xây dựng nên các kênh digital marketing. Thông qua sách báo, tạp chí, blog và các bài chia sẻ trên website về marketing để thu thập các lý thuyết liên quan.

Thu thập kết quả thống kê Insight tại Fanpage doanh nghiệp, các phản hồi của khách hàng tại Fanpage.

Tìm hiểu về các mục tiêu, định hướng phát triển trong tương lai của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Outfiz.

Lấy số liệu thống kê các ho ạt động diễn ra trong khi chạy chương trình, thống kê số lượng khách hàng tiềm năng, số lượng khách hàng tiềm năng trở thành khách hàng của doanh nghiệp.

Thu thập số liệu báo cáo về doanh số, doanh thu của trung tâm trước trong và sau khi diễn ra chương trình tại Kế toán.

4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

Phỏng vấn trực tiếp người đảm trách công việc Marketing, những người trực tiếp thực hiện hoạt động marketing cho công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Outfiz để biết được các hoạt động digital marketing mà công ty đã triển khai trong thời gian qua, chi phí thực hiện các hoạt động đó.

4.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng

Điều tra bằng bảng hỏi khách hàng của trung tâm, từ những thông tin thu thập được, thực hiện thống kê để xem thực tiễn hiệu quả của các hoạt động Digital marketing mà trung tâm đã triển khai. Từ đó đưa ra những kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Digital marketing.

4.4. Phương pháp chọn mẫu

Để đảm bảo ý nghĩa thống kê, nguyên tắc chọn mẫu đầu tiên được tuân thủ là kích thước tối thiểu của mẫu không nhỏ hơn 30 đơn vị nghiên cứu.

Trong nghiên cứu này, sử dụng phép chọn mẫu không lặp, với yêu cầu mức độ tin cậy là 95%, và sai số chọn mẫu không vượt quá 10% kích cỡ mẫu.

Công thức mẫu theo Cochran (1977) như sau:

Trong đó:

  • n: Kích thước mẫu. Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.
  • α/2 : Giá trị tới hạn tương ứng với độ tin cậy (1- α). Với mức ý nghĩa α = 0,05, thì độ tin cậy (1-α) = 0,95 nên  α/2 = 1,96.
  • p: tỷ lệ tổng thể.
  • ε: sai số mẫu cho phép, ε = 0,1 (ε = 10%).

Để đảm bảo kích thước mẫu là lớn nhất và được ước lượng có độ lớn an toàn nhất thì (1 − ) phải đạt cực đại. Do đó ta chọn  = 0,5 thì (1 − ) = 0,5, ta có số quan sát trong mẫu theo công thức là: = 0,1n = 97

Để đảm bảo cỡ mẫu khảo sát phù hợp để đưa vào phân tích, nghiên cứu nên tôi quyết định tiến hành khảo sát 110 khách hàng.

Nghiên cứu lựa chọn phương pháp chọn mẫu phi xác suất với kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện. Có nghĩa là lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà người thực hiện khảo sát có nhiều khả năng gặp được đối tượng. Lấy mẫu thuận tiện thường được dùng trong nghiên cứu khám phá, để xác định

Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; hoặc để kiểm tra trước bảng câu hỏi nhằm hoàn chỉnh bảng; hoặc khi muốn ước lượng sơ bộ về vấn đề đang quan tâm mà không muốn mất nhiều thời gian và chi phí.

Dựa trên phương pháp chọn mẫu chọn ra những đối tượng thuận tiện cho việc khảo sát trong số những khách hàng nội địa của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Outfiz.

4.5. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu

Đề tài sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích số liệu. Quá trình phân tích số liệu được tiến hành như sau:

Với tập dữ liệu thu về, sau khi hoàn tất việc gạn lọc, kiểm tra mã hóa, nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu một số phương pháp phân tích sẽ được sử dụng như sau: Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

  • Phân tích thống kê mô tả: sử dụng bảng tần số để mô tả tần suất, tỉ lệ % các thuộc tính của nhóm khảo sát như: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, …
  • Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha: Kiểm định nhằm loại bỏ các biến không phù h ợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Các biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng < 0,3 sẽ bị loại và tiêu chu ẩn chọn thang đo là hệ số Alpha phải > 0,6.

5. Kết cấu đề tài

Đề tài được chia thành 3 phần: Phần đặt vấn đề, Phần Nội dung và kết quả nghiên cứu, Phần kết luận và kiến nghị. Phần Nội dung và kết quả nghiên cứu là trọng tâm của đề tài, phần này được chia làm 3 chương chính.

  • Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Digital Marketing.
  • Chương 2: Đánh giá hoạt động Digital Marketing của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Outfiz.
  • Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động Digital Marketing của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Outfiz.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DIGITAL MARKETING

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Tổng quan về hoạt động Marketing

1.1.1.1. Khái niệm về Marketing

Hiện nay có nhiều cách định nghĩa Marketing khác nhau. Theo một số tài liệu thì thuật ngữ Marketing xuất hiện lần đầu tiên tại Mỹ vào đầu thế kỷ 20 và được đưa vào Từ điển tiếng Anh năm 1944. Xét về mặt cấu trúc, thuật ngữ Marketing gồm gốc “market” có nghĩa là “cái chợ” hay “thị trường” và hậu tố “ing” diễn đạt sự vận động và quá trình đang diễn ra của thị trường. Tại Việt Nam, một số tài liệu thường hay dịch từ marketing sang tiếng việt là “tiếp thị”. Tuy nhiên, từ “tiếp thị” không thể bao hàm hết được ý nghĩa của marketing, nó chỉ là phạm vi hẹp của marketing. Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty sản xuất ra. Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng Marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường. Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

Theo theo Hiệp hội Marketing Mỹ – AMA (2014): “Marketing là một hệ thống tổng thể các hoạt động của tổ chức được thiết kế nhằm hoạch định, đặt giá, xúc tiến và phân phối các sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổ chức.”

Còn Philip Kotler (1997), cha đẻ của marketing hiện đại, cũng là một tác giả nổi tiếng trên thế giới về marketing đưa ra định nghĩa như sau: “marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra”.

Các định nghĩa trên đều định nghĩa marketing bằng những ngôn từ khác nhau. Nhưng, chung quy lại các định nghĩa marketing đều hướng tới một vấn đề duy nhất đó là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

1.1.1.2. Phân loại hoạt động Marketing

Marketing được phân thành hai loại sau:

Marketing truyền thống hay Marketing cổ điển:

Toàn bộ hoạt động Marketing chỉ diễn ra trên thị trường trong khâu lưu thông. Hoạt động đầu tiên của Marketing là làm việc với thị trường và việc tiếp theo của nó trên các kênh lưu thông. Như vậy, về thực chất Marketing cổ điển chỉ chú trọng đến việc tiêu thụ nhanh chóng những hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và không chú trọng đến khách hàng.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hơn nếu chỉ quan tâm đến khâu tiêu thụ thì chưa đủ mà còn cần quan tâm đến tính đồng bộ của cả hệ thống. Việc thay thế Market-ing cổ điển bằng lý thuyết Marketing khác là điều tất yếu.

Để hiểu một cách trừu tượng hơn về marketing truyền thống các có thể hiểu theo một trong hai cách sau, hoặc cũng có thể là hiểu theo cả hai cách: Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

Hiểu theo cách thứ nhất: Với marketing truyền thống người kinh doanh sẽ chú trọng nhiều hơn đến khâu sản xuất và phân phối sản phẩm, điều này đồng nghĩa rằng sản phẩm cần phải được sản xuất, sau đó là sử dụng các phương thức marketing để giới thiệu sản phẩm đến các khách hàng.

Hiểu theo cách thứ hai: Với nhiều người cách hiểu đơn giản nhất về marketing truyền thống đó chính là phương thức marketing sử dụng các cách thức tiếp cận khách hàng theo kiểu truyền thống, tức là người kinh doanh có thể giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình của các phương tiện truyền thông như ti vi, báo đài, tờ rơi, các banner tại các con đường, các tuyến phố.

Marketing hiện đại:

Marketing hiện đại khác với marketing truyền thống ở chỗ, nếu như marketing truyền thống tập trung vào giai đoạn phân phối, nghĩa là người sản xuất sẽ sản xuất sản phẩm trước, sau đó mới sử dụng marketing để tiếp cận và thuyết phục khách hàng mua, thì marketing hiện đại tập trung vào quá trình nghiên cứu của khách hàng. Mar-keting hiện đại bao gồm tất cả các hoạt động quản lý, nghiên cứu, sản xuất lấy khách hàng làm trung tâm, sản xuất theo nhu cầu thị trường.

Sự ra đời của Marketing hiện đại đã góp phần to lớn vào việc khắc phục tình trạng khủng hoảng thừa và thúc đẩy khoa học, kỹ thuật phát triển. Marketing hiện đại đã chú trọng đến khách hàng hơn, coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hóa và khách hàng và nhu cầu của họ đóng vai trò quyết định. Mặt khác do chú ý đến tính đồng bộ của cả hệ thống nên các bộ phận, đơn vị đều tập trung tạo lên sức mạnh tổng hợp đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Mục tiêu của Marketing là tối đa hoá lợi nhuận nhưng đó là mục tiêu tổng thể, dài hạn còn biểu hiện trong ngắn hạn lại là sự thoả mãn thật tốt nhu cầu khách hàng.

1.1.2. Tổng quan về Digital Marketing Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

1.1.2.1. Khái niệm Digital Marketing

Digital marketing (Tiếp thị số) là các hoạt động marketing sản phẩm/dịch vụ mà có mục tiêu rõ ràng, có thể đo lường được, có tính tương tác cao có sử dụng công nghệ số (digital) để tiếp cận và giữ khách hàng. Mục tiêu của digital marketing chính là tăng độ nhận diện thương hiệu, xây dựng lòng tin và tăng lượt bán hàng. Đặc điểm khác biệt nhất của digital marketing so với marketing truyền thống chính là việc sử dụng các công cụ số (điển hình là internet) như một công cụ cốt lõi không thể thiếu..

Theo một định nghĩa khác, digital marketing là quảng bá sản phẩm hoặc thương hiệu thông qua một hoặc nhiều hình thức truyền thông điện tử.

Truyền thông điện tử là phương tiện truyền thông sử dụng điện tử (môi trường trực tuyến như: email, website, mạng xã hội…) hoặc năng lượng điện (các thiết bị điện tử như tivi, radio, điện thoại, …) cho người cuối cùng (khán giả) truy cập nội dung. Điều này trái ngược với phương tiện truyền thông tĩnh (chủ yếu là phương tiện in), ngày nay thường được tạo ra bằng điện tử, nhưng không đòi h ỏi người dùng phải truy cập vào các thiết bị điện tử dưới dạng in.

1.1.2.2. Phân biệt Digital Marketing và Marketing truyền thống

Các phương tiện marketing truyền thống bao gồm:

Phát tờ rơi: đây là phương thức tiếp thị rất quen thuộc với người làm kinh doanh và cả người tiêu dùng. Tờ rơi được phát ở khắp mọi nơi: các con đường, tại các ngã tư có đông người qua lại, hoặc có thể được phát đến tận nhà, … Gần đây, phương pháp tiếp thị này không được nhiều doanh nghiệp ưa chuộng nữa vì nó đem lại hiệu quả không cao, tỷ lệ tiếp cận được đến khách hàng tiềm năng là rất thấp mà chi phí để thực hiện thì tương đối cao.

Gửi thư: hiện nay, có rất nhiều phương pháp Marketing hiện đại như thư điện tử (email), tin nhắn quảng cáo… nên việc gửi thư đến người tiêu dùng không còn xuất hiện nhiều nữa. Tuy nhiên, nếu biết cách tận dụng doanh nghiệp hoàn toàn có thể tìm thấy được những khách hàng thông qua cách làm này. Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

Marketing thông qua báo chí: Đây là một hình thức quảng cáo có tuổi đời lâu nhất; hiện nay, hình thức này vẫn đang được áp dụng và mang lại hiệu quả tương đối tốt đối với nhiều doanh nghiệp xây dựng được chiến lược quảng cáo hấp dẫn người tiêu dùng.

Marketing truyền thống với các catalogue: đây là hình thức tiếp thị bằng cách in ấn các catalogue với nhiều hình ảnh bắt mắt cùng các thông tin mà doanh nghiệp muốn truyền tải. Đối với hình thức này, nếu doanh nghiệp biết tận dụng biết cách đánh vào tâm lý khách hàng thì hiệu quả mang lại cũng khá khả quan.

Marketing truyền thống với các video có khả năng lan truyền: đây là một hình thức marketing không bao gi ờ lỗi thời, với các video xuất hiện trên sóng truyền hình, xem kẽ trong các chương trình đang được trình chiếu có thể giúp các doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm đến hàng triệu người dùng. Tuy nhiên, hình quảng cáo này cũng xuất hiện một số vấn đề bất cập như giá thành quá cao, không đánh đúng vào khách hàng tiềm năng.

Marketing qua điện thoại: là việc gọi trực tiếp tới người tiêu dùng để thuyết phục họ mua một sản phẩm hoặc dịch vụ. Hình thức này có ưu điểm là chi phí thấp và người bán hàng sẽ giải đáp được mọi thắc mắc của khách hàng nhanh chóng; nhưng bên cạnh đó, khi quá nhiều doanh nghiệp áp dụng hình thức này không hợp lý sẽ làm gây ra nhiều ác cảm đối với phần lớn người tiêu dùng.

Nhìn chung ta có thể thấy rằng Marketing truyền thống chủ yếu sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng, còn digital marketing sử dụng internet và trên các thiết bị số hóa, không phụ thuộc vào các hãng truyền thông.

Ngoài ra Digital Marketing và Marketing truyền thống còn có những điểm sau để phân biệt:

Measuable (có khả năng đo lường) Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

Digital Marketing thì có khả năng đo lường một cách dễ dàng và hiệu quả hơn với sự hỗ trợ của các công cụ đo lường (như Google Analytics). Chúng ta có thể biết chính xác có bao nhiêu click đến từ kênh nào, thời gian khách hàng trên website bao lâu, họ đi khỏi website ở trang nào và họ có mua hàng hay không.

Công việc đo lường để đánh giá hiệu quả marketing trở nên chính xác, nhanh chóng hơn rất nhiều so với hình thức marketing truyền thống.

Đây là một trong những ưu điểm mà marketing truyền thống không làm được và điều này khiến cho digital marketing trở thành một công cụ đắc lực cho các nhà làm marketing.

Tagetable (nhắm đúng khách hàng mục tiêu)

Việc nhắm đúng khách hàng mục tiêu cho từng chiến dịch marketing là điều tối quan trọng cho công ty. Tuy nhiên đây không phải là việc dễ, khách hàng mục tiêu là tâm điểm của chiến dịch marketing, với digital marketing ta có thể thao tác nhanh chóng để xác định và hướng tới khách hàng mục tiêu của mình. Nhắm đúng khách hàng mục tiêu giúp chiến dịch digital marketing gia tăng gấp bội hiệu quả.

Optimizeable (có thể tối ưu)

Chiến dịch marketing cần được tối ưu hóa. Đó là quy trình phân tích kiểm tra và tối ưu hóa giúp doanh nghiệp:

  • Xác định được việc gì nên làm và việc gì không nên làm
  • Xác định được kênh nào sẽ cho nhiều lượt tương tác và chuyển đổi nhất
  • Nghiên cứu kỹ hơn về nhân khẩu học và hành vi của người dùng
  • Xác định được từ khóa nào mang lại nhiều lượt tương tác nhất (nhằm sử dụng cho hoạt động quảng cáo trả tiền về sau)

Với digital marketing, ta có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau để thực hiện tối ưu hóa dễ dàng, tốc độ và đưa ra kết quả chính xác như: Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

  • Google analytics: Một ứng dụng miễn phí và cực kỳ hiệu quả bởi Google, nó cho phép tiếp cận đến những nguồn thông tin có giá trị như lượt tương tác hay các thông tin quan trọng khác về website.
  • Clicky: Đây cũng là một trang web hỗ trợ việc giám sát, phân tích, đồng thời phản ánh lượt tương tác trên Blog và Website trong khoảng thời gian người dùng ở trên website/Blog.
  • Statcounter: Một công cụ miễn phí nữa giúp phân tích lượt tương tác trên web-site để giám sát các ho ạt động của người dùng trong kho ảng thời gian người dùng ho ạt động trên website.
  • Hubspot: Đây là một nền tàng tốt cho việc tiến hành phân tích. Đây được xem là một công cụ lý tưởng dành cho các doanh nghiệp nhỏ để đo lường lượt tương tác và inbound marketing.
  • Adobe Marketing Cloude: Nền tảng tích hợp này có thể cung cấp cho thời gian thực tế mà người dùng lưu lại trên website và những phân tích dự đoán liên quan đến hiệu suất của website.
  • GoSquared: Nền tảng cho việc giám sát thời gian người dùng lưu lại trên web-site. Công cụ này sẽ giúp thẽo dõi doanh thu và ROI của một trang thương mại điện tử eCommerce.
  • Moz Analytics: Moz là một nền tảng phân tích toàn diện, được tích hợp giữa Tìm kiếm, Social, Social Listening và phân tích Inbound Marketing.
  • Webtrends: Công cụ này có thể đo lường hoạt động trên nhiều kênh khác nhau như điện thoại di động, website, social.
  • Addressable (Tính xác định)

Digital marketing không chỉ giúp nhanh chóng phân tích và đưa ra kết quả tối ưu mà còn cho mỗi biến kết quả một giá trị xác định. Từ đó ta có thể định lượng được hiệu quả cho các biến, các sản phẩm mới ra mắt và thị trường. Điều này không chỉ tạo ra kết quả của quá khứ mà nó còn có khả năng dự báo định lượng tương lai. Từ đó các chuyên gia có thể định tính và đánh giá tiềm năng cũng như xu hướng của toàn bộ thị trường.

  • Interactively (có tính tương tác) Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

Tương tác từ doanh nghiệp với khách hàng không chỉ giúp khuyến khích khách hàng mua hàng và sử dụng sản phẩm của công ty, nó còn góp phần không nhỏ giúp công ty có được những khách hàng trung thành sau này.

Lý do là khi tương tác với khách hàng, doanh nghiệp có thể tổng hợp ý kiến, thấu hiểu mong muốn (insight) khách hàng và từ đó tạo ra sản phẩm và dịch vụ đi kèm phù hợp.

Hãy để khách hàng tham gia và tương tác, trao đổi quan điểm ý kiến về sản phẩm, sự kiện của doanh nghiệp. Khi làm như vậy, khách hàng sẽ thấy phấn khích khi được đóng góp ý kiến cá nhân của mình và điều đó được trân trọng. Hơn thế nữa, khách hàng sẽ yêu thích nhãn hàng của công ty hơn vì chính công ty quan tâm đến họ, tăng uy tín cho thương hiệu.

Relevancy (tính liên quan)

Nội dung được gửi gắm qua các chiến dịch marketing muốn có hiệu quả thì phải có tính liên quan, kết dính với nhau và với xu hướng, mối quan tâm của người tiêu dùng. Có vậy nội dung mới nhanh chóng được đón nhận và nhờ đó hoạt động marketing thành công.

Viral able (có khả năng phát tán)

Viral marketing về bản chất là khuyến khích cá nhân lan truyền nội dung thông điệp tiếp thị mà doanh nghiệp gửi gắm. Từ đó tạo tiềm năng phát triển theo hàm mũ gây ảnh hưởng sâu rộng tới cộng đồng qua thông điệp mà công ty muốn truyền tải.

Thông qua 6 chiến lược dưới đây, viral marketing sẽ làm thúc đẩy nhanh chóng quá trình lan truyền trên internet mà marketing truyền thống không làm được.

  1. Tặng sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị
  2. Cung cấp tiện ích chia sẻ dễ dàng cho người khác
  3. Quy mô dễ dàng từ nhỏ đến lớn
  4. Khai thác hành vi và động lực
  5. Sử dụng mạng lưới truyền thông hiện có
  6. Tận dụng lợi thế của các nguồn tài nguyên khác. – Accountable (khả năng tính toán chính xác)

Digital Marketing không chỉ giúp nhanh chóng phân tích và đưa ra kết quả tối ưu mà còn cho mỗi biến kết quả một giá trị xác định. Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

Từ đó ta có thể định lượng được hiệu quả cho các biến, các sản phẩm mới ra mắt và thị trường. Điều này không chỉ tạo ra kết quả của quá khứ mà nó còn có khả năng dự báo định lượng tương lai. Từ đó các chuyên gia có thể định tính và đánh giá tiềm năng cũng như xu hướng của toàn bộ thị trường.

1.1.2.3. Phân biệt Digital Marketing và Online Marketing

Hiện nay những từ ngữ như Digital Marketing, Internet Marketing hay Online Marketing trôi nổi khắp nơi trên mạng và có rất nhiều người sử dụng các từ này như các từ đồng nghĩa và có thể thay thế cho nhau được. Nhưng trên thực tế thì Digital Marketing là một cụm từ mang ý nghĩa bao hàm hơn và Online Marketing (hay Inter-net Marketing) chỉ là một phần của Digital Marketing. Vậy sự khác nhau đó là gì?

Online Marketing / Internet Marketing như tên gọi của nó bao gồm các kênh quảng cáo liên quan tới việc đòi hỏi phải có kết nối mạng internet, trong khi đó thì Non-online Advertising thì lại chủ yếu là những phương thức quảng cáo mà trong đó người sử dụng không cần kết nối mạng. Nhưng Digital Marketing bao gồm cả hình thức online và Non-online.

Khác biệt giữa digital marketing và online marketing

  • Digital marketing truyền thông điệp trên bất kỳ thiết bị số nào dù có kết nối với internet hay không. Online marketing chỉ nhận được thông điệp khi khách hàng kết nối internet (có dây ho ặc không dây).
  • Hình thái của digital marketing đa dạng và biến ảo hơn, trong khi online chỉ xoay quanh các banner và hiệu ứng liên quan đến web.
  • Phương tiện truyền của digital marketing có NFC, Bluetooth, các thiết bị lưu trữ, billboard tương tác ngoài trời và bao gồm cả internet. Online marketing chỉ gắn liền với internet.

Sự khác biệt đến từ 3 góc độ: Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

  1. Đo lường:

Online marketing có khả năng đo lường một cách dễ dàng và hiệu quả hơn với sự hỗ trợ của các công cụ đo lường (Google Analytics chẳng hạn). Doanh nghiệp có thể biết chính xác có bao nhiêu click đến từ kênh nào, thời gian khách hàng trên website bao lâu, họ đi khỏi website ở trang nào và họ có mua hàng hay không.

Với các kênh non-online marketing thì không dễ dàng như vậy vì chúng không phụ thuộc vào website hay mạng internet và do vậy khó đo lường hơn (tương tự như các kênh outdoor và truyền thống vậy). Ví dụ: không thể nào biết được có bao nhiêu người đọc tin nhắn của khi gửi SMS và có bao nhiêu người trong đó thực hiện việc mua hàng sau đó.

  1. Phương thức hoạt động:

Các kênh online marketing thì phụ thuộc vào mạng internet. Không có internet thì không có online marketing.

Các kênh non -online marketing chúng không phụ thuộc mạng internet mà phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng viễn thông (sóng truyền hình, sóng radio, sóng điện thoại, v.v…) và do đó có internet hay không thì chúng vẫn hoạt động.

  1. Mục đích sử dụng:

Có 2 mục đích chính khi làm quảng cáo đầu tiên là để tăng cường chuyển đổi (converison – bán hàng, đăng ký, …), thứ hai là để tăng nhận diện thương hiệu (brand awareness).

Online marketing có thế mạnh là giúp tăng cường chuyển đổi vì chúng có thể đo lường được dễ dàng nhờ vậy có thể nhanh chóng tối ưu hóa và cải thiện hiệu quả chiến dịch ngay cả khi đang thực thi.

Non-online marketing có thế mạnh là giúp tăng cường nhận diện thương hiệu vì chúng có khả năng phủ rộng rãi.

1.1.2.4. Các kênh của Digital Marketing Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

  • Online advertising (Quảng cáo trực tuyến)

Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trực tuyến nhằm cung cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Tuy nhiên quảng cáo trực tuyến khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo online trên Website.

Quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào khách hàng của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng.

Ngày nay có vô số hình thức quảng cáo mà một nhà tiếp thị số phải làm quen với nó, như quảng cáo hiển thị truyền tải thông điệp quảng cáo một cách trực quan bằng việc sử dụng văn bản, logo, hình ảnh động, video, hình ảnh; Biểu ngữ quảng cáo trên web điển hình là những quảng cáo đồ họa hiển thị trong một trang web; Khung quảng cáo trên web, …

Điều này có vẻ phức tạp, nhưng nó thực sự đang cung cấp cho các nhà tiếp thị một loạt những lựa chọn tốt hơn. Việc am hiểu các hình thức quảng cáo đang phổ biến trên thị trường thật sự rất quan trọng khi mà nhà marketing bắt đầu triển khai kế hoạch Digital Marketing của riêng mình.

  • Search engine marketing (SEM)

SEM là viết tắt của thuật ngữ: Search Engine Marketing dịch sang tiếng Việt có nghĩa là “marketing trên công cụ tìm kiếm”. Hiểu chính xác thì SEM là một hình thức marketing online, áp dụng vào các công cụ tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo, Coccoc, … Khi mà con người online ngày càng nhiều thì hành vi của người mua cũng thay đổi theo, họ online nhiều hơn đồng thời với nhu cầu tìm kiếm nhiều hơn. Khi có sự quan tâm, thích thú đến một mặt hàng nào đó họ sẽ search (tìm kiếm), và đây là thời điểm, vị trí để làm SEM. Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

SEM bao gồm hai thành phần chính là SEO và PPC

Search engine optimization (SEO)

Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) là quá trình ảnh hưởng đến khả năng hiển thị trực tuyến của một website hoặc một trang web trong ‘kết quả chưa thanh toán’ của một công cụ tìm kiếm web.

Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm là tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm (phổ biến nhất là Google). Ưu điểm lớn nhất của SEO đó chính là nếu website của doanh nghiệp được xếp trong Top kết quả tìm kiếm của Google thì tỷ lệ chuyển đổi sẽ rất cao mặc dù doanh nghiệp không phải trả phí và người tiêu dùng thường có xu hướng click vào kết quả thông thường hơn chứ không phải là quảng cáo.

Các phương pháp đó bao gồm việc tối ưu hóa website (tác động mã nguồn HTML và nội dung website) và xây dựng các liên kết đến trang để các công cụ tìm kiếm chọn lựa trang web phù hợp nhất phục vụ người tìm kiếm trên Internet ứng với một từ khóa cụ thể được người dùng truy vấn.

Pay Per Click (PPC)

Thuật ngữ PPC hay tạm dịch là Trả tiền theo Click. Đây là hình thức quảng cáo dưới dạng nhà tài trợ trên Internet, cũng có tên gọi khác là đó là quảng cáo google adwords. Tác dụng của hình thức quảng cáo này là giúp website của doanh nghiệp sẽ được lên Top dễ dàng mà không mất nhiều thời gian, từ đó tang lượng người truy cập vào website và hiệu quả có thể được đo lường được một cách nhanh chóng. Theo hình thức này thì các đơn vị đặt quảng cáo sẽ phải chi trả cho bộ máy tìm kiếm một khoản phí được quy định trên mỗi cú click và mẫu quảng cáo.

  • Email marketing Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

Email marketing là một hình thức marketing trực tiếp.

Đó là trực tiếp truyền đi một thông điệp thương mại (thông tin, bán hàng, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, …) cho một nhóm người thông qua email.

Nhiệm vụ chính của email marketing là xây dựng mối quan hệ với khách hàng, tạo lòng tin và tăng khả năng nhận diện thương hiệu của khách hàng.

Tuy nhiên, không may là email marketing cũng có nhiều tai tiếng. Vì nó có những ưu điểm vượt trội, nhiều công ty đã lạm dụng email để spam người nhận quá mức. Mặc dù email marketing không có tội nhưng người ta vẫn có nhiều nghi ngại. Nếu một email

không được gửi bởi người quen, người ta thường xem đó là thư spam và xóa nó ngay lập tức. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp khác, email marketing vẫn hoạt động một cách hiệu quả và có thẻ giúp công ty phát triển thương hiệu, cũng như bán hàng.

Có nhiều lý do tại sao nên sử dụng email marketing, một trong những lý do quan trọng đó là nó có nhiều công dụng. Email có thể được sử dụng về nhiều mặt trong quá trình tiếp thị. Nhiều công ty sử dụng email như một phần của quá trình thu thập thông tin hoặc bán hàng, bằng cách gửi những email mời tham gia các sự kiện, làm nổi bật những sản phẩm mới và đưa ra những lời đề nghị đặc biệt. Những nhà tiếp thị khác lại sự dụng email như một phần trong duy trì các khách hàng thân thiết. Những bức thư điện tử đã trở thành một yếu tố tiêu chuẩn của chiến lược marketing hỗn hợp.

  • Viral marketing (Tiếp thị lan truyền) Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

Tiếp thị lan truyền là thuyết phục khách hàng tự chuyển những thông điệp hoặc sản phẩm của bạn đến những người khác, những người mà khách hàng cảm thấy họ đánh giá đúng nhất.

Tiếp thị lan truyền thành công là đưa ra một số thứ, thường miễn phí mà mọi người muốn chia sẻ, do đó mọi người sẽ lan truyền việc tiếp thị.

Mặc dù hi ện nay, tiếp thị lan truyền được sử dụng chủ yếu với những video clip, nhưng những ứng dụng của nó ngày càng mở rộng hơn. Cái hay của tiếp thị lan truyền là chỗ khách hàng vừa là người truyền thông điệp, vừa là người xác nhận mục tiêu tiếp thị: những người khác dễ bị ảnh hưởng, những người bạn của người đó sẽ thực sự đánh giá cao sản phẩm, dịch vụ hặc video clip đó. Tiếp thị lan truyền thực chất là phiên bản kỹ thuật số của tiếp thị truyền miệng, tiếp thị bằng tin đồn hay tiếp thị qua mạng.

Các phương án để tiếp thị hiệu quả:

  • Nội dung hấp dẫn: Những điều thú vị, mang tính giải trí hoặc thông tin (lý tưởng nhất là có cả ba) có khuynh hướng được lan truyền.
  • Cân nhắc cả chức năng và sự vui vẻ: Nội dung tuyên truyền không bắt buộc phải có một chức năng cụ thể, ổn định nhưng rõ ràng nó có thể có một chức năng để khách hàng muốn giữ lại nó, và sử dụng nhiều lần.
  • Khiến tiếp thị lan truyền thân thiện hơn với người sử dụng: Trong khi tuyên truyền nội dung, bạn không muốn mọi người nghĩ nó là virus! Vì vậy bận cần chắc chắn nọ có thể vượt qua các bộ lọc spam.
  • Thúc đẩy việc lan truyền nội dung: Có thể thực hiện điều đó bằng một lời khuyến khích “hãy chia sẻ với những người bạn của bạn”, việc này sẽ làm tăng khả năng lan truyền nội dung.
  • Sử dụng các trang web để phân phối tuyên truyền: có những trang web tồn tại để lưu trữ nội dung tuyên truyền, bạn nên sử dụng để có thể được nhiều người biết đến trong thị trường của bạn.
  • Từ bỏ việc kiểm soát.

Online PR (PR trực tuyến) Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

PR Online là giải pháp marketing giúp thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp tiếp cận với một lượng người tiêu dùng rộng lớn hơn. Tương tự như với PR truyền thống nhưng điểm khác biệt ở PR Online đó chính là các nội dung tiếp thị, các câu chuyện mà các bạn tạo ra nó không hiển thị trên các phương tiện báo đài, tạp chí và vị trí hiển thị của chúng là nằm trên các kênh tiếp thị trực tuyến hiện nay.

Có thể thêm PR Online là một nghệ thuật kể chuyện mà ở đó các nội dung chất lượng được tạo ra để cùng cấp cho những người dùng mạng. Các doanh nghiệp có thể sử dụng PR Online để quản trị mối quan hệ công chúng với những người dùng, những khách hàng không tập trung vào bán hàng mà là tạo sự tin tưởng kết nối giữa khách hàng với doanh nghiệp.

Hiển tại PR Online có thể được thực hiện thông qua nhiều kênh marketing khác nhau như:

  • Các website, blog
  • Các trang báo mạng, báo điện tử
  • Giải pháp seo
  • Phương tiện truyền thông mạng xã hội …

Online PR sẽ nhanh chóng tạo ra được phản hồi từ phía người dùng với các con số giá trị về lượng người dùng đọc nội dung, lượng người dùng để lại những tương tác trên các nội dung đó, dễ dàng khi phát tán rộng rãi trên các trang mạng xã hội, báo điện tử, và cũng dễ dàng trong vấn đề điều chỉnh những nội dung này. PR Online hỗ trợ các doanh nghiệp tạo một lợi tức đầu tư ROI tốt, và được sử dụng rộng rãi khi doanh nghiệp muốn thúc đẩy sự phát triển kinh doanh với các sản phẩm, dịch vụ mới, kể cả các sự kiện, những câu chuyện mà doanh nghiệp muốn đưa đến cho người tiêu dùng.

  • Mobile marketing (Tiếp thị qua điện thoại di động)

Mobile marketing là tiếp thị trên hoặc với một thiết bị di động, chẳng hạn như một điện thoại thông minh. Tiếp thị điện thoại di động có thể cung cấp cho khách hàng với thời gian và vị trí nhạy cảm, thông tin cá nhân nhằm thúc đẩy hàng hóa, dịch vụ và tưởng. Là việc sử dụng các phương tiện di động như một kênh giao tiếp và truyền thông giữa thương hiệu và người tiêu dùng

Các loại phổ biến của quảng cáo trên điện thoại là cuộc gọi lạnh (cold calling), marketing qua tin nhắn văn bản dưới dạng mã giảm giá – quà tặng – chương trìnhdành cho khách hàng trung thành – chúc mừng sinh nhật… (text message marketing), QR codes. Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

  • Social media marketing (SMM)

Marketing truyền thông xã hội là việc sử dụng nền tảng phương tiện truyền thông xã hội và các website để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ. Người dùng tạo ra những sản phẩm truyền thông như: tin, bài, hình ảnh, video clips… sau đó xuất bản trên Internet thông qua các mạng xã hội hay các diễn đàn, các blog… Các tin, bài này được cộng đồng mạng chia sẻ và phản hồi nên luôn có tính đối thoại. Đây là một xu hướng truyền thông khác hẳn với truyền thông đại chúng trước đây.

  • Games (Trò chơi)

Giới trẻ không còn giới hạn ở những trò chơi kỹ thuật số chung chung như săn rồng, trộm xe, hay tạo nên một đống kỹ thuật số lộn xộn. Thay vào đó, các trò chơi kỹ thuật số đang được sử dụng rộng rãi và được xem như một xu hướng giải trí, thậm chí người tân còn sử dụng để phục vụ giáo dục.

Game đại diện cho một trong những phương tiện truyền thông mới nhất đối với các nhà tiếp thị.

Game là một phương tiện truyền thông mới đồng thời cũng là một thị trường mới. Thực tế ảo của thế giới ảo là nơi gặp gỡ không chỉ để quảng cáo và xây dựng nhãn hiệu mà còn để bán những vật dụng cho người tiêu dùng trong thế giới ảo.

Khi người sử dụng quen thuộc hơn với việc chuyển đổi giữa thực tế ảo và thực tế hữu hình, hai thế giới sẽ chạm nhau. Ranh giới giữa thế giới vật chất và thế giới ảo sẽ lại xóa nhòa. Vì vậy, mỗi nhà tiếp thị số cần có những chiến lược xây dựng nhãn hiệu để hội nhập thông qua thế giới ảo và nền tảng game.

  • Content marketing (Nội dung marketing)

Content marketing là một hình thức marketing tập trung vào việc tạo, xuất bản và phân phối nội dung cho một đối tượng trực tuyến. Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

Nó thường được các doanh nghiệp sử dụng để:

  • Thu hút sự chú ý và tạo ra các khách hàng tiềm năng.
  • Mở rộng cơ sở khách hàng.
  • Tạo hoặc tăng doanh số bán hàng trực tuyến.
  • Tăng nhận thức về thương hiệu hoặc sự tín nhiệm.
  • Tham gia cộng đồng người dùng trực tuyến.

Người sử dụng tự tạo ra nội dung có lẽ là hiện tượng đáng chú ý nhất trong vấn đề này. Những nhà tiếp thị số cần có một cách thức khéo léo để hướng nội dung do người sử dụng tự tạo vào việc ủng hộ cho nhãn hiệu, mà không bị cho là can thiệp hoặc vượt quá quyền của họ trong không gian dân chủ của phương tiện truyền thông kỹ thuật số.

  • Digital Signage (Bảng hiệu kỹ thuật số)

Đây là một hình thức marketing hoàn toàn ngoại tuyến, nhưng được tăng cường với các thiết bị điện tử.

Ngày càng nhiều các biển quảng cáo trên đường phố thay thế cho các bảng hiệu và biển quảng cáo truyền thống đặt rải rác tại hầu hết các điểm trong thành phố. Thêm vào đó, các bảng hiệu kỹ thuật số tại các điểm bán hàng – cũng đang tăng lên. Cả hai loại hình trên khiến cho bảng hiệu kỹ thuật số có vai trò trong ngành tiếp thị số ngang với bất kỳ xu hướng nào khác.

  • Television marketing (Tiếp thị truyền hình)

Lần chính thức đầu tiên, quảng cáo truyền hình trả tiền đã được phát sóng ở Hoa Kỳ vào ngày 1 tháng 7 năm 1941 trên đài WNBT của New York (sau đó là WNBC) trước trận đấu bóng chày giữa Brooklyn Dodgers và Philadelphia Phillies. – Nguồn: Wikipedia Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

Quảng cáo truyền hình đã xuất hiện được hơn nửa thế kỷ (trước khi có tivi màu) và cho đến nay nó vẫn được coi là một kênh quảng cáo hiệu quả bởi đa phần mọi người ở khu vực nông thôn đều xem truyền hình nhiều giờ mỗi ngày.

Các loại phổ biến của TV marketing là quảng cáo truyền hình (TV commercials), tài trợ chương trình (sponsoring the program), …

Tiếp thị truyền hình sẽ có những thay đổi ảnh hưởng đến mô hình truyền hình truyền thống và xác định sự phát triển của truyền hình như một kênh kỹ thuật số.

Điều này sẽ có ảnh hưởng lớn và lâu dài đặc biệt đối với những nhà tiếp thị hàng hóa trọn gói đến khách hàng.

1.1.2.5. Các bước tiến hành Digital Marketing

Sơ đồ 1: Các bước tiến hành digital marketing

 Bước 1: Phân tích

Một trong những yếu tố quyết định thành công c ủa một kế hoạch Digital Marketing là phân tích. Cần phân tích rõ thị trường và phân khúc khách hàng của doanh nghiệp ở đâu? Bạn cần xác định đúng khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp và phân tích những hành vi cụ thể của họ. Ngoài ra bạn cũng nên dành một ít thời gian để phân tích đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp.

 Bước 2: Xác định mục tiêu Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

Doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu của mình khi bắt đầu tham gia vào Digital Marketing, mục tiêu càng rõ ràng và cụ thể sẽ giúp doanh nghiệp có một định hướng rõ ràng cho kế hoạch của mình. Ngoài ra mục tiêu cụ thể còn giúp cho người làm marketing cho doanh nghiệp và doanh nghiệp dễ dàng tiến hành đo lường và phân tích hiệu quả của kế hoạch Digital Marketing.

  • Một số mục tiêu trong kế hoạch Digital Marketing:
  • Xây dựng độ nhận biết thương hiệu qua Internet
  • Thu thập dữ liệu khách hàng & khách hàng tiềm năng
  • Xây dựng cộng đồng khách hàng thân thiết, trung thành
  • Doanh thu kỳ vọng từ Internet

 Bước 3: Lập kế hoạch Digital Marketing

Sau khi đã phân tích và xác định mục tiêu cụ thể, việc tiếp theo cần làm của nhà cung cấp dịch vụ là lên kế hoạch Digital Marketing. Kế hoạch càng chi tiết thì càng dễ dàng quản lí và hiệu quả càng cao. Các tiêu chí cần được xác định rõ trong bản kế hoạch:

  • Thông điệp và đối tượng tiếp nhận quảng cáo
  • Ngân sách
  • Thời gian chạy chiến dịch
  • Hiệu quả mong muốn thu được sau chiến dịch.
  • Những rủi ro có thể gặp

 Bước 4: Lựa chọn công cụ

Với từng mục tiêu khác nhau, doanh nghiệp có thể áp dụng từng công cụ để thực hiện một cách hiệu quả.

Một số công cụ như: Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

  • SEO (Search Engine Marketing)
  • Quảng cáo Google (Google Adwords)
  • Social Media Marketing: Facebook Marketing, Blog Marketing…
  • Email Marketing
  • Mobile Marketing

 Bước 5: Đo lường và điều chỉnh

Một trong những ưu thế vượt trội của Digital Marketing so với Marketing truyền thống là khả năng đo lường cực tốt dựa trên những con số thống kê cụ thể. Đồng thời bạn có thể dễ dàng điều chỉnh kế hoạch Digital Marketing trong quá trình thực hiện để tối ưu hóa hiệu quả kế hoạch Digital Marketing.

1.1.3. Cách phương pháp đánh giá hoạt động Digital marketing

Mỗi công ty, thương hiệu hoặc địa lý sẽ có một cách tiếp cận đánh giá hoạt động Digital Marketing một cách khác nhau, với một số đi vào chi tiết, và những người khác có cái nhìn rộng hơn nhiều. Tuy nhiên, trong khi các chiến dịch kỹ thuật số có thể khá đơn giản và dễ hiểu, chỉ một hoặc hai kênh, các chiến dịch khác có thể phức tạp và nhiều mặt hơn. Vì vậy, cũng tùy theo các khía cạnh khác nhau, số lượng các kênh sử dụng để có thể chọn phương pháp đánh giá hiệu quả.

Một số phương pháp đánh giá hoạt động Digital Marketing như:

Đánh giá theo chỉ số KPI: KPI chỉ số đo lường hiệu suất, hiệu quả, chất lượng thực hiện công việc của mỗi cá nhân hoặc của toàn doanh nghiệp.

KPI là viết tắt của từ Key Performance indicators – Chỉ số đánh giá thực hiện công việc. KPI sẽ giúp chúng ta hiểu rõ một công ty, một đơn vị kinh doanh hay một cá nhân đang thực hiện công việc tốt đến đâu so với các mục tiêu chiến lược đã đề ra.

Các chỉ số KPIs thường gặp trong các công cụ marketing là:

Đối với Online Advertising (Quảng cáo trực tuyến) thì KPIs có thể là số lượng click hợp lệ tối thiểu đạt được

Ngoài số click, quảng cáo trực tuyến còn được đánh giá thông qua một vài chỉ số

KPI quan trọng khác như: Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

  • Lượt hiển thị quảng cáo,
  • Vị trí trung bình của quảng cáo,
  • Tỷ lệ click/số lần hiển thị – CTR,
  • Điểm chất lượng của từ khoá,
  • Giá trung bình/click…

Đối với Search engine marketing (SEM)

Search engine optimization (SEO) Vị trí website trên trang kết quả tìm kiếm tự nhiên của Google với từ khoá tương ứng.

Bạn cần chú ý đến các chỉ số phụ khác bao gồm:

  • Từ khoá SEO được lựa chọn có bao nhiêu lượng tìm kiếm/tháng,
  • Lượng traffic từ Google về website của bạn ứng với từ khoá SEO là bao nhiêu/ngày/tháng,
  • Thứ hạng Alexa website của bạn thay đổi như thế nào so với thời điểm trước khi làm SEO,
  • Page Rank website thay đổi như thế nào so với thời điểm trước khi làm SEO,
  • Website đã được tối ưu những gì,
  • Website có bao nhiêu back link, back link đó ở những đâu, …
  • PPC được đánh giá qua các chỉ số sau:
  • Số lượng nhấp chuột hợp lệ đạt được tương ứng với thời gian và ngân sách quảng cáo bỏ ra.
  • Lượt hiển thị quảng cáo
  • Vị trí trung bình của quảng cáo
  • Số lần nhập vào quảng cáo trên số lần hiển thị (CTR)
  • Điểm chất lượng của từ khóa, giá trung bình trên một nhấp chuột.
  • Đối với Email marketing: Số lượng email gửi đi thành công hoặc số lượng email mở

Ngoài ra còn nhiều chỉ số KPI khác bạn cũng nên lưu tâm:

  • Số lượng click vào link trong email
  • Số lượng người từ chối nhận email
  • Số lượng email được forward cho người khác
  • Tỷ lệ email vào inbox hoặc vào spam: chỉ số KPI này khá quan trọng, tuy nhiên hiện nay chưa có hệ thống gửi email nào báo cáo được. Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.
  • Đối với Viral Marketing (Tiếp thị lan truyền) được đánh giá thông qua các chỉ số về lượt chia sẻ, sự nhận biết và cả hành động của khách hàng đối với các nội dung lan truyền.
  • Đối với PR online (PR trực tuyến) có các chỉ tiêu đánh giá:
  • Vị trí của bài viết
  • Đón nhận từ phía công chúng: bao nhiêu thư/email/cuộc điện thoại đã nhận được về vấn đề này? Nhiều hay ít hơn thường lệ?
  • Những trang báo nào đã đưa tin? Đưa ở trang nào, phần nào? Công chúng của họ là ai?

Mobile marketing (Tiếp thị qua điện thoại di động) được đánh giá thông qua

  • Số lượng thuê bao nhận được tin nhắn, cuộc gọi mỗi ngày là bao nhiêu?
  • Bao nhiêu thuê bao có phản hồi với những gì được tiếp thị qua điện thoại?
  • Số đơn chốt sale / tổng số tiếp thị của mỗi lần tiếp thị.
  • Social media marketing (SMM)
  • Forum Seeding – Nick Feeding – PR Forum là sự gieo mầm trên các diễn đàn, mạng xã hội trên các phương tiện mà mát tính và mạng có thể vươn tới nhằm một mục đích truyền đạt thông điệp có lợi cho thương hiệu.

Với dịch vụ này bạn cần quan tâm đến các chỉ số:

  • Số comment
  • Số lượt view topic
  • Số comment tiêu cực
  • Số comment của các thành viên uy tín
  • Tần suất tương tác/phản hồi trong ngày của topic

Facebook Fan – Dịch vụ thu hút người hâm mộ cho Facebook Fanpage:

Chỉ số KPI quan trọng đánh giá mức độ thành công của dịch vụ này là số lượng fan thu hút được trong thời gian triển khai, và còn các chỉ số khác không kém quan trọng sau đây: Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

  • Thuộc tính xã hội của fan: độ tuổi/giới tính/ngôn ngữ/địa lý
  • Tốc độ tăng fan (mỗi ngày tăng được bao nhiêu fan)
  • Mức độ tương tác trên mỗi hoạt động của fanpage (post bạn đưa lên có bao nhiêu lượt view, bao nhiêu lượt comment)
  • Số lượng/tỷ lệ thành viên tích cực (active user)
  • Số lượng thành viên tham gia game/hoặc khảo sát/mua hàng… trên fanpage
  • Số lượng page views của fanpage
  • Đường dẫn tới Fanpage (dạng http://facebook.com/fanpage_name), lựa chọn được một đường dẫn ngắn gọn và đúng với thương hiệu của doanh nghiệp không phải là đơn giản và dễ dàng.
  • Lượng traffic về website có nguồn từ facebook
  • Youtube Channel – Dịch vụ xây dựng kênh video trên Youtube

Ngoài yêu cầu và đánh giá về tính thẩm mỹ của việc thiết kế giao diện kênh video trên Youtube và chất lượng của các video clips những chỉ số sau đây cũng nói lên mức độ thành công của Youtube Channel:

  • Số lượng người đăng ký cập nhật video trên Channel (subcriber)
  • Tổng số lượng xem video clips
  • Số lượng và mức độ comment trên Youtube Channel
  • Games (Trò chơi) cũng được đánh giá thông qua số lượt tiếp cận đến khách hàng mục tiêu, sự nhận biết của khách hàng thông qua các quảng cáo trên game, cũng như hình tương các thương hiệu thông qua các nhân vật.
  • Content marketing (Nội dung tiếp thị)
  • Doanh thu: Bán hàng, đăng ký, tải xuống
  • Nhận thức về thương hiệu: Số lượng khách truy cập, lượt xem trang, video đã xem, hoạt động trên mạng xã hội.
  • Mức độ tương tác trên trang: Bày tỏ cảm xúc, chia sẻ, nhận xét, …
  • Leads: đăng ký bản tin, yêu cầu biểu mẫu hoặc email, tỷ lệ chuyển đổi.
  • Digital Signage, Television marketing (Bảng hiệu kỹ thuật số, tiếp thị truyền hình) đa số được đánh giá qua các KPIs chung sau: Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.
  • Thuộc tính về vị trí, thời gian của đối tượng: Khung giờ nào? Vị trí nào? Nhiều người có thể xem không?
  • Độc giả tiếp cận có đúng đối tượng khách hàng cần tiếp cận?
  • Thời gian đặt quảng cáo
  • Nội dung và cách thiết kế bảng hiệu, quảng cáo: hiệu ứng và nội dung có tác động rất lớn đến hành vi click của khách hàng, vì vậy thông tin cần hết sức đơn giản, ngắn gọn, lôi cuốn, kích thích hành động,

Phân tích sau chiến dịch PCA (Post-campaign analysis):

Ưu điểm của việc chạy PCA là:

  • Hiểu những yếu tố nào của chiến dịch hoạt động tốt hay không tốt
  • Tìm hiểu cách khách hàng mục tiêu phản ứng lại với hoạt động
  • Xem xét hiệu quả cuối cùng của chiến dịch so với mục tiêu
  • Thảo luận về chiến dịch với các bên liên quan
  • Cung cấp những bài học cho các chiến dịch trong tương lai.

Các bước:

  • Xem lại chiến lược và mục tiêu của hoạt động
  • Tổng quan về phương pháp sáng tạo của hoạt động
  • Đánh giá kết quả theo các kênh
  • Rút lại các vấn đề quan trọng
  • Lên kế hoạch cho các hoạt động tiếp theo

1.2. Cơ sở thực tiễn Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

1.2.1. Vai trò và xu hướng Digital Marketing trên toàn cầu

Trong thời đại của cách mạng công nghệ 4.0, Digital Marketing ngày càng trở nên phố biến và vai trò quan trọng có phần vượt qua các phương thức Marketing truyền thống. Với việc con người ngày càng phụ thuộc vào Internet trong các hoạt động hàng ngày, việc quảng bá sản phẩm, thương hiệu theo hình thức trực tuyến là điều mà bất cứ doanh nghiệp/ tổ chức nào cũng cần thực hiện.

Hình 1: Tình hình sử dụng digital marketing thế giới tháng 04 năm 2020

Ngày nay trên thế giới đã có 5, 16 tỷ người sử dụng điện thoại di động, khoảng hai phần ba tổng dân số thế giới. Bên cạnh đó thì số lượng người sử dụng internet ngày một tăng lên, tính đến tháng 04 năm 2020 thì thế giới có 4,57 tỷ người dùng internet, chiếm tỷ lệ 59% dân số trên toàn thế giới. Đồng nghĩa với việc số người sử dụng social media đã tăng lên 3,81 tỷ người, đạt tỷ lệ 49% dân số trên Trái Đất sử dụng phương tiện truyền thông xã hội (social media).

Những con số trên đã một phần chứng minh rằng thế giới đang có xu hướng phát triển không ngừng số người sử dụng điện thoại di động. Bên cạnh đó thì số lượng người dùng phương tiện truyền thông và xã hội cũng tăng lên, và đây cũng chính là một thì trường “màu mỡ” và đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp sử dụng Digital Marketing để khai thác.

1.2.2. Vai trò và xu hướng Digital Marketing trên Việt Nam Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

Năm 2020, dân số Việt Nam đạt mốc xấp xỉ 97 triệu dân, với tỷ lệ dân thành thị là 36%. Cùng trong năm nay, có 68,17 triệu người sử dụng Internet, chiếm 70% dân số. Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

Hình 2: Tình hình sử dụng digital marketing Việt Nam tháng 1 năm 2020

Mặc dù dân số chỉ đạt 96,96 triệu người nhưng số thuê bao điện thoại đã được đăng ký lên tới 145,8 triệu số . Điều này cho thấy phần đông người dân Việt Nam đã tiếp cận với điện thoại di động thông minh và cũng không ít người sử dụng 2-3 chiếc điện thoại cùng một lúc để phục vụ cho cuộc sống. Người dùng mạng xã hội ở Việt Nam năm 2020 đã chiếm hơn một nửa dân số (60%), và đang trở thành công cụ vận hành truyền thông của hầu hết các doanh nghiệp hiện tại.

Tuy thời kỳ điện thoại thông minh đang lên ngôi nhưng thiết bị truyền thống Tivi vẫn tỏ ra cực kỳ hiệu quả với mức độ tiếp cận lên tới 97% người trưởng thành.

Thêm vào đó, nhờ việc kết nối trực tiếp với internet, nội dung mà tivi đem tới cũng trở nên thú vị,đa dạng hơn và vẫn là “món ăn tin thần” không thể thiếu của các gia đình.

Hình 3: Những mạng xã hội phổ biến ở Việt Nam năm 2020

Một điểm khác biệt lớn trong năm nay với số liệu thống kê của năm 2020, Facebook đã vượt mặt Youtube để trở thành mạng xã hội có hoạt động mạnh nhất tại Việt Nam. Việt Nam đứng Việt Nam đứng thứ 7 Thế giới về số lượng người dùng Facebook 2020 lần lược sau các nước: Ấn độ , Mỹ , Indonesia , Brazil , Mexico, Philippine – theo Statista.

Năm 2020 có Việt Nam có 69.280.000 người dùng, chi ếm 70,1% toàn bộ dân số.

Như vậy, so với năm 2019 là 45,3 triệu người thì hiện nay năm 2020 người dùng Facebook tại Việt Nam đã tăng 24 triệu người tương đương tăng 53,3%.

Với những con số biết nói này thì có thể nhận thấy tiềm năng phát triển của Digital Marketing đối với người Việt Nam. Đây là một thị trường màu mỡ để những công ty, doanh nghiệp có thể vươn đến để chạm tới những vị khách hàng khác nhau. Trong thời đại công nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay, Digital Marketing đã và đang không ngừng thay đổi, việc đi trước và nắm bắt được những biến động, xu hướng digital marketing chính là yếu tố mấu chốt giúp các công ty, nhà marketer đạt được thành công trong chiến lược tiếp thị cho thương hiệu, nhãn hàng.

1.3. Đánh giá một số nghiên cứu có liên quan Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

Nghiên cứu này đã đưa ra những cơ sở thực tiễn về sự phát triển của internet và mạng xã hội. Bên cạnh đó còn đề cập đến những lý thuyết về marketing online và các công cụ của nó, cũng như cách đánh giá hiệu quả các công cụ đó.

Khóa luận đã trình bày được công cụ marketing online mà công ty sử dụng, và tiến hành phân tích cụ thể các công cụ dựa trên lý thuyết và đánh giá của khách hàng.

Tác giả đã làm rõ được các chiến dịch marketing được thực hiện của công ty vẫn còn nhiều hạn chế, nguồn nhân lực chưa đảm bảo, cơ sở hạ tầng công nghệ còn thấp, cách thức thực hiện email marketing vẫn chưa thực sự hiệu quả, facebook marketing chưa được đầu tư,… Qua đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing thì không chỉ doanh nghiệp cần tìm ra hướng áp dụng online marketing hiệu quả nhất mà các cơ quan quản lý nhà nước với vai trò điều tiết nền kinh tế cũng cần có những chính sách, biện pháp áp dụng, khuyến khích thích hợp nhằm tạo nhiều điều kiện, nền tảng vững chắc thúc đẩy sự phát triển của online marketing cho các doanh nghiệp. Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

Trong khóa luận này, tác gi ả đã đề cập rất nhiêù đến các cách đánh giá hiệu quả các hoạt động marketing online, các chỉ số KPIs cho các công cụ marketing online như kết quả của việc SEO và chạy quảng cáo Google adwords, các tour du lịch đã ở vị trí thứ 2 và 3 trong lượt hiển thị tìm kiếm của google, đưa ra các thích trang facebook, mức độ tương tác của khách hàng … , cũng như khảo sát của khách hàng để đánh giá được hiệu quả của hoạt động marketing online của Công ty du lịch Đại Bàng, tuy nhiên tất cả chỉ mới sơ khai, và chưa đi vào sâu những nguyên nhân bên trong cũng như các chỉ số KPIs vẫn chưa rõ ràng. Khóa luận chưa đưa ra được mục tiêu, các chỉ số KPIs ban đầu của các hoạt động, vì vậy trong quá trình phân tích không so sánh được mức độ hoàn thành mục tiêu ban đầu.

Nghiên cứu này cũng đã đưa ra đầy đủ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của hiện trạng Digital Marketing ở Việt Nam, cũng như đã tìm hiểu ra được những khó khăn trong phát triển Digital Marketing là sự đòi h ỏi kế hoạch rõ ràng, đòi hỏi tính sáng tạo cao ở môi nhân viên, và đòi hỏi chi phí lớn. Bên cạnh đó, từ việc vận dụng các cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động Digital Marketing, tác giả cũng đã tận dụng được các chức năng và đề xuất ra các giải pháp cho sự phát triển của Digital Marketing như tìm kiếm khách hàng mục tiêu, cải thiện hệ thống nguồn lực, xây dựng nền tảng kỹ thuật số, phối hợp các kênh Digital Marketing, … Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Đánh giá hoạt động digital marketing của Cty Dịch Vụ

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Khóa luận: Hoạt động digital marketing của công ty Dịch Vụ […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0877682993